Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài tập nhóm: Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.83 KB, 20 trang )

TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

O
M

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ST
.C

Viện kinh tế - quản lý

U
IL
TA

EU
H


U

ST

.C

IE
U

O

H

M

TA

IL
IE

U

H

U

TA
IL

ST

.

C

IE
U

O

H

M

U



BÀI TẬP NHĨM

M

TA

IL
I

MƠN KINH TẾ DẦU KHÍ

H


U

Giảng viên hướng dẫn: Phạm Cảnh Huy

O
.C
ST
U
H

EU

LI
2

TA
I

O
.C
ST
U
U
H
IE
IL

MSSV
20192293
20192296

20192300
20192301

M

IL
IE

Họ và tên SV
Đặng Thị Phương Ngọc
Nguyễn Đình Sơn
Nguyễn Thị Thanh
Hồng Thị Thành

M

U

Nhóm thực hiện: 4

TA

ST
.C

U

O

M


ST

.C

O

Đề tài: Nhóm 8 – Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

Nợi dung
Chương 1: Tổng quan về thị trường dầu khí4
Tình hình chung và nhu cầu sử dụng dầu khí ................................................... 3

O
M


1.1.

Tình hình chung về dầu khí ........................................................................ 3

1.1.2.

Nhu cầu sử dụng dầu khí ............................................................................ 4

ST
.C

1.1.1.

H

M

U

1.2. Nguồn cung cấp khí đốt ....................................................................................... 7

C

IE
U

O

1.2.1. Nguồn cung khí đốt của các khu vực trên thế giới (2009-2019) ................... 7


IL
IE

U

H

U

TA
IL

ST
.

1.2.2. Ảnh hưởng covid-19 đến nguồn Cung khí đốt của các khu vực thế giới
trong những năm gần đây (2019-2020) ................................................................... 8

Chương 2:Giới thiệu ngành cơng nghiệp dầu khí Thái Lan ........................................... 9
2.1 Dầu mỏ ................................................................................................................ 10

TA

2.2.Khí tự nhiên ......................................................................................................... 15

IL

ST


3.2.Hợp đồng phân chia sản phẩm( PSC) ................................................................. 21

IE
U

.C

O

3.1.Thuế tài nguyên và thuế thu nhập ....................................................................... 20

H

M

U

Chương 3. Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan ................................................. 19

IL

IE

3

M
TA
I

U

H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O

U

TA


IL
IE

ST
.C

U

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU

H

U

TA

Chương 4. Kết luận....................................................................................................... 22


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

O
M

ST
.C

U


H

M

IE
U

O

C

H
IE
U

U

H

U

IL
IE

U

ST

.C


O

M

TA

H

M

EU

O

4

TA
I

LI

.C

ST
U
U
H
IE
IL


ST
.C

O

M

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL


ST

.C

O

M

U

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE

TA

U

Chương 1: Tổng quan về thị trường dầu khí
1.1. Tình hình chung và nhu cầu sử dụng dầu khí
1.1.1. Tình hình chung về dầu khí
Khí tự nhiên là nguồn năng lượng sơ cấp lớn thứ ba trên thế giới, chiếm 24%

tổng năng lượng sử dụng vào năm 2011 và với tốc độ tăng trưởng tiêu thụ đã vượt xa
dầu thô trong 3, 10 và 20 năm. Trong trung và dài hạn, chúng ta tiếp tục nhận thấy nhu
cầu hấp dẫn đối với khí đốt, đặc biệt là do áp lực môi trường ngày càng tăng và giá cả
thuận lợi so với các sản phẩm thay thế (ở một số thị trường nhất định) tạo ra động lực
mạnh mẽ cho cả ngành cơng nghiệp tư nhân và chính phủ lựa chọn khí đốt hơn than
đá hoặc dầu mỏ để sản xuất năng lượng.
Tuy nhiên, bất chấp tầm quan trọng của nó và khơng giống như dầu thơ, khí đốt
khơng được sản xuất thành mợt thị trường có thể thay thế tồn cầu chủ yếu do các rào
cản chi phí vốn cao (và các thách thức chính trị) đã ngăn cản việc xây dựng mạng lưới
giao thơng tồn cầu để tạo điều kiện cho thị trường giao ngay hoạt đợng. Do đó, thị
trường khí đốt tồn cầu chủ yếu mang tính chất khu vực với sự tăng trưởng của nó chủ
yếu phụ thuộc vào nguồn cung cấp qua đường ống và các thỏa thuận hợp đồng dài hạn
theo từng điểm, ngoại lệ là Mỹ, nơi tồn tại thị trường giao ngay tự do hóa hồn tồn.
Ngành cơng nghiệp dầu khí thế giới đang trong kế hoạch phục hồi sau giai
đoạn giá dầu thấp kéo dài cộng với các yếu tố kinh tế - an ninh - xã hội, tai họa tự
nhiên không thuận lợi xảy ra gần như thường xuyên, khó lường, nên thị trường dầu
khí biến đợng khơng bình thường, nhất là trong các chu kỳ ngắn.
Các hoạt động cung - cầu, đầu tư, thay đổi công nghệ, cải tổ tổ chức, thay đổi chiến
lược, cơ chế quản lý, cách ứng phó với các thay đổi mơi trường tự nhiên và thích nghi
với mơi trường xã hợi ở mỗi nơi mỗi khác làm cho bức tranh thị trường rất đa dạng.
Vai trị của dầu khí trong lĩnh vực năng lượng cũng tiếp tục thay đổi khi xuất
hiện nhiều dạng năng lượng phi truyền thống, năng lượng tái tạo và năng lượng xanh
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đòi hỏi bảo vệ môi trường cộng với hệ quả của
cách mạng cơng nghệ với tốc đợ cao, làm cho tính cạnh tranh trên thị trường càng
tăng, dẫn đến trạng thái thay đổi cơ cấu thị trường toàn cầu.
Hiện tượng mua bán tài sản, giải thể, sáp nhập các tổ chức sản xuất, kinh doanh
xảy ra hàng ngày trên các châu lục không phải chỉ trong phạm vi giữa các công ty dầu
khí nhỏ mà cả trong các cơng ty quốc gia, quốc tế từng có vị trí cao trên bàn cờ thế
giới.
Tuy nhiên, về mặt năng lượng hóa thạch, dầu khí vẫn là nguồn nhiên liệu cần

thiết hàng đầu trong nền kinh tế tồn cầu trong dài hạn vì hiệu quả cao, trữ lượng còn
dồi dào, dễ dàng vận chuyển, sử dụng, giá cả cạnh tranh tốt với các nguồn khác.
Ngoài ra, dầu khí cịn là loại ngun liệu cho cơng nghiệp hóa dầu để sản xuất
rất nhiều loại hàng hóa cần thiết cho đời sống hàng ngày.
1.1.1 Nhu cầu sử dụng dầu khí


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

U
IE
U

O
.C

TA


IL

ST
U
EU
H
IL
I

U

ST

.C

O

M

TA

U

H

M
IE

5


TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O


M

TA

IL
IE

Nguồn: BP Stat Review 2020 full report
Mỹ là nước tiêu thụ nhiều dầu nhất thế giới nên vẫn là nước nhập khẩu dầu rịng.
Nguồn cung từ nước ngồi của Mỹ (gồm các nước châu Mỹ Latinh, Canada và nhất là
từ các nước OPEC) nên những diễn biến chính trị - an ninh ở Venezuela và Trung
Đông luôn luôn liên quan đến tình trạng an ninh nguồn cung dầu thơ cho Mỹ của
nhóm nước này.
Nhờ sản lượng trong nước các năm gần đây tăng liên tục và chính sách tiết kiệm
nguồn nguyên liệu thô năng lượng nội địa, cộng với nhu cầu giá dầu thấp để phục vụ
cho nền kinh tế phát triển, nên nhập khẩu dầu thô của Mỹ từ OPEC mỗi khi giá dầu

IL

O

ST
.C

U

H

M


TA

IL
IE

U

H

U

TA
IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U


ST
.C

O
M

1.1.2. Nhu cầu dầu thô thế giới tiếp tục tăng trung bình 1,2 triệu thùng/năm (số liệu
năm 2019) trong thời gian tới, nhưng hệ số gia tăng giảm dần từ nay đến 2024.


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

U
IE
U

O
.C


TA

IL

ST
U
EU
H
IL
I

IE

6

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C


EU

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
IE

U

H

U

ST


.C

O

M

TA

Nguồn: EIA
Sản lượng dầu phiến sét Mỹ tăng nhanh nhờ đổi mới tư duy địa chất dầu khí và
tăng đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tiến bộ đã loại bỏ phần lớn
lượng dầu nhập khẩu khi giá dầu tăng và vẫn giữ được giá dầu thấp ở mức nền kinh tế
Mỹ chấp nhận.
Năm 2019, Mỹ xuất khẩu dầu thơ trung bình 3,027 triệu b/d và tổng sản phẩm
dầu lọc 5,381 triệu b/d, tổng công lượng xuất khẩu là 8,411 triệu b/d trong lúc nhập
khẩu dầu thô 3,11 triệu b/d và sản phẩm lọc 2,678 triệu b/d. Như vậy, Mỹ vẫn là nước
nhập khẩu dầu ròng, nhưng với khuynh hướng ngày mợt giảm và vì là nước tiêu thụ
dầu thô cùng các loại sản phẩm lọc - hóa dầu lớn trên thế giới nên vẫn điều khiển thị
trường dầu mỏ thế giới trong thời gian ngắn hạn và trung hạn.
Sau khi tăng trưởng hàng năm chậm lại vào năm 2019, tiêu thụ khí đốt tự nhiên
đã bị tác động tiêu cực vào đầu năm 2020 bởi mợt mùa đơng đặc biệt ơn hịa ở Bắc
bán cầu. Điều này ngay sau đó là việc áp đặt các biện pháp khóa cửa từng phần đến
hồn tồn để đối phó với Covid-19 và sự suy thối kinh tế ở hầu hết các quốc gia và
vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Kể từ đầu tháng 6, tất cả các thị trường khí đốt chính
đều đang trải qua sự sụt giảm nhu cầu hoặc tăng trưởng chậm chạp, tốt nhất là trường

IL

M

O

ST
.C

U

H

M

TA

IL
IE

U

H

U

TA
IL

ST
.

C


IE
U

O

H

M

U

ST
.C

O
M

cao thì lượng nhập khẩu giảm và ngược lại, khi giá dầu thấp thì khối lượng dầu nhập
khẩu tăng.
Nhập khẩu dầu thô của Mỹ từ các nước OPEC từ giai đoạn 1976 đến nay diễn
biến theo khuynh hướng giảm, thấp nhất vào năm 1986 chỉ còn gần 1 triệu thùng/ngày
và hiện nay là khoảng 1,5 triệu thùng/ngày (tương ứng với giá dầu phục hồi lên trên
mức 50 USD/thùng từ giai đoạn giá dầu thấp, gần 30 USD/thùng).


TA

ST
.C
U

TA
IL
IE
U

H

M

O
M

ST
.C

U

H

M

IE
U

O

C

H
IE

U

U

H

U

IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O


7

TA
I

LI

.C

ST

U
U
H
IE
IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O


M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

O

M

U

TA
IL


ST
.
U
H
U

IL
IE

TA

U

hợp của Cợng hịa Nhân dân Trung Hoa (sau đây là “Trung Quốc”). Châu Âu là thị
trường bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với mức giảm 7% so với cùng kỳ năm ngối vào
năm 2020. Tình trạng dư cung tồn cầu đang đẩy các chỉ số giao ngay khí tự nhiên
chính xuống mức thấp nhất trong lịch sử, trong khi ngành dầu khí đang cắt giảm chi
tiêu và trì hỗn hoặc hủy bỏ một số quyết định đầu tư để bù đắp cho sự thiếu hụt
nghiêm trọng trong doanh thu.
Mặc dù các biện pháp hạn chế đang dần được dỡ bỏ, nhưng dự báo của không
cho rằng các nền kinh tế sẽ phục hồi kịp thời. Do đó, tiêu thụ khí đốt tự nhiên tồn cầu
đang giảm ước tính 4% vào năm 2020. Tất cả các khu vực đều bị ảnh hưởng, với các
thị trường trưởng thành trên khắp châu Âu, Bắc Mỹ, châu Á và Á-Âu cùng chiếm
khoảng 75% lượng tiêu thụ khí bị mất vào năm 2020. Tính chung các lĩnh vực khác
nhau, sản xuất điện bị ảnh hưởng nặng nề nhất, chiếm một nửa tổng nhu cầu giảm,
tiếp theo là khu vực dân cư và thương mại và khu vực công nghiệp.
Mặc dù dự kiến sẽ phục hồi dần dần vào năm 2021, cuộc khủng hoảng Covid-19
sẽ có tác đợng lâu dài đến thị trường khí đốt tự nhiên. Điều này là do các động lực
tăng trưởng nhu cầu trong trung hạn chính phải đối mặt với mợt số yếu tố khơng chắc
chắn chính. Mặc dù dự báo này nhằm đưa ra các ước tính sớm về lợ trình phục hồi

trong trung hạn đối với khí đốt tự nhiên, nhưng nó khơng cho rằng các điều kiện thị
trường sẽ tự động quay trở lại điều kiện trước khủng hoảng. Nhu cầu khí đốt tự nhiên
dự kiến sẽ dần phục hồi vào năm 2021 ở các thị trường trưởng thành và tăng trưởng ở
các thị trường mới nổi nhờ giá thấp. Nhưng hậu quả của cuộc khủng hoảng năm 2020
đối với tăng trưởng có thể dẫn đến việc mất 75 bcm nhu cầu hàng năm vào năm 2025,
tương đương với mức tăng nhu cầu hàng năm trên toàn cầu vào năm 2019.
Hầu hết tăng trưởng sau năm 2021 diễn ra ở châu Á, dẫn đầu là Trung Quốc và
Ấn Đợ, nơi khí đốt được hưởng lợi từ sự hỗ trợ chính sách mạnh mẽ. Ở cả hai quốc
gia đó, lĩnh vực cơng nghiệp là nguồn tăng trưởng chính của nhu cầu, do đó nó phụ
tḥc nhiều vào tốc độ phục hồi của thị trường nội địa và xuất khẩu đối với hàng cơng
nghiệp. Phần lớn sản lượng khí đốt gia tăng đến từ đá phiến của Mỹ và các dự án
thông thường lớn ở Trung Đông và Liên bang Nga, nơi giá cả hiện tại giảm và sự
không chắc chắn của thị trường trong ngắn hạn cho thấy rủi ro giảm đáng kể.
Khí đốt tự nhiên hóa lỏng được kỳ vọng sẽ vẫn là đợng lực chính thúc đẩy tăng
trưởng thương mại khí đốt tồn cầu, nhưng nó phải đối mặt với nguy cơ dư thừa công
suất kéo dài do việc xây dựng năng lực xuất khẩu mới từ các quyết định đầu tư trước
đây vượt quá tốc độ tăng trưởng nhu cầu dự kiến.
1.2. Nguồn cung cấp khí đốt
1.2.1. Nguồn cung khí đốt của các khu vực trên thế giới (2009-2019)
Năm 2009 Thế giới đạt trữ lượng 170.5 Tcm, trong đó khu vực có trữ lượng dầu
khí lớn nhất thế giới là Trung đồng với 43.2% Đứng thứ 2 là các nước thuộc CIS với
27.3% trữ lượng khí đốt thế giới, Trữ lượng chủ yếu của khu vực này chủ yếu nằm ở
nước Nga.Chỉ riêng 2 khu vực này đã chiếm đến 70.5% trữ lượng khí đốt trên thế giới.


TA

ST
.C
U

TA
IL
IE
U

H

M

U
IE
U

O
.C

TA

IL

ST
U
EU
H
IL
I

O

M


TA
IE

8

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U


ST

.C

O

M

TA

IL
IE

U

H

U

ST

.C

Biểu đồ phân bổ trữ lượng khí đốt của các khu vực qua từng thời kỳ
Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2020
Nhìn Chung thế giới ln có mức tăng trưởng nguồn cung khí đốt ổn định. Tuy
nhiên mợt số những khu vực có trữ lượng lớn về khí đốt vẫn chưa tập trung phát triển
đầu tư để khai thác nguồn năng lượng này điển hình như là Trung Đơng.Khu vực có
trữ lượng ít nhưng đảm bảo tốt nguồn cung như Bắc Mỹ, Châu Á-Thái Bình
Dương.Khu vực có trữ lượng ít và nguồn cung không tốt là Nam Mỹ và Châu Âu sẽ

phải nhập khẩu từ các khu vực khác trên thế giới.
1.2.2. Ảnh hưởng covid-19 đến nguồn Cung khí đốt của các khu vực thế giới
trong những năm gần đây (2019-2020)
Nguồn cung khí đốt thay đổi do những ảnh hưởng của covid-19 vào năm 2020
Sản lượng khí đốt tự nhiên giảm do thiếu nhu cầu trong ngắn hạn và tác đợng của thị
trường dầu mỏ (hàng hóa thay thế).
Mặc dù có nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên dồi dào, OPEC đưa ra Các điều
chỉnh có hiệu lực vào tháng 5 với việc ngừng sản xuất dầu ngoài OPEC và giảm các

IL

M
O

ST
.C

U

H

M

TA

IL
IE

U


H

U

TA
IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

ST
.C

O
M

Các khu vực cịn lại có trữ lượng phân bổ đều Châu phi với 8.3%, Châu Á-Thái Bình

Dương với 8.2%, ba khu vực còn lại là Bắc Mỹ với 5.5%, S. & Cent. America với
4.4% và thấp nhất là châu âu với 3.1%.
Cho đến năm 2019 Thế giới đạt Trữ lượng 198.9 Tcm, thứ hạng về trữ lượng của
các khu vực ít có sự thay đổi tuy nhiên đã có những biến đổi tăng giảm phần trăm tổng
trữ lượng khu vực so với tổng trữ lượng khí đốt trên thế giới. Trung đông vẫn đứng
đầu với 38% trữ lượng khí đốt thế giới giảm 5.2% so với năm 2009 đối ngược với đó
các nước khu vực CIS với 32.3% tăng 5% so với năm 2009 điều này cũng đến từ
nguồn cung trữ lượng dồi dào của Liên bang Nga.Các khu vực cịn lại biến đợng ít xảy
ra Châu Á-Thái Bình dương với 8.9% tăng 0.7% so với 2009, Châu phi với 7.5 %
giảm 0.8%. Trữ lượng ở Nam Mỹ với 7.6% tăng 2.1%, Tại Châu Âu trữ lượng ngày
càng thấp với 1.7% đã giảm 1.4%.


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

O
M


ST
.C

U

H

M

IE
U

O

C

H
IE
U

U

H

U

IL
IE

U


ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O

9

TA
I

LI

.C

ST


U
U
H
IE
IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U


TA

IL

ST

.C

O

M

U

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE

TA

U


hoạt đợng khoan trên tồn cầu khí các nhà sản xuất dầu đóng cửa các giếng dầu liên
qua đến sản xuất khí đốt cũng giảm theo. Sự suy giảm khí cùng với khả năng phải
đóng cửa nhà máy sản xuất khí tự nhiên và nguy cơ hủy bỏ dự án khí LNG cũng như
đường ống dẫn khí sẽ làm giảm nguồn cung khí đốt theo thời gian.
Đầu tư vào các dự án khí tự nhiên và LNG sẽ giảm trong ngắn hạn đến trung
hạn, các quyết định đầu tư cho các bến xuất khẩu LNG được đề xuất trên toàn cầu đã
bị trì hỗn hoặc đã bị hủy trong Q1 của năm 2020 COVID-19 bùng phát cũng đã làm
gián đoạn chuỗi cung ứng và gây thiếu hụt lực lượng lao động, làm chậm tiến độ thi
công các dự án đã được phê duyệt. Thiếu đầu tư cho tương lai gần có thể gây ra sự tái
cân bằng của thị trường khí trong dài hạn nhưng dự kiến sẽ khơng tạo ra sự thiếu hụt
về sản lượng
Kho chứa khí đốt tự nhiên đang đầy nhanh do nguồn cung dồi dào và nhu cầu
giảm mạnh dẫn đến việc tích trữ khí đốt tự nhiên nhanh hơn bình thường. Thị trường
Châu Âu và Châu Á có thể tận dụng khí thiên nhiên có giá cạnh tranh hơn, tận dụng
nguồn dự trữ sẵn có, hoặc đầu tư cơ sở vật chất mới.
Nhìn chung mặc dù có sự bùng phát của covid 19 nguồn cung về khí đốt vẫn
ổn định cho đến hiện tại.
Chương 2. Giới thiệu về ngành dầu khí Thái Lan từ năm 1980 đến 2020
Ngành công nghiệp dầu mỏ, đặc biệt là các nhà máy lọc dầu, hiện là một trong
những hoạt động kinh tế quan trọng nhất ở Thái Lan. Tuy nhiên, chỉ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, ngành công nghiệp này mới trở thành một ngành quan trọng của nền
kinh tế Thái Lan. Tương tự, sự phát triển của ngành dầu khí Thái Lan dường như
cũng tương tự như sự phát triển của ngành công nghiệp ở nhiều nước, đặc biệt là các
nước đang phát triển trong cùng thời kỳ. Sau Thế chiến thứ hai, thị trường dầu mỏ ở
các nước đang phát triển hầu hết được kiểm soát bởi các công ty dầu mỏ đa quốc gia cái được gọi là "The Majors" .2 Các công ty này tự thành lập công ty dầu mỏ đa quốc
gia. kỹ thuật kết cấu và hệ thống kiểm soát cho thị trường dầu thế giới, chuỗi cung
ứng và công nghệ sản xuất và lọc dầu. Tuy nhiên, vào những năm 1960, sự xuất hiện
của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và việc quốc hữu hóa các cơng ty
dầu mỏ, đặc biệt là ở một số nước Trung Đông, là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự

gián đoạn. phá hủy thị trường dầu mỏ do các "Nhà xuất khẩu" độc quyền. Đến đầu
những năm 1970, các nước OPEC đã trở thành một trong những tổ chức kinh tế thế
giới hùng mạnh, kiểm soát hơn 70% trữ lượng dầu mỏ của thế giới. OPEC đã thành
công trong việc đàm phán với các công ty dầu mỏ đa quốc gia về việc tăng cường chia
sẻ lãi suất và thuế quan. Đồng thời, OPEC cũng sử dụng sản lượng dầu này như mợt
vũ khí trong những căng thẳng chính trị giữa các nước Ả Rập Trung Đông và Israel.
Lệnh cấm vận dầu mỏ năm 1973 do Mỹ và các đồng minh ủng hộ quân đội Israel
trong Chiến tranh Ả Rập-Israel đã gây ra cuộc khủng hoảng giá dầu lần thứ nhất khiến
giá dầu trên thị trường thế giới tăng nhanh. Và nó đã ảnh hưởng đến ngành công
nghiệp và thị trường dầu mỏ ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển không


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

U
H
IE
U


O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

O

M

TA

IL

IE

U

H

U

TA
IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

ST
.C


O
M

có sản lượng dầu thơ trong nước. Hơn nữa, giá dầu tăng nhanh là ngun nhân chính
dẫn đến việc hình thành khái niệm công ty dầu quốc gia xuất hiện ở nhiều quốc gia.
Tương tự, Thái Lan là một trong số các quốc gia có cùng kinh nghiệm phát triển
ngành dầu mỏ thế giới và cuộc khủng hoảng giá dầu lần thứ nhất. Bài báo này cung
cấp mợt cái nhìn tổng quan về sự phát triển và tăng trưởng dầu khí của Thái Lan từ
năm 1946 đến năm 1978. Để hiểu được sự chuyển đổi của ngành công nghiệp dầu khí
Thái Lan, giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng. Lịch sử khơng chỉ cho sự phát triển
nhanh chóng của ngành cơng nghiệp dầu mỏ thế giới, mà cịn là thời kỳ phát triển
kinh tế và cơng nghiệp nhanh chóng ở Thái Lan, đặc biệt là sự cải thiện của hệ thống
đường bộ và cơ sở hạ tầng khác, thúc đẩy nhu cầu về ô tvà dầu trong nước
2.1.Ngành dầu mỏ
2.1.1.Trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh:
Việc tìm kiếm hydrocacbon ở Thái Lan bắt đầu vào năm 1921 tại lưu vực
Fang ở miền bắc Thái Lan, nơi dầu đã rò rỉ đã được báo cáo. Trước khi Chiến
tranh Thế giới thứ hai bắt đầu, một số giếng cạn đã được các tổ chức chính phủ
khác nhau khoan trong khu vực với nỗ lực khai thác cát hắc ín. Ngay sau chiến
tranh, Cục Mỏ được giao trách nhiệm thăm dò. Cho đến nay, phần lớn sản lượng
khí đốt của Thái Lan đến từ Vịnh Thái Lan, nơi bắt đầu sản xuất vào năm 1981
từ mỏ Erawan của Unocal. Chevron mua lại Unocal vào tháng 8 năm 2005 và
trở thành nhà sản xuất khí đốt hàng đầu của Thái Lan.Do hậu quả của cuộc
khủng hoảng kinh tế châu Á, tăng trưởng nhu cầu khí đốt đã bị kìm hãm vào cuối
những năm 1990 và Thái Lan phải đối mặt với tình trạng dư cung khí đốt theo hợp
đồng. Sự gia tăng nguồn cung theo hợp đồng từ Myanmar vào đầu những năm
2000 đồng nghĩa với việc hạn chế cơ hội tăng nguồn cung trong nước.

ST


.C

Trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh của
Thái Lan(triệu tấn)

U
H
U
IL
IE

ST
.C

O

100
80

TA

U

60

O

40

M


M

120

ST

.C

20

.C

EU

O

H

M

U

0

IL

IE

10


TA
I

U
H

U

ST

LI

Do giá dầu toàn cầu tăng cao vào đầu những năm 1980, mợt chế đợ tài chính
mới, Thái Lan II, đã được áp dụng vào năm 1982. Chế độ mới đã đưa ra mức thu hồi


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M


O
M

ST
.C

U

H

M

IE
U

O

C

H
IE
U

U

H

U


IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O

11

TA
I

LI


.C

ST

U
U
H
IE
IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O

M

TA

IL
I


EU
H

U

TA

IL

ST

.C

O

M

U

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE


TA

U

chi phí giới hạn 20% trong tổng doanh thu hàng năm và tăng tiền bản quyền tương
ứng với tỷ lệ sản xuất tăng. Tuy nhiên, do giá dầu sụt giảm vào năm 1985, Thái Lan II
có tuổi thọ rất ngắn vì nó được thiết kế cho các mỏ quy mơ vừa và lớn. Đầu những
năm 1980 chứng kiến sự gia nhập của một số công ty mới vào khu vực nước ngồi do
diện tích được cung cấp do các đơn vị từ bỏ mợt phần và tồn bợ. Chúng bao gồm
Pecten, Placid, Shell, Brioil và Premier. Vào tháng 6 năm 1987 Shell đã phát hiện ra
dầu quan trọng đầu tiên ở Vịnh tại Nang Nuan –1 trong B6 / 27. Mỏ này nằm ở lưu
vực Chumphon, lần đầu tiên được đưa lên hải trình vào tháng 1 năm 1988 và hiện là
mỏ khai thác dầu ngoài khơi duy nhất của Thái Lan.
Thủ hiến độc lập của Anh đã phát hiện ra dầu tại Songkhla - 1 trong B11 / 27
vào tháng 11 năm 1988. Khám phá này là lần đầu tiên được thực hiện ở lưu vực
Songkhla và tiếp theo là việc phát hiện ra dầu tại Bua Ban - 1 trong cùng lưu vực vào
tháng 4 1990. Mặc dù những cánh đồng này khơng lớn nhưng vị trí thuận lợi gần bờ
biển khiến cho việc phát triển trong tương lai gần là mợt khả năng.
Mợt chế đợ tài chính mới, Thái Lan III, có hiệu lực vào năm 1989. Chế đợ này
đã được đưa ra cho Vịng cấp phép lần thứ 13. Mợt trong những thay đổi chính là việc
sửa đổi mức thuế tài nguyên thành thang trượt để cho phép sản xuất thương mại cho
tất cả các quy mô lĩnh vực. Ba tỷ phú được nhượng quyền dưới nhiệm kỳ Thái Lan II
đã đăng ký thành công để được chuyển sang Thái Lan III, trong khi những người đến
từ Thái Lan I sẵn sàng ở lại với các nhiệm kỳ cũ.
Năm 2000, các hoạt đợng thăm dị dầu khí của Thái Lan đã diễn ra tích cực trên
bờ và ngoài khơi ở cả Vịnh Thái Lan và Biển Andaman, nơi khơng có hoạt đợng
khoan dầu khí nào trong suốt một thập kỷ. Unocal Andaman đã khoan 5 giếng thăm
dị ở lơ W9 / 38, tuy nhiên chỉ có mợt lượng nhỏ khí được tìm thấy trong giếng
Kantang-1A.

Tính đến cuối năm 2001, tổng số giếng được khoan ở Thái Lan là 2.970, trong
đó có 454 giếng thăm dị, 424 thẩm định, 2.001 giếng phát triển. Kể từ năm 1971, tổng
cợng 17 vịng đấu thầu nhượng quyền đã được hồn thành và 25 nhượng quyền được
trao. Các nhà khai thác chính hiện nay là Unocal, Chevron, PTTEP, ThaiShell và
ESSO. Hơn 21 lĩnh vực đang sản xuất hydrocacbon và một số dự án phát triển đang
được lên kế hoạch.
Tổng trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2001 là 12,3 Tcf đối với khí, 250,4 MMbbl đối với nước ngưng và 313,0 MMbbl đối
với dầu.
Cuối năm 2001, 110 khu sản xuất xăng dầu đã được trao cho các nhà đầu tư sang
nhượng. 25 khu vực được cấp cho khu vực trên bờ, 23 khu khai thác dầu và chỉ có 2
khu khai thác khí đốt (Nam Phong và Phu Horm-1). Tại Vịnh Thái Lan, 85 khu vực
sản xuất đã được phê duyệt. Hầu hết trong số đó là các mỏ khí và ngưng tụ do Unocal
và PTTEP vận hành trong khi Chevron nắm giữ các mỏ khí, nước ngưng và dầu.
2.1.2.Sản lượng dầu mỏ sản xuất:


O
M

ST
.C

U

H

M

IE

U

O

TA
IL

ST
.

C

Lượng dầu sản xuất của Thái
Lan(triệu tấn)

H

U

20.0

U

15.0

IL
IE

10.0
5.0


U

H

U

IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O


12

TA
I

LI

.C

ST

U
U
H
IE
IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O


M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

PTT chỉ đóng vai trị xúc tác cho phát triển ngành cơng nghiệp hóa dầu, đặc
biệt là nâng cao niềm tin của các liên doanh tư nhân. Cơng ty Hóa dầu Quốc gia
(NPC) được thành lập ngày 23/2/1984 là liên doanh giữa PTT, Crown Property
Bureau, Cơng ty Tài chính Cơng nghiệp (IFC) và 4 công ty tư nhân với tổng vốn đầu
tư ban đầu là 360 triệu USD. Liên doanh này đã đưa 1 nhà máy olefin vào hoạt động
từ năm 1989. Thị trường sản phẩm hóa dầu thời điểm này chỉ giới hạn trong nội địa,
Thái Lan phải tự đảm nhận vốn đầu tư cơ bản xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường
sá, cảng, nguồn cung nước ngọt và điện. Nguyên liệu là ethane và propane lấy từ khí
đốt, olefin và các chất dẫn xuất là sản phẩm hàng hóa cơ bản. Do vậy trong giai đoạn
đầu từ năm 1980 đến năm 1989 sản lượng sản xuất dầu của Thái Lan không có sự tăng

trưởng mạnh mẽ( mới đạt 2 triệu tấn).
Nhu cầu sản phẩm hóa dầu trong nước tăng cao, chiến lược phát triển cơng
nghiệp và kinh tế nói chung chuyển sang định hướng xuất khẩu. PTT vẫn đóng vai trị
chủ đạo trong hoạt đợng dầu khí thượng nguồn để cung cấp khí ngun liệu, hoạt
đợng hạ nguồn tiếp tục mở rợng vai trị của tư nhân. Olefin và aromatic được phát
triển để sản xuất nhiều loại nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp trung và hạ nguồn.
Thai Olefines thành lập năm 1990, bắt đầu hoạt động thương mại năm 1995;
Aromatics PCL thành lập năm 1989 và hoạt động thương mại từ năm 1997. Với vốn
đầu tư trên 1,8 tỷ USD, 2 dự án này tạo việc làm cho 60.000 công nhân và khuyến
khích đầu tư mợt số ngành cơng nghiệp liên quan khác. Sản phẩm hóa dầu trong nước
thay thế được 1 tỷ USD giá trị nhập khẩu các sản phẩm nhựa và đã đáp ứng được nhu
cầu nhựa thô nguyên liệu trong nước. Trong giai đoạn này, Thái Lan đã cải thiện công
tác quản lý môi trường sản xuất kinh doanh sản phẩm hóa dầu và đào tạo đợi ngũ cán

IE
U

O

H

M

1980
1982
1984
1986
1988
1990
1992

1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
2014
2016
2018
2020

U

-

TA

U

TA

ST
.C
U
TA
IL

IE
U

H

M

Sản lượng sản xuất dầu mỏ của Thái Lan đi đôi với sựu phát triển của ngành
công nghiệp lọc dầu. Trước năm 1980, ngành hóa dầu địi hỏi cơng nghệ cao nhưng
Thái Lan khơng có đủ trình đợ chun môn cần thiết để phát triển mặc dù nhu cầu sản
phẩm nhựa cao và được dự báo tiếp tục tăng dài hạn. Để tối đa hóa giá trị đầu tư và
hiệu quả, Chính phủ Thái Lan quyết định phát triển các hoạt đợng dầu khí thượng
nguồn kết hợp giữa các đơn vị quốc doanh với tư nhân, trong đó quốc doanh giữ vị trí
chủ đạo; cịn lĩnh vực hạ nguồn phần lớn do tư nhân đầu tư.


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M


H

M

IE
U

O
.C

IL
TA

2020

2018

2016

2014

2012

2010

2008

2006

2004


2002

2000

1998

1996

1994

1992

1990

1988

ST
U

1986

1982

1980

IL
I

EU

H

1984

IL
IE

TA

3.00
2.50
2.00
1.50
1.00
0.50
-

U

lượng dầu tiêu thụ của Thái Lan (triệu
tấn)

U

H

U

TA
IL


ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

ST
.C

O
M

bộ, công nhân, tích lũy kinh nghiệm trong các nhà máy hóa dầu. Với mục tiêu đẩy
mạnh xuất khẩu, các doanh nghiệp trong lĩnh vực hóa dầu của Thái Lan tăng cường
xúc tiến thương mại tiếp thị quốc tế trong giai đoạn 1995 - 2004.
Thái Lan tập trung nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cấp tài sản và liên minh
chiến lược, coi đây là công cụ để phát triển và nâng cao giá trị khí thiên nhiên.Thái
Lan tiếp tục phát triển chuỗi giá trị tiến tới các sản phẩm chất lượng cao. Ngồi ra,
Thái Lan cũng tập trung đào tạo đợi ngũ nhân lực đạt trình đợ quốc tế, phát triển các

đơn vị nghiên cứu và đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 trong lĩnh vực lọc hóa dầu. Khi giai đoạn này hồn tất, Thái Lan sẽ
thu hút các nhà đầu tư lớn, triển vọng nhờ cơ sở hạ tầng đầy đủ và khả năng cạnh
tranh cao.
2.1.3.Lượng dầu tiêu thụ:

U

H

U

IL
IE

IL

IE

13

TA
I

U
H

U

ST


LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

U

ST
.C


O

M

ST

.C

O

M

TA

Tổng lượng dầu tiêu thụ ước tính đạt gần 1,3 triệu thùng / ngày trong năm
2016, gấp hơn hai lần sản lượng dầu mỏ của cả nước. Để đáp ứng nhu cầu và lấp đầy
thiếu hụt nguồn cung, Thái Lan phải nhập khẩu một phần lớn chất lỏng dầu mỏ của
mình. Nước này là nhà nhập khẩu rịng dầu thơ, với khoảng 62% trong số 866.000
thùng / ngày nhập khẩu năm 2016 có nguồn gốc từ Trung Đông và 33% khác là từ các
nhà cung cấp châu Á, theo dữ liệu từ Lloyd's Intelligence List. Mặt khác, Thái Lan là
nước xuất khẩu ròng các sản phẩm dầu mỏ do năng lực lọc dầu lớn của nước này. Sau
khi cung cấp cho thị trường trong nước, các sản phẩm dầu, chủ yếu là dầu diesel, dầu
mazut và nhiên liệu máy bay, được xuất khẩu sang các thị trường trong khu vực.
2.1.4.Lượng dầu dự trữ:


TA

ST
.C

U
80

O
M

100

ST
.C

60

40
20

IE
U

O

H

M

1980
1982
1984
1986
1988

1990
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
2014
2016
2018
2020

U

0

IL
I

EU
H

U

.C

ST

0.4
0.3

U

0.2

M

H

O

M

TA

Khí đốt - Lịch sử trữ lượng đã được
chứng minh

0.5

H

0.1

O


IL
IE

1980
1982
1984
1986
1988
1990
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
2014
2016
2018
2020

U

-

IE


14

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C


O

M

TA

Sau đỉnh điểm vào năm 2002, trữ lượng khí đốt tự nhiên của Thái Lan nhìn
chung đã giảm. Tính đến tháng 12 năm 2016, Thái Lan nắm giữ 7,3 nghìn tỷ feet khối
(Tcf) trữ lượng khí đốt tự nhiên đã được chứng minh, theo OGJ. Các mỏ Erawan của
Chevron và Bongkot của PTTEP, nằm ở Vịnh Thái Lan, là những mỏ khí tự nhiên sản
xuất lớn nhất của đất nước.
Chevron, Cơng ty Thăm dị Dầu khí Mitsui của Nhật Bản, Total của Pháp,
Shell và PTT của Thái Lan nắm giữ một lượng cổ phần đáng kể trong các mỏ khí đốt
tự nhiên của Thái Lan. Ngoài đầu tư tư nhân, quan hệ đối tác của Thái Lan

IL

ST
.C

IE
U

TA

IL

ST


.C

O

M

U

TA
IL

ST
.

C

Dầu mỏ có vai trị rất lớn đối với nền kinh tế của bất kì nước nào mà Thái Lan là
một nước nghèo và nhập khẩu rịng dầu mỏ nên bị phụ tḥc rất nhiều vào nguồn dầu
mỏ từ các nước khác. Hơn nưa cuộc khủng hoảng dầu mỏ Trung Đông năm 19731975 đã khiến Thái lan bắt đầu dự trữ dầu mỏ. Tuy nhiên sản lượng dầu mỏ dự trữ của
Thái Lan còn khá thấp và tăng dần qua các năm. Đến năm 2002, trữ lượng dầu mỏ đã
chứng minh của Thái Lan đạt đỉnh khiến cho bổ sung trữ lượng của Thái Lan đạt đỉnh.
Tuy nhiên sau năm 2002, sản lượng dầu mỏ của Thái Lan liên tục giảm qua các
năm. Nhưng sản lượng sản xuất của Thái Lan lại không ngừng tăng cao khiến cho
lượng bổ sung trữ lượng của Thái Lan giảm mạnh. Đây là vấn đề hết sức nghiêm
trọng. Thái Lan liên tục có những biện pháp nhằm tìm kiếm thăm dị dầu mỏ đồng
thời tìm kiếm các nguồn dầu nhập khẩu nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
đồng thời đáp ứng nhu cầu.
2.2 Ngành khí:
2.2.1.Trữ lượng khí đã được chứng minh:


U
H
U

IL
IE

TA

U

TA
IL
IE
U

H

M

Lượng dầu dự trữ (triệu tấn)


O
M

ST
.C

U


H

M

IE
U

O

C

IL
I

EU
H

U

TA

M
.C

O

40.0

ST


30.0

U

20.0

H

2020

2018

2016

2014

2012

2010

2008

2006

U
2004

2000


IL
IE
1998

1996

IL

IE

15

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O


H

M

U

O
.C

ST

Sản xuất từ Erawan bắt đầu vào tháng 8 năm 1981. Ban đầu, lĩnh vực này được ký
hợp đồng sản xuất 200 mmscfd, sau đó tăng lên 250 mmscfd vào giữa năm 1983. Tuy
nhiên, việc giao hàng ban đầu bị hạn chế do nhiệt độ giếng xuống cao ảnh hưởng đến
thiết bị, yêu cầu các giếng sản xuất phải được hoàn thiện lại. Từ kinh nghiệm sản xuất
ban đầu cũng thấy rõ rằng cấu trúc hồ chứa phức tạp hơn so với dự kiến ban đầu. Do
đó, mức sản xuất tối đa chỉ 160 mmscfd đã đạt được vào cuối năm 1982Sau đó,

M

TA

1994

1992

1990

1988


1986

1984

1980

1982

-

2002

M

10.0

O

H

Lượng khí sản xuất

50.0

ST
.C

IE
U


TA

IL

ST

.C

O

M

U

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE

TA

U


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

với Malaysia để cùng phát triển các khối hydrocacbon ở lưu vực Malay đã đóng góp
đáng kể vào sản lượng khí đốt tự nhiên của Thái Lan kể từ năm 2008.
Tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Thái Lan bắt đầu vượt quá sản lượng trong nước
vào năm 1999 khi nước này có thể nhập khẩu khí đốt tự nhiên qua đường ống từ nước
láng giềng Miến Điện. Mức tiêu thụ, đạt 1,8 Tcf vào năm 2016, chủ yếu được thúc
đẩy bởi sản xuất năng lượng điện. Lĩnh vực công nghiệp và các nhà máy chế biến khí
đốt tự nhiên cũng tiêu thụ mợt lượng đáng kể nguồn cung cấp khí đốt của đất nước.
Nhập khẩu khí tự nhiên dưới dạng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), chủ yếu từ
Qatar, và khí đốt từ đường ống dẫn từ các mỏ ngoài khơi lân cận ở Myanmar ước tính
khoảng 460 tỷ feet khối (Bcf) vào năm 2016. Thái Lan bắt đầu nhập khẩu LNG tại nhà
ga tái cấp đầu tiên, the Map Ta Phut LNG, gần Bangkok vào năm 2011. Mặc dù tỷ lệ
sử dụng tại nhà ga này thấp trong những năm gần đây, hợp đồng dài hạn đầu tiên với
Qatar vào đầu năm 2015 đã làm tăng nguồn cung. Thái Lan đã ký các thỏa thuận dài
hạn với Shell và BP để đưa LNG khỏi danh mục đầu tư toàn cầu của họ bắt đầu từ
năm 2017 để tương ứng với việc PTT tăng gấp đôi công suất của Map Ta Phut lên 480
tỷ feet khối mỗi năm (Bcf / y). PTT dự định mở rộng hơn nữa nhà ga này lên 550 Bcf

/ năm vào năm 2019 và xây dựng nhà ga thứ hai trên bờ gần đó ở Rayong vào năm
2022.
Cơ sở hạ tầng truyền dẫn khí đốt tự nhiên của Thái Lan rợng khắp, và hệ thống
đường ống dẫn khí đốt quốc gia kết nối các mỏ khí đốt trong nước và ngồi khơi với
mợt số nhà máy tách khí, nhà máy điện và hàng trăm hộ sử dụng công nghiệp.
2.2.2.Lượng khí sản xuất:


O
M

ST
.C

U

H

M

IE
U

O

TA
IL

C


ST
.
H

U

Tiêu thụ khí đốt - EJ

IL
IE

U

60.0

50.0

.C

IE
U

O

30.0

H

M


U

40.0

TA
2020

2018

2016

2014

2012

2010

2008

2006

2004

2002

2000

1998

1996


1992

1990

1988

1986

1984

1982

TA

IL
I

1980

-

EU
H

U

10.0

IL


ST

20.0

1994

TA

IE

16

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O


H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
IE

U

H

U

ST

.C


O

M

Tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Thái Lan bắt đầu vượt quá sản lượng trong nước vào
năm 1999 khi nước này có thể nhập khẩu khí đốt tự nhiên qua đường ống từ nước láng
giềng Miến Điện. Mức tiêu thụ, đạt 1,8 Tcf vào năm 2016, chủ yếu được thúc đẩy bởi
sản xuất năng lượng điện. Lĩnh vực công nghiệp và các nhà máy chế biến khí đốt tự
nhiên cũng tiêu thụ mợt lượng đáng kể nguồn cung cấp khí đốt của đất nước.
Nhập khẩu khí tự nhiên dưới dạng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), chủ yếu từ Qatar,
và khí đốt từ đường ống dẫn từ các mỏ ngoài khơi lân cận ở Myanmar ước tính
khoảng 460 tỷ feet khối (Bcf) vào năm 2016. Thái Lan bắt đầu nhập khẩu LNG tại nhà
ga tái cấp đầu tiên, the Map Ta Phut LNG, gần Bangkok vào năm 2011. Mặc dù tỷ lệ
sử dụng tại nhà ga này thấp trong những năm gần đây, hợp đồng dài hạn đầu tiên với
Qatar vào đầu năm 2015 đã làm tăng nguồn cung. Thái Lan đã ký các thỏa thuận dài
hạn với Shell và BP để đưa LNG khỏi danh mục đầu tư toàn cầu của họ bắt đầu từ
năm 2017 để tương ứng với việc PTT tăng gấp đôi công suất của Map Ta Phut lên 480
tỷ feet khối mỗi năm (Bcf / y). PTT dự định mở rộng hơn nữa nhà ga này lên 550 Bcf
/ năm vào năm 2019 và xây dựng nhà ga thứ hai trên bờ gần đó ở Rayong vào năm
2022.

IL

M
O

ST
.C

U


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

Unocal đã làm việc để nâng cao mức sản xuất và trong giai đoạn 1984-1985, bốn nền
tảng bổ xung (I,J,K,L) đã được lắp đặt, nâng sản lượng lên 185mmscfd vào năm 1985.
Sản lượng khí đốt tự nhiên trên thị trường của Thái Lan đã tăng đáng kể trong
thập kỷ qua, nhưng đạt đỉnh vào năm 2002, gần 1,5 Tcf. Theo số liệu của chính phủ
Thái Lan, sản lượng khí đốt tự nhiên đã giảm trong hai năm qua và năm 2016, Thái
Lan sản xuất dưới 1,4 Tcf. Chính phủ dự đốn tổng sản lượng sẽ sụt giảm nếu khơng
có phát hiện mới trong vài năm tới. Trừ khi Thái Lan có thể thu hút thêm đầu tư thăm
dò và thay thế trữ lượng với tốc độ nhanh hơn, nếu không, nước này sẽ ngày càng phụ
tḥc vào nhập khẩu khí đốt tự nhiên.
2.2.3.Tiêu thụ khí:


bổ sung dự trữ

O

M

500.0000

ST
.C

400.0000
300.0000
200.0000

U
H

M

100.0000

ST
.

C

IE
U

1980
1982
1984
1986

1988
1990
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
2014
2016
2018
2020

O

0.0000

H
IE
U

U

H


U

IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O

17

TA
I


LI

.C

ST

U
U
H
IE
IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O

M

TA

IL

I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

O

M

U

TA
IL

Trữ lưởng bổ sung của khí đốt có sự tương đồng với trữ lượng khí đốt đã được
chứng minh. Năm 1981 trữ lượng khí đốt đạt đỉnh khiến cho bổ sung dự trữ của Thái
Lan tăng cao. Tuy nhiên 17 năm sau 1981-1997 bổ xung khí đốt của Thái Lan có sư
tăng giảm thất thường nhưng khơng đáng kể.
Ở giai đoạn năm 1998-2002 bổ sung dự trữ của Thái Lan liên tục đạt đỉnh tuy nhiên
không thể vượt qua năm 1981. Sau giai đoạn này cũng giống như dầu mỏ trong khi trữ

lượng được chứng minh liên tục giảm qua các năm còn sản lượng sản xuất thì liên tục
tăng cao đã khiến cho trữ lượng bổ sung khí đốt của Thái Lan liên tục giảm.Đáng báo
đợng năm 2019,2020 bổ sung dự trữ của Thái lan giảm xuống kỉ lục khoảng 100 tỷ
m3.
Bộ trưởng Bộ Năng lượng Thái Lan Pongsak Raktapongpaisal thừa nhận, việc
phụ thuộc vào nguồn cung cấp khí đốt nước ngồi, đặc biệt là từ Myanmar, là một mối
đe dọa với an ninh năng lượng của Thái Lan và việc này sẽ làm suy giảm khả năng
cạnh tranh của ngành Công nghiệp nước này do chi phí sản xuất và dịch vụ sẽ tăng
nếu sử dụng các nguồn nhiên liệu khác.
Thực tế, ngay cả khi huy động được các nguồn cung cấp bổ sung đủ để đáp ứng
nhu cầu sử dụng trong những ngày thiếu khí đốt thì câu chuyện đi tìm lời giải cho bài
toán đảm bảo an ninh năng lượng lâu dài của Thái Lan cũng chưa kết thúc ở đây. Bởi,
theo Cục Chính sách và Kế hoạch Năng lượng của Thái Lan, nhu cầu điện năng của
nước này có thể sẽ tăng từ 31.500 MW/năm hiện nay lên 70.000 MW/năm vào năm
2030 nếu nền kinh tế Thái Lan tăng trưởng với tốc đợ trung bình 3,7%/năm
Chương 3. Giới thiệu về chính sách tài khóa của Thái Lan
Chế đợ tài khóa là mợt trong những mấu chốt quan trọng nhất trong các yếu tố
cần xem xét để đầu tư vào ngành công nghiệp dầu khí. Nói chung, có hai loại phổ biến
nhất hệ thống tài khóa mà hầu hết các quốc gia áp dụng, đó là:
• Thuế tài ngun và thuế thu nhập (Nhượng quyền)
• Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC)
3.1. Thuế tài nguyên và thuế thu nhập (Nhượng quyền)
3.1.1. Thuế tài nguyên được áp dụng theo tỷ lệ lũy tiến:
• Lên đến 2.000 thùng mỗi ngày
5,0%

U
H
U


IL
IE

TA

U

TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

2.2.4.Trữ lượng bổ sung:


TA

ST
.C
U
TA

IL
IE
U

H

M

O
M

ST
.C

U

H

M

IE
U

O

C

H
IE
U


U

H

U

IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA

H

M

EU

O


18

TA
I

LI

.C

ST

U
U
H
IE
IL

ST
.C

O

M

ST

.C

O


M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

O

M

U

TA
IL

ST

.
U
H
U

IL
IE

TA

U

• 2.000 - 5.000 thùng mỗi ngày
6,25%
• 5.000 - 10.000 thùng mỗi ngày
10,0%
• 10.000 - 20.000 thùng mỗi ngày
12,5%
• Hơn 20.000 thùng mỗi ngày
15,0%
Thuế tài nguyên được trả bằng tiền mặt dựa trên việc đăng, nhận hoặc giá thị
trường.Thuế tài nguyên hiện vật là số lượng tương đương có giá trị so với thuế tài
nguyên được trả bằng tiền mặt. Nó phải trả hàng tháng.
Thuế tài nguyên ở Thái Lan thay đổi dựa vào sản lượng khai thác nhưng theo quy
định Thái Lan phân chia ra mức sản lượng khai thác thấp hơn, với khoảng chênh lệch
sản lượng cũng nhỏ hơn như vậy có thể thấy đợ linh hoạt về thuế suất của Thái Lan
3.1.2. Thuế thu nhập ( nhượng quyền)
Quyền lợi thù lao đặc biệt là lợi nhuận thu được thuế, chỉ phải nộp trong những
năm người được nhượng quyền có lãi xăng dầu. Khi tính tốn lãi hoặc lỗ,chi tiêu vốn,
chi phí hoạt đợng và (mợt khoản “nâng cao” chi phí) trong năm và tổn thất xăng dầu

được chuyển tiếp vơ thời hạn từ những năm trước có thể được khấu trừ. Cái đặc biệt
giảm ”được chỉ định là 0%. SRB được tính tốn theo khối thăm dị với tỷ lệ sau:
Thu nhập trên mét SRB giếng
• Lên đến 4,800 Baht (đồng tiền Thái)
0%
• 4,800 Baht đến 14,400
1%
• 14.400 đến 33.600 Baht
1%
Hơn 33.600 Baht
1%
Để xác định “thu nhập trên mỗi mét giếng”, hàng năm lợi nhuận từ xăng dầu đầu
tiên được tính tốn, sau đó lạm phát và tỷ giá hối đối được điều chỉnh.Tổng số mét
tích lũy của tất cả các giếng được khoan trong thời gian thời gian nhượng quyền sau
đó được tính tốn. Thu nhập mỗi mét giếng tương đương với điều chỉnh xăng dầu
hàng năm lợi nhuận chia cho tổng độ sâu của tất cả các giếng + GSF(Hệ số ổn định
địa chất, được cố định cho mỗi khu vực địa chất và ít nhất 150.000 mét, cao hơn ở các
khu vực khó khoan).
Thuế thu nhập doanh nghiệp là 50% trên lợi nhuận và phải nộp sáu tháng một
lần. Sau khi thu hồi thuế tài ngun và chi phí, phần cịn lại của dầu vốn chủ sở hữu sẽ
được phân chia giữa chính phủ và Nhà thầu như quy định trong hợp đồng, mặc dù
khơng q 50% có thể được chia cho Nhà thầu.
3.2. Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC)
Vào năm 2017, với mục tiêu thu hút đầu tư trong và ngoài nước, Thái Lan đã sửa
đổi PA và ủy quyền cho Bộ Năng lượng Thái Lan, cơ quan quản lý ngành dầu khí, cho
phép các hợp đồng dạng PSC, bên cạnh các hợp đồng tô nhượng.
Thái Lan thông qua Hợp đồng phân chia sản phẩm (hệ thống "PSC") thay cho
hệ thống hợp đồng nhượng quyền trước đây đã từng sử dụng trong hơn 40 năm.Lý do
cho việc áp dụng hệ thống PSC là do hợp đồng nhượng quyền xăng dầu hiện tại sắp
hết hạn vào năm 2022. Luật không cho phép gia hạn hoặc gia hạn hợp đồng đối với



TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

O
M

ST
.C

U

H

M

IE
U


O

C

H
IE
U

U

H

U

IL
IE

U

ST

.C

O

M

TA


H

M

EU

O

19

TA
I

LI

.C

ST

U
U
H
IE
IL

ST
.C

O


M

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

O


M

U

TA
IL

ST
.
U
H
U

IL
IE

TA

U

bên nhượng quyền hiện có. Nhưng vẫn cần phải liên tục sản xuất khí tự nhiên từ các
nguồn tài nguyên còn lại. Người được nhượng quyền khai thác cả hai mỏ khí đốt tự
nhiên phải chuyển giao tồn bợ tài sản cho nhà nước. được quản lý cùng với hợp đồng
mới Trong khi đó, hệ thống nhượng quyền khơng u cầu nhà nước đầu tư và quản lý
rủi ro cùng với người được nhượng quyền.
3.2.1. Hoa hồng và phí:
Trong loại chế đợ tài khóa này, sự tham gia của nhà nước khơng u cầu nhưng có
thể thương lượng. Thơng thường, khơng có tiền thưởng chữ ký vào ngày ký nhưng có
thể thương lượng vào những ngày cụ thể. Trong giá thầu mới nhất vòng tiền thưởng
sản xuất đã được miễn. Thời hạn hợp đồng như sau:

• Thời gian thăm dị: 6 năm + 3 năm gia hạn
• Thời gian sản xuất: 20 năm kể từ ngày kết thúc
thời gian thăm dị + 10 năm gia hạn
• Nghĩa vụ sản xuất là trong vịng 4 năm, với
có thể hỗn lại 2 năm mỗi lần
3.2.2. Thuế xuất khẩu
Thái Lan không đánh thuế xuất khẩu, tuy vậy họ lại có các khoản lợi ích khác
thậm chí còn lớn hơn nhiều cả phần thu từ thuế xuất khẩu
3.2.3. Thu hồi chi phí
Bản sửa đổi PA năm 2017 xác định các điều khoản cơ bản của PSC: tất cả các chi
phí thực tế trong hoạt đợng thượng nguồn do Nhà thầu chịu và có thể thu hồi được từ
sản lượng, như được nêu chi tiết trong các điều khoản của hợp đồng (và Chương trình
cơng tác & Ngân sách (WP&B) được phê duyệt bởi Tổng giám đốc và Ủy ban Dầu
khí).Các điều khoản này cũng hạn chế việc thu hồi chi phí, khơng được vượt quá 50%
tổng sản lượng, mặc dù các điều khoản dự phịng cho phép chuyển các chi phí chưa
được bù đắp sang năm sau, miễn là chi phí có thể thu hồi được cho năm đó cũng
khơng vượt q 50% sản lượng và các điều khoản trong PSC
Nhận xét:Đây là một điều khoản có sự khác biệt lớn trong chính sách phân chia
sản phẩm dầu khí của các quốc gia. Điều khoản này có tính kích thích rất mạnh với
các nhà thầu.
3.2.4. Phân chia dầu/khí lãi
Ngồi thu hồi chi phí thì điều khoản phân chia dầu lãi cũng là một yếu tố ảnh
hưởng rất lớn tới lợi ích của các bên tham gia trong hợp đồng: Nhà thầu chỉ được nhận
tiền thưởng cơng
Chương 4. Kết luận:
Thái Lan sử dụng mơ hình PSC để quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu của
mình để có thể đưa tiền vào nhà nước. khai thác tài nguyên trong lòng đất và dưới
biển để sử dụng vì lợi ích của đất nước giảm nhập khẩu dầu và khí đốt để ngăn chặn
tiền tệ chảy ra khỏi quốc gia càng nhiều càng tốt
Ngành dầu khí Thái Lan đã trải qua hơn 40 năm trưởng thành và phát triển,



TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

IL

IE

U
20

M
TA
I

U
H


U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O

U

TA

IL
IE


ST
.C

U

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA

IL
I

EU
H


U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

M

TA

IL
IE

U

H

U


TA
IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

ST
.C

O
M

khơng ít các hợp đồng dầu khí đã được ký kết giữa PTT và các nhà thầu dầu khí nước
ngồi. Tuy nhiên,chính sách phân chia sản phẩm dầu khí hiện đang áp dụng trong hợp
đồng PSC hiện nay ở Thái Lan có phù hợp hay khơng, có đảm bảo được lợi ích quốc
gia cũng như có tính khuyến khích với các nhà đầu tư hay không là cần phải được
xem xét nghiên cứu. Qua những tìm hiểu trên có thể thấy, các quốc gia đều rất chú

trọng cải thiện chính sách thu hút đầu tư bằng việc cụ thể hoá các chính sách phân
chia sản phẩm mà họ đã xây dựng trong hợp đồng dầu khí. Các chính sách hiện đang
áp dụng trong hợp đồng của các quốc gia trên là những kinh nghiệm mà Thái Lan nên
nghiên cứu, học hỏi áp dụng trong hợp đồng PSC của mình. Những vấn đề cần xem
xét trong hợp đồng PSC ở Thái Lan đó là thay đổi các chính sách về thuế; nghiên cứu
đưa ra tỷ lệ thu hồi chi phí hợp lý, tỷ lệ phân chia dầu lãi ... trong hợp đồng.


TA

ST
.C
U
TA
IL
IE
U

H

M

IL

IE

U
21

M

TA
I

U
H

U

ST

LI

.C

EU

O

H

M

U

ST

.C

O


U

TA

IL
IE

ST
.C

U

O

H

M

U

ST

.C

O

M

TA


IL
I

EU
H

U

TA

IL

ST

.C

IE
U

O

H

M

TA

IL
IE


U

H

U

TA
IL

ST
.

C

IE
U

O

H

M

U

ST
.C

O
M


*Tài liệu tham khảo:
1. />2. Sự giống và khác nhau trong các điều khoản phân chia sản phẩm dầu khí trong hợp
đồng PSC của một số quốc gia
3. PSC TERM AND CONDITION AND ITS IMPLEMENTATION IN SOUTH
EAST ASIA REGION (PROCEEDINGS, INDONESIAN PETROLEUM
ASSOCIATION Thirty-First Annual Convention and Exhibition, May 2007)
4. />


×