Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ĐỀ TÀI " CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THỤY ĐIỂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TP.HCM " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 74 trang )

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN TẠI THỤY ĐIỂN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO TP.HCM
Các thành viên trong nhóm
- Đỗ Kiều Anh
- Trần Thị Việt Anh
- Bùi Phan Quỳnh Chi
- Phạm Thị Hương Giang
- Trần Thị Thu Hà
- Nguyễn Thị Thùy Liên
- Vũ Hà Nhung
I
• Giới thiệu
II
• Giới thiệu chính sách
III
• Hiện trạng QLCT tại TP.HCM
IV
• Bài học kinh nghiệm
V
• Kết luận và kiến nghị
I. Giới thiệu
1. Mở đầu
- Giới thiệu chính sách quản lý chất thải tại Thụy Điển –
một trong những đất nước đứng đầu trong việc quản lý
chất thải - 99% chất thải rắn từ hộ gia đình được tái
chế để tạo ra năng lượng và vật chất mới.
- Trình bày về hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Tp.Hồ
Chí Minh, so sánh chính sách này với Thụy Điển => rút
ra các bài học kinh nghiệm về quản lý chất thải rắn cho


Tp.Hồ Chí Minh.

2. Giới thiệu về tiểu luận
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách quản lý chất thải tại Thụy Điển,
chính sách “Không chất thải” mà Thụy Điển áp dụng, so
sánh và rút kinh nghiệm tại Tp.Hồ Chí Minh.
Nội dung của tiểu luận
 Hiện trạng quản lý và thực hiện chính sách tại Thụy Điển
trong cả hai lĩnh vực sinh hoạt và công nghiệp;
 Giới thiệu chính sách “không chất thải” mà Thụy Điển đang
là thành viên chủ chốt;

 Khung pháp lý phục vụ cho việc thực hiện chính sách
“không chất thải”, kết quả thực hiện đến năm 2011, đánh
giá chính sách này theo thuyết EM và chương trình nghị
sự Agenda 21;
 Nêu hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Tp.Hồ Chí Minh,
khung pháp lý thực hiện;
 So sánh với chính sách quản lý của Thụy Điển và rút ra
bài học tại Tp.HCM.

Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận:
 Chính sách quản lý chất thải sinh hoạt và công nghiệp tại
Thụy Điển;
 Chính sách “Không chất thải” được áp dụng tại Thụy Điển;
 Chính sách quản lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp
tại Tp.Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

 Tìm kiếm, dịch và đọc tài liệu nghiên cứu về chính sách
quản lý chất thải rắn tại Thụy Điển;
 Phân tích đánh giá các chính sách quản lý chất thải rắn;
 Thu thập hiện trạng về quản lý chất thải rắn tại Tp. Hồ Chí
Minh;
 So sánh, tổng hợp các số liệu phù hợp, viết báo cáo.

II. Giới thiệu chính sách
1. Giới thiệu về Thụy Điển

 Diện tích: 449.964 km
2

 Dân số: 8,9 triệu
 Thủ đô: Stockholm
 Ngôn ngữ chính: Tiếng Thụy Điển
 Quốc khánh: ngày 06/06 (1809)
 Đơn vị tiền tệ:
Sek (1 sek = 0,15$ USD)


2. Các vấn đề CTR mà Thụy Điển cần giải quyết
2.1. Hiện trạng về quản lý CTR của Thụy Điển
Hệ thống thu gom
Có hai hệ thống thu gom khác nhau: một cho các hộ gia
đình và một cho ngành công nghiệp
 Thu gom từ các hộ gia đình là một hệ thống “thu gom mang
đi”.



 Lượng chất thải phát sinh lớn nhất tại Thụy Điển được tạo
ra từ các ngành công nghiệp. Các công ty này thường chọn
một trung tâm tái chế tại thành phố của công ty đó để lưu
chứa và tái chế chất thải.
Thu gom và xử lý từng loại chất thải
 Đối với các loại chất thải khác nhau được các tổ chức khác
nhau chuyên về chất thải đó thu gom và tái chế.
 Trong khi đó, chất thải từ quá trình sản xuất của một nhà
máy thuộc trách nhiệm xử lý của nhà máy đó, điều này
chứng tỏ nhà máy sản xuất phải kèm theo công nghệ tái chế
và xử lý chất thải.


Các công ty tái chế
Để đáp ứng với các điều luật đưa ra từ luật pháp Thụy
Điển, cộng đồng các nhà sản xuất đã hình thành các công
ty vật liệu, các công ty này chịu trách nhiệm pháp lý đại
diện cho các doanh nghiệp tái chế và xử lý chất thải do
chính các doanh nghiệp phát sinh và hoạt động theo hình
thức phi lợi nhuận.
 Plastkretsen, MetallKretse, Svensk Kartongåtervinning,
Returwell, Svensk GlasÅtervinning …


Sơ đồ tổ chức các công ty vật liệu như sau:






Các công ty vật liệu thuê các nhà thầu phụ khác nhau tại
Trung ương và địa phương nhằm đảm bảo hệ thống thu
gom hoạt động trên 1 diện rộng.


Chi phí xử lý chất thải rắn của hộ gia đình
Chính quyền địa phương được phép thu phí tùy thuộc vào
khối lượng chất thải rắn phát sinh, tần suất thu gom chất
thải.
Bảng sau trình bày phí xử lý bằng các phương pháp khác
nhau đối với chất thải rắn:






Nguồn: Cơ quan quản lý chất thải rắn Thụy Điển, 2005



Phương pháp xử lý Phí xử lý/tấn (Euro)
Chôn lấp 70 – 120
Đốt 30 – 60
Phương pháp sinh học 40 – 100
Năm 2003, mỗi hộ gia đình trả 130 euro/năm
Năm 2005, mỗi hộ gia đình trả 160 euro/năm
Tần suất 1 lần/2 tuần
Chất thải có thể tái chế từ hộ gia đình
Trách nhiệm về chất thải bao bì và giấy thuộc về các nhà

sản xuất, họ phải trả phí môi trường để xử lý các loại chất
thải mà họ phát sinh, tất nhiên số tiền họ phải trả sẽ được
thêm vào giá sản phẩm.
2.2. Chính sách “Không chất thải”
 Không chất thải là một triết lý mà khuyến khích việc thiết kế
lại của vòng đời tài nguyên để tất cả các sản phẩm đều
được tái sử dụng (2004)
 Hướng đến sự phát triển bền vững chất thải, chính sách
không chất thải không những giảm thiểu tối đa chất thải rắn
phát sinh trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con
người mà còn tiết kiệm nguồn tài nguyên sử dụng, giảm
thiểu các tác động đến môi trường đem lại một môi trường
sống xanh sạch đẹp.

2.3. Mục tiêu quản lý chất thải của Thụy Điển
Chất thải phải được quản lý theo cách có thể đạt được lợi
ích tối đa cho môi trường và xã hội.
- Các thành phố: chịu trách nhiệm cho chất thải rắn sinh
hoạt.
- Các nhà sản xuất: chịu trách nhiệm cho sản phẩm của họ
và các nhà khai thác trong các lĩnh vực chịu trách nhiệm
cho của tất cả các chất thải mà không phải là hộ gia đình.
- Các hộ gia đình: chịu trách nhiệm phân loại và để vào các
nơi khác nhau và thực hiện quản lý chất thải do thành phố
trực thuộc Trung ương quy định.
Mục tiêu dài hạn cho Quản lý CTR tại Thụy Điển
 Đến năm 2015, chất thải thực phẩm được giảm ít nhất 20% so
với năm 2010;
 Đến năm 2015, ít nhất 40% chất thải thực phẩm từ hộ gia đình,
nhà cung cấp suất ăn, mặt bằng bán lẻ và nhà hàng sẽ được xử

lý sinh học để cung cấp phân bón và năng lượng;
 Đến năm 2015, ít nhất 60% lượng photpho ô nhiễm trong nước
thải sẽ được xử lý và sử dụng trên các vùng đất sản xuất, trong
đó có ít nhất 1/2 nên được sử dụng trên đất canh tác;
 Bằng cách tái sử dụng và tái chế, chất thải không nguy hại được
xử lý ít nhất 70% chất thải vào năm 2020;

Chất thải được quản lý theo hệ thống phân cấp
chất thải theo thứ tự ưu tiên như sau:
 Giảm thiểu chất thải;
 Chất thải có thể tái sử dụng;
 Chất thải có thể tái chế;
 Chất thải phục hồi - chẳng hạn như sử dụng chất
thải tạo ra năng lượng phục hồi;
 Xử lý chất thải.
Các phương pháp xử lý quan trọng nhất của chất thải được
lựa chọn là:
 Tái chế vật liệu;
 Xử lý sinh học
 Xử lý chất thải để tạo ra năng lượng
 Chôn lấp;

2.4. Cơ quan quản lý chất thải của Thụy Điển
 Avfall Sverige – Cơ quan quản lý chất thải Thụy điển là tổ chức
thực hiện quản lý chất thải rắn. Thành viên của cơ quan này bao
gồm các chính quyền địa phương và các hiệp hội chính quyền
địa phương và các công ty tư nhân là thành viên liên quan.
 Mục tiêu cụ thể của chính sách “Không chất thải” của Avfall
Sverige là phá vỡ các mối quan hệ giữa chất thải và tăng trưởng
để đạt được mục tiêu rõ ràng hướng tới năm 2020 và đảm bảo

lâu dài cho tầm nhìn tương lai.

3. Giới thiệu chính sách quản lý chất thải rắn tại Thụy Điển
3.1. Khung pháp lý
Những thay đổi lớn trong các luật, pháp lệnh và các quy định quản lý
ngành công nghiệp chất thải của Thụy Điển
 Năm 1999
Các luật môi trường có kết hợp chỉ thị, quy định;
 Năm 2000
Dự thảo thuế SEK 250/tấn chất thải đến bãi chôn lấp;
 Năm 2001
 Năm 2002
Thuế chất thải đến bãi chôn lấp tăng đến SEK288/tấn.
 Năm 2003
Thuế chất thải đến bãi chôn lấp tăng đến SEK370/tấn



 Năm 2004
 Năm 2005
Lệnh cấm chôn lấp chất thải hữu cơ.
 Năm 2007
 Năm 2009
 Năm 2010
 Sửa đổi quy định về khí sinh học để có thể bao gồm khí bãi rác. Miễn
thuế đối với khí sinh học vận chuyển trong đường ống. Việc miễn thuế
được áp dụng cho tất cả các loại khí đốt theo thỏa thuận với khách
hàng.
 Mục tiêu quốc gia để tái chế tối thiểu là 35% chất thải thực phẩm từ các
hộ gia đình, nhà hàng, nhà bếp quy mô lớn và các cửa hàng thông qua

xử lý sinh học từ 2010.
 Mục tiêu quốc gia để phục hồi tối thiểu là 50% chất thải sinh hoạt thông
qua vật liệu tái chế, bao gồm cả xử lý sinh học vào năm 2010.




 Năm 2013
 Năm 2014
Chất thải có chứa tối thiểu là 0,1% về khối lượng thủy ngân và
không được chôn lấp theo quy định cho phép trong Bộ luật môi
trường, hoặc với quy định trong luật này sẽ được chôn lấp bởi
phương tiện ghi trong thu gom chất thải và Pháp lệnh Xử lý (với
một số trường hợp ngoại lệ được đưa ra trong quy định
(EC)1108/2008).
 Năm 2015
Đến năm 2015, thời điểm cuối cùng, hội đồng các thành viên EU
phải đưa ra quy định khả thi về phân loại ít nhất là giấy, kim loại,
nhựa và thủy tinh từ công nghệ, môi trường, kinh tế. Các yêu cầu
được đặt ra trong Chỉ thị khung về chất thải.
 Năm 2020
Chỉ thị khung chất thải bao gồm mục tiêu tái chế mới cho các nước
thành viên. Đến năm 2020, 50% của tất cả các kim loại, giấy, nhựa
và chất thải sinh hoạt, thủy tinh và chất thải tương tự sẽ được tái sử
dụng hoặc thu hồi. Đối với chất thải xây dựng và phá hủy mục tiêu
là 70%.

×