Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Mối tương quan tình trạng sức khoẻ, bệnh tật và ý tưởng tự tử tại cộng đồng dân cư quận Đống Đa, Hà Nội pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.56 KB, 6 trang )

TCNCYH 25 (5) 2003
Mối tơng quan tình trạng sức khoẻ, bệnh tật và ý
tởng tự tử tại cộng đồng dân c quận Đống Đa, Hà Nội

Trần Thị Thanh Hơng, Lê Thu Hoà,
Phạm Thị Minh Đức, Nguyễn Văn Tờng
Trờng Đại học Y Hà Nội

2280 ngời bình thờng sống tại quận Đống Đa, Hà Nội đợc chọn ngẫu nhiên và đợc phỏng
vấn về tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, các rối loạn về cảm xúc cũng nh thói quen sử dụng rợu,
thuốc ngủ, thuốc giảm đau và ý nghĩ tự tử trong cuộc đời. Kết quả cho thấy có sự tơng quan giữa ý
tởng tự tử và những ngời mắc bệnh ung th (p < 0,01), hen ( p < 0,05). Các cảm giác lo lắng,
trầm uất, sợ hãi kéo dài đợc coi là những dấu hiệu dự báo sự xuất hiện các ý tởng tự tử (p <
0,001). Thói quen sử dụng thuốc ngủ và thuốc giảm đau thờng xuyên cũng liên quan tới ý tởng tự
tử với p < 0,05 nhng không liên quan tới thói quen sử dụng rợu.

I. Đặt vấn đề
Hành động tự tử thờng là hậu quả của một
quá trình: từ ý tởng tự tử, đến việc lập kế
hoạch tự tử, và cuối cùng là dẫn tới hành vi tự
tử [1]. Các ý tởng tự tử có thể chỉ là các ý định
nông nổi, nhất thời nhng cũng có thể nhanh
chóng chuyến sang hành vi tự tử.
ý tởng tự tử là một yếu tố nguy cơ quan
trọng dẫn tới hành vi tự tử đã đợc chứng minh
trong một số các nghiên cứu [1]. Sự hiểu biết
các yếu tố nguy cơ liên quan tới ý tởng tự tử
có thể gợi ý cho chúng ta những giải pháp can
thiệp sớm và thích hợp [2].
ý tởng tự tử thờng xuất hiện ở những
bệnh nhân mắc các bệnh nan y nh ung th,


những bệnh có tổn thơng não hay những
bệnh mạn tính nh hen, viêm phổi mạn tính [3,
4] và là dấu hiệu báo trớc của hành vi tự tử.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các bác
sỹ lâm sàng trong việc phát hiện sớm các ý
tởng tự tử trên những loại bệnh nhân này để
đa ra các quyết định sớm và đúng đắn.
Trên thế giới, hầu hết các nghiên cứu về ý
tởng tự tử thờng chỉ nghiên cứu trên các đối
tợng là sinh viên, các bệnh nhân bị các bệnh
mạn tính hay các bệnh nhân tâm thần [5]. Rất
ít các nghiên cứu đợc tiến hành trên cộng
đồng dân c, và đặc biệt là các nghiên cứu ở
cộng đồng châu á.
Nghiên cứu này là một trong những nghiên
cứu đầu tiên về ý tởng tự tử ở cộng đồng
ngời Việt Nam. Đây cũng là một phần trong
nghiên cứu can thiệp đa quốc gia về hành vi tự
tử (SUPRE-MISS) trong chiến lợc phòng
chống hành vi tự tử của Tổ chức Y tế thế giới.
Nghiên cứu này nhằm mục đích:
1. Xác định mối liên quan giữa một số bệnh
tật với ý tởng tự tử.
2. Xác định mối liên quan giữa lạm dụng
chất với ý tởng tự tử.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Địa điểm nghiên cứu
Quận Đống Đa là một trong số 7 quận nội
thành Hà Nội, với dân số là 350000 ngời. Với

mức dân số này, ớc tính tỷ lệ có ý tởng tự tử
là 10%, khoảng tin cậy 95% thì 2280 ngời là
cỡ mẫu thích hợp cho nghiên cứu này. Đối
tợng nghiên cứu đợc lựa chọn ngẫu nhiên hệ
thống theo số nhà.

80
TCNCYH 25 (5) 2003
2. Công cụ và phơng pháp nghiên cứu
Bộ câu hỏi phỏng vấn SUPRE-MISS đợc
dịch và hiệu đính bởi các chuyên gia về tâm
thần, tâm lý, y tế công cộng của Trờng Đại
học Y Hà Nội và Viện Sức khoẻ tâm thần. Do
đặc điểm của ngời Việt Nam cũng nh số hộ
gia đình có điện thoại còn hạn chế, nên việc
phỏng vấn đợc tiến hành tại nhà của đối
tợng.
Một nhóm các cử nhân chuyên ngành y tế
công cộng đợc tập huấn về bộ câu hỏi phỏng
vấn. Sau đó, mỗi điều tra viên tiến hành phỏng
vấn thử 2 đối tợng bất kỳ. Sau khi phỏng vấn
thử, nhóm nghiên cứu tập trung lại cùng chia
sẻ kinh nghiệm để có thể thu thập đợc các
thông tin chính xác nhất, đặc biệt đối với những
câu hỏi có tính chất nhạy cảm.
Quá trình phỏng vấn đợc kiểm tra, giám
sát bởi các tác giả. Khoảng 10% số phiếu đợc
chọn ngẫu nhiên để kiểm tra lại.
Bộ câu hỏi nghiên cứu bao gồm các biến số
về sức khoẻ, bệnh tật, những xúc cảm kéo dài

cũng nh ý tởng tự tử của đối tợng nghiên
cứu.
3. Xử lý số liệu
Các đối tợng tham gia nghiên cứu, khi
phân tích đợc chia thành 2 nhóm: nhóm
những ngời đã từng có ý nghĩ tự tử trong cuộc
đời và nhóm những ngời cha từng có ý nghĩ
tự tử. Các biến số về văn hoá, xã hội và bản
thân đợc phân tích theo 2 nhóm.
Số liệu đợc phân tích bằng phần mềm
thống kê SPSS 10.0. Test x
2
, Fisher's exact
test hay test t đợc sử dụng tuỳ thuộc vào đặc
điểm của các biến số. Các chỉ số có tính chất
dự báo cho ý tởng tự tử đợc phân tích bằng
phơng pháp hồi quy tuyến tính.
4. Các vấn đề liên quan tới đạo đức trong
nghiên cứu
Nghiên cứu đợc chấp thuận về đạo đức
trong nghiên cứu bởi Hội đồng đạo đức trong
nghiên cứu của Viện Karolinska. Các đối tợng
đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ ký vào phiếu
đồng ý tham gia nghiên cứu.
III. Kết quả
1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Có 2280 ngời tham gia nghiên cứu, trong
đó có 1101 nam (48,3%), 1178 nữ (51,7%) và
1 ngời là lỡng giới. Đặc điểm chung của các
đối tợng này đợc trình bày ở bảng 1.

Bảng 1: Một số đặc điểm của mẫu
nghiên cứu
Nam Nữ
n % n %
Nhóm tuổi

< 15 2 0,2 10 0,9
15 - 24 271 24,8 279 24,0
25 - 34 246 22,5 247 21,2
35 - 44 160 14,7 195 16,8
45 - 54 151 13,8 184 15,8
55 - 64 117 10,7 132 11,3
>=65 145 13,3 117 10,1
Tình trạng hôn nhân

Cha lập gia đình 430 39,3 348 30,5
Đã lập gia đình 654 59,8 779 68,3
Ly dị hoặc ly thân 9 0,8 13 1,1
Tôn giáo

Không 1019 93,1 1053 89,9
Thiên chúa giáo 18 1,6 22 1,9
Đạo Phật 45 4,1 83 7,1
Khác 13 1,2 13 1,1

2. Mối liên quan giữa ý tởng tự tử và
một số đặc điểm về sức khoẻ và bệnh tật


81

TCNCYH 25 (5) 2003
Bảng 2. Mối tơng quan giữa ý tởng tự tử và một số đặc điểm về sức khoẻ, bệnh tật
Nhóm không có ý
tởng tự tử
Nhóm có ý tởng
tự tử
p
N = 2064 N = 201


n % n %
Bệnh tật cản trở tới sức khoẻ kéo dài ít nhất 1 năm

Đau khớp mạn tính 71 3,4 12 6,0 > 0,05
Đau dạ dày 34 1,6 3 1,5 > 0,05
Đau đầu 22 1,1 4 2,0 > 0,05
Huyết áp cao 18 0,9 0 0,0 > 0,05
Viêm phổi mạn tính 7 0,3 1 0,5 > 0,05
Viêm gan 3 0,1 2 1,0 > 0,05
Hen 2 0,1 2 1,0 < 0.05
Ung th 1 0,1 3 1,5 < 0.01
Những trở ngại về xúc cảm kéo dài ít nhất 1 năm

Cảm giác lo lắng 20 1,0 13 6,5 < 0.001
Cảm giác trầm uất 17 0,8 12 6,0 < 0.001
Cảm giác tuyệt vọng 2 0,1 1 0,5 < 0.001
Cảm giác sợ hãi 2 0,1 6 3,0 < 0.01
Cần sự hỗ trợ cho các vấn đề về xúc cảm 553 26,8 108 53,7 < 0.001
Bệnh nhân tâm thần điều tri ngoại trú 4 0,2 2 1,0 > 0,05


Bảng 2 cho thấy:
- ở nhóm có ý định tự tử, tỷ lệ những
ngời bị các bệnh mạn tính thờng cao hơn so
với nhóm không có ý định tự tử. Tỷ lệ này cao
hơn một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm
bệnh hen (p < 0,05) và ung th (p < 0,01).
- Khi đợc hỏi về những cảm giác xúc
cảm gây cản trở cho bản thân kéo dài ít nhất 1
năm thì hay gặp nhất là các cảm giác lo lắng
kéo dài, trầm uất, tuyệt vọng và sợ hãi. Tỷ lệ
những ngời gặp các trở ngại này ở nhóm có ý
tởng tự tử cao hơn so với nhóm không có ý
tởng tự tử một cách có ý nghĩa thống kê với p
< 0,001.
- Tỷ lệ những ngời thấy cần có các hỗ
trợ cho các vấn đề về xúc cảm ở nhóm có ý
nghĩ tự tử (53,7%), cao hơn nhóm không có ý
nghĩ tự tử (26,8%) một cách có ý nghĩa thống
kê với p < 0,001
- Tuy nhiên, với nhóm bệnh nhân đã có
thời gian điều trị tâm thần nội trú thì sự khác
biệt giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa thống kê.
3. Mối tơng quan giữa ý tởng tự tử và
việc sử dụng rợu, thuốc kích thích trong 3
tháng vừa qua


82
TCNCYH 25 (5) 2003
Bảng 3. Mối tơng quan giữa sử dụng rợu, thuốc ngủ và thuốc giảm đau hàng

ngày/hàng tuần trong 3 tháng vừa qua
Nhóm không có ý tởng tự tử Nhóm có ý tởng tự tử p

n % n %
Rợu 394 19.1 36 17.9 > 0,05
Thuốc ngủ 35 1.7 9 4.5 < 0.05
Thuốc giảm đau 20 1.0 8 4.0 < 0.05

Bảng 3 cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ sử dụng rợu hàng ngày/hàng tuần trong 3
tháng vừa qua giữa nhóm có ý tởng tự tử và nhóm không có ý tởng tự tử nhng lại có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc giảm đau với p < 0,05.
4. Các chỉ số dự báo xuất hiện ý nghĩ tự tử
Bảng 4. Mô hình hồi quy đa biến để xác định các chỉ số dự báo sự xuất hiện ý tởng tự tử
Hệ số tơng quan Sai số chuẩn Hệ số chuẩn hoá p
Giới 7.261E-0.2 0.0 -0.076 < 0.001
Tình trạng hôn nhân -4.09E-02 0.0 0 < 0.001
Đã từng sống với bạn tình khác nhau 6.178E-0.3 0.0 0.049 0.8
Bệnh nhân tâm thần 0.102 0.1 0.019 0.4
Cảm giác lo lắng 0.341 0.1 6.453 < 0.001
Cảm giác trầm uất 0.326 0.1 6.152 < 0.001
Cảm giác tuyệt vọng 0.3 0.2 1.839 0.1
Cảm giác sợ hãi 0.782 0.1 7.197 < 0.001

Trong đó:
Biến phụ thuộc: đã từng có ý nghĩ tự tử = 1,
không có ý nghĩ = 0
Bảng 4 cho thấy chỉ số có tính chất dự báo
sự xuất hiện ý nghĩ tự tử là: giới nữ, cha lập
gia đình hoặc ly dị/ly thân, cảm giác trầm uất,
lo lắng, sợ hãi kéo dài.

Biến độc lập:
Giới: nữ = 1; nam = 0
IV. Bàn luận
Tình trạng hôn nhân:đang sống cùng vợ/chồng
= 1;khác = 0
1. Mối tơng quan giữa tình trạng sức
khoẻ, bệnh tật và ý tởng tự tử
Đã từng sống với các bạn tình khác nhau: có =
1; không =0




Các ý tởng tự tử cũng nh hành vi dọa tự
tử không chỉ liên quan tới các rối loạn trầm
cảm, các tổn thơng tâm thần mà còn liên
quan tới các bệnh có tính chất mạn tính hay
nguy hiểm đến tính mạng. Điều này đã đợc
chứng minh trong rất nhiều nghiên cứu ở trên
thế giới [3, 4]. Các bệnh nan y nh ung th có
thể dễ dàng khiến bệnh nhân dẫn tới cảm giác
vô vọng và có thể là nguyên nhân khiến cho
ngời bệnh xuất hiện ý tởng tự tử.
Bệnh nhân tâm thần: có =1;không =0
Cảm giác lo lắng:có = 1;không =0
Cảm giác trầm uất: có = 1;không =0
Cảm giác tuyệt vọng:có = 1;không = 0
Cảm giác sợ hãi: có = 1; không = 0

83

TCNCYH 25 (5) 2003
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn chỉ ra
rằng những cảm giác nh lo lắng, trầm uất,
tuyệt vọng, sợ hãi kéo dài là những rối loạn
cảm xúc rất dễ khiến con ngời xuất hiện các ý
tởng tự tử. Những cảm xúc này có thể là
những dấu hiệu ban đầu của trầm cảm, cũng
có thể là những dấu hiệu ban đầu của các tổn
thơng về tâm thần. Những dấu hiệu này có
thể sẽ rất có ích cho các nhà tâm thần học, các
bác sỹ tâm lý, các bác sỹ đa khoa hay các
nhân viên chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở cộng
đồng trong việc giám sát và phát hiện các yếu
tố nguy cơ của hành vi doạ tự tử. Tài liệu
hớng dẫn về phòng chống hành vi tự tử của
Tổ chức y tế thế giới cho các nhân viên chăm
sóc sức khoẻ ban đầu có thể có ý nghĩa trong
việc đào tạo này [6].
Những bệnh nhân tâm thần cũng cha thấy
có sự liên quan với các ý tởng tự tử. Kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu trớc đây của
chúng tôi [7] cũng nh các nghiên cứu khác
của Trung Quốc và châu á [8]. Trong khi đó thì
các kết nghiên cứu ở châu Âu lại chỉ rõ mối liên
quan này[9]. Tuy nhiên, để xác định đợc chính
xác thì cần tiến hành các nghiên cứu sâu hơn.
Hơn thế nữa, các cảm giác sợ hãi, vô vọng,
trầm uất kéo dài còn mang tính chất dự báo
cho sự xuất hiện các ý tởng tự tử.
2. Mối tơng quan giữa việc sử dụng

rợu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau và ý tởng
tự tử
Việc sử dụng rợu có liên quan mật thiết tới
việc xuất hiện ý nghĩ cũng nh hành vi doạ tự
tử đã đợc xác định ở rất nhiều các nghiên cứu
khác nhau [10]. Tuy nhiên, mối tơng quan này
không đợc xác định trong nghiên cứu này
cũng nh nghiên cứu trớc đây của chúng tôi
về hành vi doạ tự tử tại bệnh viện Bạch Mai [7].
Mặc dù vậy, cũng cần có những nghiên cứu
sâu hơn mang tính chất định tính hay theo dõi
dọc để xác định thực sự mối tơng quan này.
Nhng ý tởng tự tử lại có liên quan tới việc
sử dụng thuốc ngủ cũng nh thuốc giảm đau
một cách thờng xuyên có tính chất hàng ngày
hoặc hàng tuần. Kết quả này cũng phù hợp với
các kết quả nghiên cứu tại các nớc châu Âu
và cũng có những nghiên cứu đề cập tới việc
h
ớng dẫn cách kê đơn các loại thuốc trên để
hạn chế khả năng bệnh nhân sử dụng chính
các loại thuốc này để doạ tự tử [10].
V. Kết luận
ý nghĩ tự tử có liên quan tới các bệnh mạn
tính hay bệnh nặng nh hen, ung th, đồng thời
cũng liên quan tới các cảm giác lo lắng, sợ hãi,
trầm uất kéo dài và thói quen sử dụng thờng
xuyên thuốc ngủ và thuốc giảm đau.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu trên đợc thực hiện với sự hỗ

trợ một phần kinh phí của Quỹ hỗ trợ nghiên
cứu quốc tế SAREC/Sida trong chơng trình
hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Trờng Đại
học Y Hà Nội và Viện Karolinska. Nghiên cứu
cũng đợc sự hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật của Tổ
chức Y tế thế giới trong chơng trình nghiên
cứu can thiệp đa quốc gia về hành vi tự tử. Các
tác giả xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
1. Wasserman, D. (2001): Suicide: an
unnecessary death. London. Martin Dunitz.
2. Goldney R, Fisher L, Wilson D and
Cheok F. (2001). Suicidal ideation and health -
related quality of life in the community. Med J
Aust. 175: 553-554.
3. Tatsuo A. Tomohito N. Nobuya A. et al
(2002). Clinical factors associated with
suicidality in cancer patients. Jpn J Clin Oncol
32 (12) : 506-511.
4. Yasuhiro K., Robert G. and Jame T.
(2001). Suicial ideation among patients with
acute life-threatening physical illness.
Psychosomatics .42: 5, September-October.
5. Morgan HG. And Stanton R. (1997).
Suicide among psychiatric in-patients in a
changing clinical scene. Suicidal ideation as a
paramount index of short-term risk. The British
Journal of Psychiatry 171: 561 - 563.

84

TCNCYH 25 (5) 2003
6. WHO (2000). Suicide prevention:
resource for primary care physicians. World
Health Organization.
7.Huong TTT, Jiang G-X., Tuong NV. et al
(2003). Attempted suicide in Hanoi, Vietnam.
Submitted.
8. Philips MR, Yang G, Zhang Y et al.
(2002). Risk factors for suicide in China: a
national case-control psychological autopsy
study. Lancet. 360: 1728-36.
9. Nielsen AS, Bille-Brahe U, Hjelmeland H
et al (1996). Alcohol problems among suicide
attempters in the Nordic countries. Crisis,
17:157–66.
10. Hawton K. (2002). United Kingdom
legislation on pack sizes of analgesics:
background, rationale, and effects on suicide
and deliberate self-harm.
Suicide Life Threat
Behav.
32: 223-9.


Summary
Relation between physical illness and suicidal
thoughts in general population in dongda, hanoi

2280 residents lived in DongDa district, Hanoi were randomly selected and interviewed on
physical illness, troubles on emotion as well as habit for using alcohol, sleeping pills, pain

medication and suicidal thoughts in whole life. The results showed that there is association
between suicidal thoughts and cancer (p < 0.01), asthma ( p < 0.05). Feeling anxious, depressive,
fear were considered as predictors for suicidal thoughts (p < 0.001). Habits for using sleeping pills
and pain medication are statistic significantly associated suicidal thoughts with p < 0.05 but is not
associated with habit for using alcohol.


85

×