Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Xí nghiệp 103 - Công ty xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.3 KB, 38 trang )

lời mở đầu
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng, cùng với sự cạnh tranh khốc
liệt, mục tiêu hàng đầu cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng vận động, phát triển, đổi mới phơng thức quản lý, cách thức sản xuất phù hợp
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do vậy, sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triĨn cđa nỊn s¶n
xt x· héi. NỊn s¶n xt x· hội càng phát triển, kế toán càng trở nên quan trọng và
là một công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của Nhà nớc và của các
doanh nghiƯp.
Cïng víi sù tiÕn bé cđa khoa häc kü tht, sản phẩm của các công ty xây dựng
cũng ngày càng trở nên đa dạng và có chất lợng cao không thua kém gì các công
trình lớn ở nớc ngoài với sự giúp đỡ của các máy móc hiện đại và sù häc hái kü tht
tiªn tiÕn nhÊt hiƯn nay tõ các chuyên gia nớc ngoài. Nó không những chỉ đáp ứng yêu
cầu của con ngời về nhu cầu, mà cả về yếu tố mỹ thuật đẹp nhất.
Không nằm ngoài quy luật chung của sự phát triển đó, Xí nghiệp 103 - Công ty
xây dựng số 1 đÃ, đang tìm ra và hoàn thiện hơn nữa mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh của mình, hệ thống cung cấp thông tin kế toán tài chính sao cho đạt hiệu quả
cao nhất nhằm cung cấp những thông tin thực sự bổ ích cho việc ra những quyết định
điều hành Xí nghiệp của giám đốc xí nghiệp.
Trong giới hạn của báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin trình bày một số vấn đề sau :
Phần I :

đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp.

Phần II :

nghiệp vụ kế toán.

Phần III :


Chuyên đề đi sâu

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ về phơng pháp và kiến thức của các thầy
cô giáo bộ môn, đặc biệt là cô giáo hớng dẫn Nguyễn Quỳnh Trâm cùng tập thể lÃnh
đạo Xí nghiệp 103 đà giúp em hoàn thành bản báo cáo này.


phần i : đặc điểm tình hình chung của xí
nghiệp.
A - Quá trình hình thành và phát triển.
Do sự phát triĨn chung cđa nỊn kinh tÕ, XÝ nghiƯp 103 ®· đợc thành lập vào ngày
26/06/1995. Xí nghiệp 103 là một doanh nghiệp Nhà nớc và là đơn vị thành viên của
Công ty Xây dựng số I - Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Xí nghiệp căn cứ theo phân công, phân cấp quản lý của Công ty xây dựng số I tại
quyết định số 330/CT-TCLĐ ngày 01/08/1999.
* Xí nghiệp 103 có trụ sở chính tại số 1A Đờng Giải Phóng - Đống Đa - HN.
* Xí nghiệp 103 là đơn vị hạch toán độc lập với Công ty, song tuỳ thuộc vào
từng công trình, hạng mục công trình mà xí nghiệp đợc Công ty cấp vốn hay cho vay
vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua Xí nghiệp 103 đà không ngừng trởng thành và phát triển,
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ và các chỉ tiêu mà Công ty cấp trên giao phó.
Trong quá trình đó bên cạnh những thuận lợi cơ bản, Xí nghiệp đà gặp phải không ít
những khó khăn, trở ngại.
- Về thuận lợi :
Xí nghiệp có một đội ngũ lÃnh đạo đà đợc đào tạo cơ bản và trởng thành trong sự
huấn luyện khắt khe của cơ chế kinh tế mới, dày dạn kinh nghiệm, có năng lực phẩm
chất, có trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý đoàn kết cùng nhau xây dựng
Xí nghiệp trong một nỗ lực chung.
- Về khó khăn :
Việc thi công các công trình xây lắp phải tiến hành chủ yếu ở ngoài trời, chịu ảnh

hởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên. Mỗi công trình thi công đợc chia làm nhiều giai
đoạn khác nhau, thời gian thi công kéo dài làm cho vốn đầu t dễ bị ứ đọng và dễ gặp
rủi ro khi có biến động vỊ vËt t, vỊ lao ®éng.


Các công trình xây dựng ở xa Hà Nội, địa bàn trải rộng ra nhiều tỉnh khác nhau
nên việc quản lý chung của Giám đốc Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Dới đây là tổng số nhân lực của Xí nghiệp :
Năm

Đơn vị tính

Số lợng

Nam

Trình độ

Nữ
ĐH

2001

Ngời

126

85

41


21

THCN

65

Sơ cấp

LĐ PT

1

39

B - Bộ máy tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế to¸n cđa XÝ nghiƯp
Phơ tr¸ch kÕ
to¸n

KÕ to¸n vËt
t

KÕ to¸n
thanh to¸n

Thđ quỹ

Chức năng của Phụ trách Kế toán :
- Phụ trách và chịu trách nhiệm chính các công tác Tài chính - Kế toán - Thống

kê của Xí nghiệp.
- Theo dõi công nợ, vay, trả các khoản vay của Công ty.
- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo kỳ hạch toán.
- Lập báo cáo sản lợng, doanh thu, báo cáo Tài chính theo kỳ hạch toán.
- Theo dõi tính lÃi vay ngân hàng.
Chức năng của Kế toán vật t kiêm kế toán công nợ :
- Theo dõi nhập, xuất, tồn vật t, tổng hợp kiểm kê vật t, quyết toán vật t
theo kỳ hạch toán.
- Theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ sản xuất ( kiĨm kª, tÝnh khÊu hao,


phân bổ vào chi phí dần giá trị của TSCĐ, công cụ dụng cụ sản xuất ).
- Theo dõi các khoản nợ phải trả nhà cung cấp.
- Chịu trách nhiệm trớc phụ trách kế toán và Giám đốc Xí nghiệp về số liệu
làm ra mang tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, đúng quy chế của Nhà nớc và Công ty đề
ra.
Chức năng của Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lơng
- Làm công tác kế toán thanh toán của Xí nghiệp, theo dõi quỹ tiền mặt, thanh
toán tiền lơng, các khoản tạm ứng.
- Theo dõi và trích BHXH, thanh to¸n BHXH, quyÕt to¸n BHXH,
- Theo dâi thuÕ GTGT đầu vào, đầu ra, chịu trách nhiệm trớc phụ trách kế toán và
Giám đốc Xí nghiệp về số liệu làm ra mang tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, đúng quy
chế và Công ty đề ra.
Chức năng của Thủ quỹ :
Chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt tại Xí nghiệp, căn cứ vào
phiếu thu và chi để thu tiền hoặc chi tiền sau đó lập báo cáo quỹ và tính ra lợng tiền
tồn quỹ vào cuối ngày.
Tóm lại mỗi thành viên trong bộ máy Kế toán có sự kết hợp với nhau trong công
việc hàng ngày để hoàn thành nhiệm vụ của mình nói riêng và nhiệm vụ của phòng
kế toán nói chung.

Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng đến công tác kế toán ở Xí nghiệp 103 :
- Thuận lợi : Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức hợp lý, hoạt động có
nguyên tắc. Cán bộ kế toán có chuyên môn cao, tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán
mới và vận dụng một cách linh hoạt.
- Khó khăn : Một số công trình ở xa Hà Nội nên việc tập hợp các chứng từ cho
công tác kế toán gặp khó khăn hơn các công trình ở Hà Nội.
C - Hình thức sổ Xí nghiệp áp dụng :
Trong công tác kế toán của mình Xí nghiệp 103 áp dụng hình thức sổ Nhật ký
chung. Trình tự ghi sổ đợc thể hiện trong sơ đồ sau :


Chứng từ
gốc

Sổ Nhật ký
chung

Sổ cái

Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo
Tài chính

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu

:

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


Phần II : Nghiệp vụ kế toán
I - Kế toán lao động tiền lơng
Hiện nay, lực lợng lao động của Xí nghiệp gồm có cán bộ công nhân viên trong
biên chế và công nhân thuê ngoài. Công nhân trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhng
là lực lợng nòng cốt thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao còn lại là
lao động hợp đồng thuê ngoài.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm
công, hợp đồng làm khoán. Khi lập hợp đồng làm khoán đội trởng tách riêng công
nhân biên chế và lao động thuê ngoài.
Quy trình hạch toán tiền lơng tại Xí nghiệp
Giấy nghỉ
phép, ốm,
học, họp

Chứng từ về
kết quả sản
xuất

Bảng thanh
toán lơng tổ


Bảng tổng hợp
thanh toán lơng
đội

Bảng phân bổ
tiền lơng và
BHXH

Ghi chú :

Bảng chấm
công

Bảng tổng hợp
thanh toán lơng
toàn XN

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kú


Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian lao động của công nhân viên trong Xí
nghiệp. Bảng chấm công đợc lập hàng tháng cho từng tổ và từng bộ phận công tác,
danh sách của tổ và bộ phận công tác đợc ghi đầy đủ vào bảng chấm công.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì đội trởng công trình chấm công.
- Đối với lao động thuê ngoài thì tổ trởng chấm công.
- Đối với bộ phận gián tiếp ở công trình thì do đội trởng của công trình đó
chấm công.
Theo quy chế trả lơng của Xí nghiệp 103 thì Xí nghiệp áp dụng trả lơng đối với cán
bộ, nhân viên quản lý theo nguyên tắc :

1 - Trả đủ lơng cấp bậc, chức vụ và phụ cấp chøc vơ ( nÕu cã ) theo ngµy lµm viƯc
thùc tế ( Xí nghiệp quy định từ 26 đến 31 ngày công làm việc là đầy đủ trong tháng )
2 - Trả lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của
công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế không phụ
thuộc vào hệ số mức tiền lơng đợc xếp theo Nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của
Chính phủ.
3 - Mức giá trị để tính trả lơng hàng tháng cho CBCNV đợc xác định trên cơ sở kết
quả SXKD và do thủ trởng đơn vị quyết định theo chế độ hạch toán kinh tế và đảm
bảo chi phí tiền lơng hợp lý theo mức Công ty giao.
4 - Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
5 - Tiền lơng hàng tháng của CBCNV trong Xí nghiệp có thể đợc điều chỉnh theo
từng thời điểm thích hợp tuỳ thuộc vào hiệu quả SXKD và nguồn thu của XÝ nghiƯp.
HƯ sè tr¸ch nhiƯm c¸c chøc danh, chøc vơ quản lý đợc quy định nh sau :
* Giám đốc xí nghiệp

: hệ số 2

* Phó giám đốc xí nghiệp

: hƯ sè 1,85 - 1,9

* §éi trëng, kü tht bËc cao, phụ
trách bộ phận và các chức danh tơng đơng : hƯ sè 1,35 - 1,8
* C¸n bé kü tht và kế toán viên

: hệ số 1 - 1,3

* Bảo vệ và tạp vụ

: khoán



( Cứ 1 hệ số đợc quy định là 900.000 đồng vì nh trên nguyên tắc 3 của Xí nghiệp
đà giải thích )
Trớc hết, tính tổng quỹ lơng của toàn Xí nghiệp trong tháng 5 năm 2002 nh sau :
V toàn đơn vị = tỷ lệ % công ty giao x Doanh thu
= 15% x 227.400.000 = 34.110.000 đồng
* Cách tính lơng theo hệ số trách nhiệm đợc áp dụng đối với những ngời lao động
có số ngày công làm việc đầy đủ trong tháng đợc tính nh sau :

Li

=

Vi

x hi x Pi ( nÕu cã )

Σ hi
Trong ®ã : - Li: L¬ng cđa ngêi thø i
- Vi: Tỉng q tiền lơng tơng ứng mức độ hoàn thành công việc
- hi: HƯ sè chøc danh, chøc vơ qu¶n lý cđa ngêi thø i
- Pi: TiỊn l¬ng phơ cÊp cđa ngêi thứ i
Từ công thức tính lơng ta áp dụng tính lơng tháng 5 năm 2002 cho ông Trần xuân
Lân giám đốc Xí nghiệp có hệ số lơng theo quy định của Xí nghiệp là 2 và có số ngày
công làm việc đủ trong tháng là 30 ngày đợc tính nh sau :
Li

=


34.110.000 x 2 =

1.795.263 đồng

38
( 38 là tổng hệ sè chøc danh, chøc vơ qu¶n lý cđa XÝ nghiƯp )
Vậy tiền lơng tháng 5 của ông Lân đợc lĩnh là 1.795.263 đồng.
* Cách tính lơng theo hệ số trách nhiệm đợc áp dụng đối với những ngời lao động
có số ngày công làm việc trong tháng không đảm bảo đợc ngày công theo chế độ, đợc
tính nh sau :

Lm

=

Li

x

ni

ncđ
Trong ®ã : - Lm : L¬ng thùc tÕ cđa ngêi thứ i
- ni

: Số ngày công làm việc thực tế

- ncđ : số ngày công chế độ theo quy định



Theo cách tính này ta có thể áp dụng đối với những ngời có số ngày công làm
việc không đủ nh sau :
Ví dụ nh trong tháng ông Lân làm 20 ngày công thì ta tính nh sau :

Lm

=

1.795.263

x 20

=

1.196.842 đồng

30
* Lơng của những ngời khác cũng đợc tính tơng tự.
Theo quy chế trả lơng của Xí nghiệp 103 thì Xí nghiệp áp dụng trả lơng đối với
công nhân sản xuất trực tiếp theo nguyên tắc sau :
1 - Ngời lao động tham gia làm việc trong Xí nghiệp theo hình thức giao kết hợp
đồng mà đảm bảo tiến độ, chất lợng và ATLĐ thì đợc trả lơng theo mức đơn giá giao
khoán đà đợc thoả thuận trong hợp đồng.
2 - Đơn giá nhân công giao khoán cho từng công tác xây lắp, từng công trình, hạng
mục công trình đợc xác định trên cơ sở nguồn thu của công trình (do đơn giá dự toán)
Tổng chi phí tiền lơng đơn vị cân đối đảm bảo mức Công ty giao và công trình thi
công đúng tiến độ, chất lợng và hiệu quả kinh tế.
3 - Đối với ngời lao động làm khoán: Trả đầy đủ tiền lơng khoán, tiền lơng thời
gian, phụ cấp và lơng làm thêm giờ ( nếu có )


Lkhoán = Vđg x q
Trong đó : - Lkhoán : Lơng khoán của tổ
- Vđg : Đơn giá tiền lơng khoán
- q

: Số lợng công việc khoán hoàn thành

Theo cách tính này ta áp dụng tính lơng cho tổ ông Nguyễn Văn Đan nh sau :
Nội dung công việc
Gia công lắp dựng cốt thép các loại

ĐV
Kg

Khối lợng
36.000

Vậy tổng số tiền lơng khoán của tổ ông Đan là :
Lkhoán = 250 x 36.000 = 9.000.000 đồng
Tiền lơng bình quân 1 công :

Lbq

=

L khoán

Đơn giá
250đ/kg


Thành tiền
9.000.000


ni
Trong tháng 5 tổ ông Đan có tổng số công là 306 công ( cứ 8 tiếng đợc tính là 1
công do vậy có ngời trong ngày làm 12 tiếng thì đợc tính là 1,5 công ).
Vậy tiền lơng bình quân 1 công của tổ ông Đan là :
Lbq

=

9.000.000

= 29.412 ®ång

306
TiỊn l¬ng 1 ngêi :

L 1ngêi = Lbq x ni
Trong tháng ông Đan làm đợc 32 công, vậy tiền lơng tháng 5 ông Đan đợc lĩnh
là :

29.412 x 32 = 941.000 đồng
* Lơng của những ngời khác trong tổ cũng đợc tính tơng tự.

( Công nhân trong biên chế và lao động hợp đồng thuê ngoài đợc tính lơng giống
nhau )
Cuối tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phân bổ trong tháng kế toán ghi vào bên
có TK 334 theo từng công trình còn bên nợ TK 334 thể hiện số tiền mà trong tháng

Xí nghiệp đà trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
Cách lập nh sau : Căn cứ vào số tiền đà chi lơng cho từng công trình, kế toán tập
hợp lại tổng số tiền lơng trong tháng đà chi cho tất cả các công trình.
* Cụ thể trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp đà chi lơng với tổng số tiền là :
Kế toán định khoản :

Nợ TK 334 : 106.687.000
Có TK 111 : 106.687.000

Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với lao động trong danh sách theo đúng quy
định hiện hành căn cứ vào hệ số lơng và mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định. Còn
đối với lao động thuê ngoài theo thời vụ, kế toán không tiến hành trích BHXH, BHYT
còn khoản KPCĐ` thì vẫn đợc tính nh lao động trong danh sách.
ở Xí nghiệp không theo dõi TK 338 mà chuyển lên Công ty theo dõi, hàng tháng
kế toán trích lập 5 % BHXH, 1 %BHYT của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp
nộp lên Công ty, khi đó kế toán Công ty sẽ định khoản :
Nợ TK 111


Có TK 338
Tính BHXH 5%, BHYT 1% cho ông Trần xuân Lân có hệ số lơng là 4,32 :
( 210.000 x 4,32 ) x 6 % = 54.432 đồng
* Cách tính BHXH, BHYT của những ngời khác trong Xí nghiệp cũng đợc tính tơng tự.
Cụ thể nh căn cứ vào mức tiền BHXH, BHYT của Xí nghiệp vào tháng 5 năm
2002 mà thủ quỹ nộp lên, kế toán Công ty viết phiếu thu và định khoản :
Nợ TK 111 : 2.016.000
Cã TK 338 : 2.016.000
Cßn tû lƯ 19 % cho BHXH, BHYT, KPCĐ thì Xí nghiệp sẽ hạch toán vào chi phí
công trình. Cụ thể :
+ Tỷ lệ 15 % BHXH, 2 % BHYT tính trên lơng cơ bản của mỗi ngời.

+ Tỷ lệ 2 % KPCĐ tính trên lơng thực tế đợc lĩnh của mỗi ngời.
Căn cứ vào số tiỊn trÝch nép BHXH, BHYT, KPC§ ( 19 % ) của toàn Xí nghiệp
trong tháng 5 năm 2002 kế toán định khoản :
Nợ TK 622 : 13.305.000
Có TK 336 : 13.305.000
II - Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu cần thiết và là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Trong
chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc thì TSCĐ là t liệu lao động có giá trị
từ 5.000.000 đồng trở lên và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Trong những năm qua Xí nghiệp 103 đà đầu t mua sắm các thiết bị máy móc
phục vụ thi công các công trình bằng nhiều nguồn vốn nh :
- Nguồn vốn ngân sách bao gồm : máy đầm dùi chạy xăng (1996), máy trộn bê
tông (1999), máy cắt sắt (1996), máy vi tính và máy in Laze1100 (1998)...
- Nguồn vốn tự bổ xung bao gồm : máy uốn sắt (1996), máy toàn đạc (1998),
máy nén khí (2001)...
- Nguồn vốn khác bao gồm : máy trộn bê tông J6 150 (1999), máy trộn bê tông


TQ200 (1999).
Để quản lý tình hình hiện có, biến động của TSCĐ, tính khấu hao hàng quý kế toán
hạch toán theo quy trình nh sau:
Quy trình hạch toán tài sản cố định ở Xí nghiệp 103
Thẻ TSCĐ

Biên bản bàn
giao TSCĐ

Sổ Nhật ký
chung


Biên bản thanh
lý TSCĐ

Sổ chi tiết TK
211, 214

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày

Bảng trích và
phân bổ khấu
hao

: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Các TSCĐ của Xí nghiệp 103 khi mua về trớc khi giao cho các đơn vị sử dụng
đều phải qua lắp đặt chạy thử và đợc hội đồng nghiệm thu chấp nhận sau đó sẽ lập
biên bản bàn giao TSCĐ.
Để theo dõi chi tiết từng TSCĐ, Xí nghiệp 103 đà lập thẻ TSCĐ cho từng máy móc
mua về.
Từ các biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ ngoài việc ghi vào thẻ TSCĐ
kế toán còn phải ghi vµo sỉ NhËt kÝ chung vµ sỉ chi tiÕt các TK 211, 214.

TK 211

Xí nghiệp 103

Số
CT


Ngày CT

Tài sản cố định hữu hình
Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002
Nội dung
TK
Phát
Phát
CT

ĐƯ

sinh nợ

sinh cã

D nỵ

D cã


D đầu kỳ

799.961.421

TK 214

Xí nghiệp 103

Hao mòn tài sản cố định

Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002
Số
CT

Ngày CT

Nội dung

TK

Phát

Phát

CT
D đầu kỳ

ĐƯ

sinh nợ

sinh có

D nợ

D có
697.667.820

Do trong tháng 5 năm 2002 không có nghiệp vụ phát sinh nên chỉ có số d đầu
tháng, nếu có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán sẽ ghi vào các cột tơng ứng

trong bảng.
* Phơng pháp tính khấu hao ở Xí nghiệp 103 nh sau :
+ Mức khấu hao năm :
Mức khấu =
hao năm

Nguyên giá
Số năm sử dụng

+ Mức khấu hao quý :
Mức khấu

=

Mức khấu hao năm

hao quý

4

Trong đó :
* Nguyên giá của TSCĐ là giá trị ban đầu của TSCĐ khi xây dựng, mua sắm, chế
tạo trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng và nguyên giá chính là giá mua đợc ghi trên hoá
đơn tài chính.
Cụ thể nh trong năm 1999 Xí nghiệp mua máy trộn bê tông của Pháp với giá là
15.000.000 đồng. Căn cứ theo công thức ta có cách tính nh sau :
Mức khấu =
hao năm

15.000.000 = 5.000.000 đồng

3

Mức khấu = 5.000.000 =
hao quý

1.250.000 đồng

4

*Các tài sản cố định khác của Xí nghiệp cũng đợc tính tơng tự.


III - kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Xí nghiệp 103 là Xí nghiệp trực thuộc Công ty nên chỉ có tiền mặt tại quỹ còn
tiền gửi ngân hàng không có.
Quy trình hạch toán tiền mặt Tại Xí nghiệp 103.
B¸o c¸o q
Sỉ chi tiÕt
TK 111

Chøng tõ
gèc phiÕu
thu, chi

Sỉ NhËt ký
chung

Ghi chú :
Ghi hàng ngày


:

Quan hệ đối chiếu

:

Ghi cuối tháng

:

Hàng ngày kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ nh : hoá đơn, giấy đề nghị
tạm ứng, ... viết phiếu thu, phiếu chi. Trên phiếu thu, chi phải có đầy đủ các nội dung
nh ngày phát sinh nghiệp vụ kinh tế, lý do thu, chi đồng thời phải có đầy đủ chữ ký và
sau đó toàn bộ chứng từ đợc chuyển cho thủ quỹ để thu chi tiền, sau khi đà thu chi
tiền cuối ngày căn cứ vào chứng từ thu chi lập báo cáo quỹ.
Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt tại quỹ, thủ quỹ
có trách nhiệm thờng xuyên kiểm kê số tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu
trên sổ kế toán, nếu chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Kế toán vốn bằng tiền sau khi nhận đợc báo cáo quỹ ( kÌm theo chøng tõ gèc ) do
thđ q chun đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ theo
trình tự phát sinh của các khoản thu chi quỹ tiền mặt rồi ghi vào sổ kế toán tiền mặt,
tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày. Hàng ngày kế toán vào sổ Nhật ký chung, đến cuối
tháng kế toán vào sổ chi tiết TK 111 và báo cáo lên cấp trên.
*Minh hoạ : Phiếu thu, phiếu chi và báo cáo quỹ trong tháng 5/ 2002 cđa XÝ nghiƯp.


PhiÕu thu

C«ng ty XD sè 1


Qun sè

XÝ nghiƯp 103

MÉu sè : 01- TT

Số : 2

QĐ số : 1141 TC/QĐ/CĐKT

Ngày 2 tháng 5 năm 2002

Ngày 1-11-1995 của BTC

Nợ TK : 111
Họ tên ngời nộp tiền : Vũ Ngọc Minh

Có : 141

Địa chØ : XÝ nghiƯp 103
Lý do nép : Nép tiỊn vay mua vật t CT : Hàng Hải GĐ2
Số tiền : 8.000.000 (viết bằng chữ) Tám triệu đồng chẵn.
Kèm theo 01 Chứng từ gốc.
ĐÃ nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Tám triệu đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị

Kế toán trởng

(Ký, đóng dấu)


Ngời lập phiếu

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

Ngời nộp

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi : Tám triệu đồng chẵn.

Công ty XD số 1

Phiếu chi

Xí nghiệp 103

Quyển số
Số : 1

Ngày 2 tháng 5 năm 2002

Mẫu số : 02- TT

QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC

Nợ : 627,133
Họ tên ngời nhận tiền : Nguyễn Huấn

Có : 111

Địa chØ : XÝ nghiƯp 103
Lý do chi : Thanh to¸n tiền sửa chữa máy trắc đạc CT : Hàng Hải GĐ2
Số tiền : 1.100.000 (viết bằng chữ) : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo 01 Chứng từ gốc.
ĐÃ nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu
(Ký, đóng dấu)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi : Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn.

Thủ quỹ Ngời nhận tiền
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Báo cáo quỹ tiền mặt

Ngày 02 tháng 05 năm 2002
Số hiệu phiếu
Thu
Chi

Diễn giải
Tồn quỹ đầu ngày
Minh nộp tiền vay mua vật CT

2

Hàng Hải GĐ2
Công ty cấp tiền chi lơng kỳII/4

3

CT Hàng Hải GĐ2
Công ty cấp tiền chi vặt CT

4
1
2

Số tiền

TKĐƯ

Thu
30.082.180


141

8.000.000

336

119.530.000

336

Chi

18.078.565

Hàng Hải GĐ2
Huấn thanh toán tiền sửa chữa

6277

máy trắc đạc CT HH2
Hào thanh toán tiền mua vật t +

133
623, 621

chi vặt CT HH2
Tổng cộng
Tồn quỹ cuối ngày

627, 133


1.100.000
722.500
145.608.565
173.868.245

1.822.500

ĐÃ kiểm tra nhận đủ chứng từ.
Kế toán

Thủ quỹ

* Cơ sở lập Báo cáo quỹ : Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để ghi, mỗi phiếu
ghi 1 dòng theo thứ tự phiếu thu trớc sau đó mới đến phiếu chi.
* Phơng pháp lËp :
- Cét sè hiÖu phiÕu : ghi sè phiÕu thu và số phiếu chi.
- Cột diễn giải : ghi các lý do thu chi.
- Cột tài khoản đối ứng : ghi mà số các tài khoản đối ứng với tài khoản 111
- Cột số tiền : + Thu : ghi sè tiỊn thu vµo q trong ngµy.
+ Chi : ghi số tiền chi ra trong ngày.
- Dòng tồn quỹ đầu ngày : ghi số d cuối ngày trớc chuyển sang.
- Dòng tổng cộng : cộng số phát sinh trong ngày cả bên nợ và bên có.
- Dòng tồn quỹ cuối ngày = Tồn quỹ đầu ngày + phát sinh tăng - phát sinh giảm
* Tác dụng : Phản ánh đợc số tiền thu chi trong ngày và là căn cứ ghi vào sổ chi
tiết tiền mặt.
Xí nghiệp 103

Tài khoản 111
TiÒn



Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002
Số

Ngày

CT

CT

C1
T2

Nội dung chứng từ

TK
ĐƯ

Phát sinh nợ

Phát sinh có

D đầu tháng
2/5/02 Huấn- Trả tiền sửa chữa máy 627

58.886.580
1.067.000

trắc đạc + thuế GTGT CT HH2 133

2/5/02 Minh- Nép tiỊn vay mua vËt t
141
CT HH2

33.000
8.000.000

........

...
Céng sè ph¸t sinh
D cuối tháng

D nợ

...

257.195.865 315.808.211
274.234

* Cơ sở lập : Hàng ngày trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt kÕ to¸n lËp sỉ
chi tiÕt TK 111 theo dâi cho tất cả các công trình.
* Phơng pháp ghi :
- Cột sè chøng tõ : ghi sè cđa phiÕu thu vµ phiÕu chi theo thø tù thêi gian.
- Cét ngµy chøng tõ : ghi ngµy cđa phiÕu thu vµ phiÕu chi.
- Cét néi dung chøng tõ : ghi c¸c lý do thu tiền và chi tiền.
- Cột TK đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 111
- Cột phát sinh nợ : ghi số tiền trên phiếu thu.
- Cột phát sinh có : ghi số tiền trên phiếu chi.
- Dòng d đầu tháng : ghi số tiền tồn của tháng trớc.

- Dòng cộng số phát sinh : cộng phát sinh cả bên nợ và bên có.
- D cuối tháng = D đầu kỳ + phát sinh tăng - phát sinh giảm
* Tác dụng: Phản ánh chính xác số tiền thu chi trong tháng.
Nh đà trình bày ở trên Xí nghiệp 103 không có tài khoản tiền gửi ngân hàng ( TK
112 ) vì Xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng số 1 nên khi cần sử dụng đến TK 112
thì Xí nghiệp phải thông qua Công ty.
Khi đó kế toán sẽ định khoản nh sau :
Nợ TK 331, 133, 152, 153...
Cã TK 336

D cã


Cụ thể nh trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp cắt séc trả tiền mua đinh, dây thép,
que hàn tháng 4 năm 2002 của Cửa hàng LTTP Hoàn Kiếm II với tổng số tiền là:
6.405.000 đồng.
Kế toán định khoản :

Nợ TK 331 : 6.100.000
Nỵ TK 133 : 305.000
Cã TK 336 : 6.405.000

Quy trình hạch toán tiền tạm ứng tại Xí nghiƯp 103
PhiÕu chi t¹m
øng

Sỉ NhËt ký chung

Sỉ chi tiÕt
TK 141


Ghi chú :
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng

:

Xí nghiệp 103

Số

Ngày

CT

CT

T2

Chứng từ thanh
toán tạm ứng

2/5/02

C7 18/5/02

Tài khoản 141

Tạm ứng
Từ ngày 01/05/2002 đến ngày 31/05/2002

Nội dung chứng từ
D đầu tháng
Minh-Nộp tiền vay
mua vật t CT HH2
Giáp-Tạm ứng mua
vật t CT HH2
........
Cộng số phát sinh
D cuối tháng

TK
ĐƯ

Phát sinh nợ Phát sinh có

D nợ
1.110.948.347

111
111

8.000.000
70.000.000
...
...
104.881.500 191.573.050
1.024.256.797


D có


* Cơ sở lập Sổ chi tiết Tài khoản 141: Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tạm ứng và
giấy thanh toán tiền tạm ứng kèm theo kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 141 theo
dõi từng ngời tạm ứng theo từng công trình.
* Phơng pháp ghi :
- Cét sè chøng tõ : ghi sè cña phiÕu thu vµ phiÕu chi theo thø tù thêi gian.
- Cét ngµy chøng tõ : ghi ngµy cđa phiÕu thu vµ phiÕu chi.
- Cét néi dung chøng tõ : ghi c¸c lý do thu tiền tạm ứng và chi tiền tạm ứng.
- Cột TK đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 141.
- Cột phát sinh nợ : ghi số tiền trên phiếu thu.
- Cột phát sinh có : ghi số tiền trên phiếu chi.
- Dòng d đầu tháng : ghi số tiền tồn của tháng trớc.
- Dòng cộng số phát sinh : cộng phát sinh cả bên nợ và bên có.
- Dòng d cuối tháng = D đầu kỳ + phát sinh tăng - phát sinh giảm
* Tác dụng : Dễ theo dõi số tiền đà tạm ứng và thu tiền tạm ứng trong tháng.
IV- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản
phẩm
Để xây dựng một công trình hoàn thành hay hoàn thành một hạng mục công
trình ( HMCT ) thì doanh nghiệp phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng
chi phí nhất định. Những khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi
công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành công tác xây lắp hoàn thành cuả công
trình, HMCT đó.
Nh vậy giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí
sản xuất tính cho từng công trình, HMCT hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn quy ớc, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ngời ta có thể tính giá thành cho
một loại sản phẩm đợc sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là cơ

sở quan trọng để định giá bán. Nhng ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành xây lắp
mang tính cá biệt ở mỗi công trình, HMCT hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành
bàn giao đều có một giá thành riêng. Hơn nữa nhận đợc thầu một công trình, HMCT


thì rõ ràng là giá bán ( giá nhận thầu ) đà có trớc khi thi công công trình. Nh vậy giá
bán có trớc khi xác định giá thành thực tế của công trình đó. Do đó, giá thành thực tế
của công trình đó chỉ quyết định tới lÃi, lỗ của công trình đó mà thôi.
Quy trình hạch toán về tập hợp chi phí
Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký chung

Sổ cái các TK 621,
622, 623, 627

Bảng tổng hợp chi
phí sản xuất

Sổ chi tiết TK 154

Ghi chú :
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Hàng tháng các chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng khoản mục nh : chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (621), chi phí nhân công trực tiếp (622), chi phí sử dụng máy
thi công (623), chi phí sản xuất chung (627).

* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tính đúng, tính đủ,
chính xác giá thành công trình xây dựng.
Cụ thể trong tháng 5/2002 phân bổ chi phí NVL phục vụ cho thi công CT HHGĐ2
Nợ TK 621 : 1.286.512.581
Cã TK 152 : 1.286.512.581
Ci th¸ng kÕt chun CPNVLTT
Nỵ TK 154 : 1.286.512.581
Cã TK 621 : 1.286.512.581
* Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thi công.


Cụ thể trong tháng 5/2002 phân bổ chi phí nhân công thi công trực tiếp CT
HH-GĐ2
Nợ TK 622 : 138.588.000
Có TK 334 : 138.588.000
Cuối tháng kết chuyển CPNCTT
Nợ TK 154 : 138.588.000
Cã TK 622 : 138.588.000
* Theo chÕ ®é kÕ toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp đợc Bộ Tài chính ký ban
hành chính thức theo quyết định số 1864 QĐ/BTC này 16/12/1998. Xí nghiệp 103 mở
thêm TK 623 dùng để tập hợp chi phí sử dụng xe máy thi công. Hiện nay, chi phí
trích vào TK 623 ở XÝ nghiƯp chđ u gåm cã c¸c chi phÝ vËt liệu dùng cho máy thi
công.
Cụ thể trong tháng 5/2002 Xí nghiƯp trÝch chi phÝ vËt liƯu dïng cho m¸y thi công
ở CT HH- GĐ2
Nợ TK 623 : 5.909.396
Có TK 111 : 5.909.396

Cuối tháng kết chuyển CPNCTT
Nợ TK 154 : 5.909.396
Có TK 623 : 5.909.396
* Chi phÝ s¶n xuÊt chung ë Xí nghiệp 103 là những chi phí liên quan đến phục vụ,
quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội xây lắp nh : Tiền lơng nhân viên quản lý ®éi thi
c«ng (6271), chi phÝ vËt liƯu (6272), chi phÝ dụng cụ sản xuất (6273), chi phí dịch vụ
mua ngoài (6277), và chi phí bằng tiền khác dùng cho quản lý đội sản xuất (6278).
Cụ thể trong tháng 5/2002 chi phí sản xuất chung ở CT HH - GĐ2 là :
- Chi phí nhân viên quản lý
Nợ TK 6271 : 21.984.000
Cã TK 334 : 21.984.000
- Chi phÝ dơng cơ s¶n xt
Nỵ TK 6273 : 24.412.700
Cã TK 142 : 24.412.700


- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6277 : 71.316.715
Có TK 111 : 71.316.715
- Cuối tháng kết chuyển CPSXC
Nợ TK 154 : 117.713.415

Chi tiÕt CT HH - G§2

Cã TK 627 : 117.713.415
Xí nghiệp 103
Chứng từ
Số
Ngày
KC

KC
KC
KC

31
31
31
31

Sổ cái tài khoản 154
Tháng 5 năm 2002
Nội dung chứng từ

Kết chuyển CPNVLTT CT HH-GĐ2
Kết chuyển CPNCTT CT HH-GĐ2
Kết chuyển CPSD máy CT HH-GĐ2
Kết chuyển CPSXC CT HH-GĐ2
Cộng

TK
ĐƯ
621
622
623
627

Phát sinh nợ

Phát sinh có


1.286.512.581
138.588.000
5.909.396
117.713.415

* Cơ sở lập sổ cái tài khoản 154 : Căn cứ vào sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 (chi
tiết) để lập.
* Phơng pháp ghi :
- Cột chứng từ : + Số : ghi ( KC ) kÕt chun
+ Ngµy : ghi ngµy kÕt chun
- Cét néi dung chøng tõ : ghi nội dung kết chuyển
- Cột tài khoản đối ứng : ghi tài khoản đối ứng với TK 154
- Cột phát sinh nợ và phát sinh có : ghi số tiền phát sinh.
* Tác dụng : Dễ theo dõi và là cơ sở để ghi vào bảng tổng hợp CPSX.
Công ty XD số 1

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

Xí nghiệp 103
TT
Tên công trình
1 TTTM HH-GĐ2
2 YAMAHA-GĐ4
3 TTVH Hà Tĩnh
Tổng cộng

Tháng 5 năm 2002
Tổng chi phí
CPNVLTT
CPNCTT

CP máy
CPSXC
1.548.723.392 1.286.512.581 138.588.000 5.909.396 117.713.415
385.490.666 315.870.998 44.862.000 2.147.140
22.610.528
30.940.441
4.552.100
3.200.000
548.520
22.639.821
1.965.154.499 1.606.935.679 186.650.000 8.605.056 162.963.764

Cuối quý căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, HMCT,
kế toán tiến hành cộng luỹ kế các tháng đợc số liệu tổng hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong quý của từng công trình.


Phơng pháp tính giá thành mà Xí nghiệp 103 áp dụng đó là phơng pháp tính trực
tiếp. Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lợng giá trị lớn, thời
gian thi công dài. Vì vậy hiện nay các công trình, HMCT thờng đợc thanh quyết toán
theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng
phần công trình lớn thì phải xác định đợc chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở
dang cuối kỳ. Khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lợng cha đợc nghiệm thu và
cha đợc chấp nhận thanh toán. Việc xác định chi phí của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ đợc thực hiện thông qua giá trị khối lợng xây lắp dở dang theo dự toán.
* Công thức xác định
Giá trị thực tế

Giá trị thực tế của


của KLXL

KLXL DD ĐK

dở dang

KLXL hoàn thành

+

KLXL PS trong kỳ

Giá trị dự toán của

cuối kỳ

Giá trị thực tế của
Giá trị dự toán
+

bàn giao trong kỳ

Giá trị
dự toán
x của KL

của KLXL

XL DD


DD cuối kỳ

cuối kỳ

Trong tháng 5 năm 2002 các công trình của Xí nghiệp 103 đều cha hoàn thành và
đều dở dang. Do vËy ta cã c«ng thøc tÝnh nh sau :
Tổng giá trị
dở dang CK

= Chi phí NVL + Chi phÝ NC + Chi phÝ m¸y + Chi phÝ
trùc tiÕp

trùc tiếp

thi công

SXC

áp dụng vào công thức trên ta có tổng giá trị dở dang cuối tháng 5 năm 2002 của
công trình Trung tâm thơng mại Hàng Hải GĐ 2 là :
1.286.512.581 + 138.588.000 + 5.909.396 + 117.713.415 = 1.548.723.392 ®ång.
VËy tổng giá trị dở dang cuối tháng 5 năm 2002 của công trình Hàng Hải GĐ2
là : 1.548.723.392 đồng.
VI - Kế toán thành phẩm & tiêu thụ
Trong hoạt động xây lắp việc tiêu thụ sản phẩm gọi là bàn giao công trình. Bàn
giao công trình là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
xây lắp. Qua công tác bàn giao công trình, doanh nghiệp xây lắp đà hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất đồng thời thu đợc tiền bán sản phẩm để bù dắp chi phí sản xuất từ
đó tính ra công trình lÃi hay lỗ.



Việc bàn giao công trình phải đảm bảo các quy định về nghiệm thu, bàn giao
của Nhà nớc và các điều kiện khác đà ghi trong Hợp đồng giao thầu. Việc hạch toán
khối lợng công tác xây lắp hoàn thành đợc tiến hành theo từng công trình, hạng mục
công trình.
Quy trình hạch toán thành phẩm & tiêu thụ
Biên bản nghiệm
thu công trình

Sổ TK 131
( Phải thu của
khách hàng )

Sổ Nhật ký
chung

Bảng tổng hợp
chi phí sản xuất

Sổ TK 911
(Xác định kết
quả kinh doanh)

Ghi chú :
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu


:

Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành và chi phí tập hợp đợc cho
từng công trình, HMCT hoàn thành kế toán tiến hành tính giá thành theo công thức
sau :
Giá thành thực tế

Giá trị thực tế

của KLXL hoàn =

của KLXL dở

thành bàn giao

dang đầu kỳ

Giá trị thực tế
+

của KLXL phát
sinh trong kỳ

Trong tháng 5 năm 2002 Xí nghiệp 103 không có công trình hoàn thành bàn giao
nên không có số liệu minh hoạ. Nếu có công trình hoàn thành bàn giao kế toán áp
dụng theo công thức tính trên để tính.
Sau khi đà tính ra số liệu, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 632
Có TK 154



Mặt khác, khi nhận thầu xây dựng phải thực hiện việc bảo hành xây lắp công
trình. Số tiền bảo hành và thời hạn bảo hành đợc ghi trong hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp. Thời hạn bảo hành xây lắp tính từ
ngày doanh nghiệp xây lắp kết thúc hoạt động xây dựng, bàn giao công trình cho chủ
đầu t cho đến khi hết thời hạn quy định. Mức tiền bảo hành tính theo tỷ lệ % của giá
trị thanh lý hợp đồng nhận thầu xây lắp.

Phần III : Chuyên đề đi sâu
Kế toán nhập vật liệu công cụ dụng cụ và phân bổ chi phí
vật liệu

* Tổ chức kế toán nguyên vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ ë XÝ nghiƯp 103
VËt liệu là đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, là yếu tố vật chất cấu
thành sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành.
Về mặt hiên vật, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất trong quá trình sản
xuất, vật liệu đợc dùng toàn bộ, không giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu. Về
mặt giá trị, vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm mới
tạo ra. Vì vậy vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lợng sản phẩm mà còn ảnh hởng lớn đến chất lợng sản phẩm. Vật liệu có đảm bảo đợc chất lợng cao, đúng quy
cách chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu tiêu dùng của xà hội.
Căn cứ vào công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu ở Xí nghiệp
103 đợc phân thành các loại sau :


×