Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận môn Quản trị Marketing 2 Xác lập thị trường mục tiêu của 1 doanh nghiệp kinh doanh cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.23 KB, 34 trang )

lOMoARcPSD|15963670

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
Môn: Quản trị Marketing 2
Đề tài: Xác lập thị trường mục tiêu của 1 doanh nghiệp kinh doanh
cụ thể? Phân tích các quyết định quản trị kênh và mối quan hệ của
nó với các quyết định marketing mix khác nhằm thích ứng với thị
trường mục tiêu.
Nhóm thảo luận: 2
Lớp HP: 2225MAGM0511
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Hiền

Hà Nội, tháng 11 năm 2022
0


lOMoARcPSD|15963670

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................4
CHƯƠNG I: GiỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC
TIÊU CỦA CÔNG TY..................................................................................................4
1.1 Tổng quan về TH True Milk................................................................................4
1.1.1 Lịch sử hình thành.........................................................................................4
1.1.2 Tầm nhìn sứ mệnh..........................................................................................4
1.1.3 Giá trị thương hiệu.........................................................................................4
1.2 Thị trường mục tiêu của TH True Milk..............................................................5


1.2.1 Thị trường mục tiêu........................................................................................5
1.2.1.1 Giới thiệu khái quát về sản phẩm của TH True Milk..............................5
1.2.1.2 Mô tả về khách hàng mục tiêu.................................................................5
1.3 Đối thủ cạnh tranh và những điểm khác biệt của TH True Milk.....................6
1.3.1 Đối thủ cạnh tranh.........................................................................................6
1.3.2 Những điểm khác biệt của TH True Milk......................................................7
CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUẢN TRỊ CÁC KÊNH MARKETING
VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NÓ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ KHÁC
TRONG MARKETING-MIX NHẰM THÍCH ỨNG VỚI THỊ TRƯỜNG MỤC
TIÊU............................................................................................................................... 8
2.1 Phân tích nội dung quản trị các kênh Marketing của TH True Milk...............8
2.1.1 Các loại kênh Marketing của TH True Milk.................................................8
2.1.1.1 Phân tích nhu cầu về dịch vụ khách hàng..................................................9
2.1.1.2 Thiết lập mục tiêu và các ràng buộc kênh................................................10
2.1.1.3 Xác định những lựa chọn chủ yếu của kênh trong môi trường truyền
thống và môi trường số........................................................................................13
2.1.1.4 Đánh giá và chọn lựa tổ chức kênh........................................................14
2.1.2 Quyết định quản trị kênh phân phối............................................................16
2.1.2.1 Lựa chọn thành viên kênh........................................................................16
2.1.2.2 Đào tạo thành viên kênh..........................................................................17
2.1.2.4 Đánh giá các thành viên kênh..................................................................18
1


lOMoARcPSD|15963670

2.1.2.5. Điều chỉnh kênh phân phối.....................................................................19
2.1.3 Các quyết định về kênh truyền thông của TH True Milk............................20
2.1.3.1 Chiến lược thông điệp..............................................................................20
2.1.3.2 Chiến lược sáng tạo.................................................................................21

2.1.3.3 Lựa chọn kênh truyền thông....................................................................23
2.2 Phân tích mối quan hệ giữa các quyết định quản trị kênh Marketing với các
quyết định quản trị Marketing – mix khác của doanh nghiệp.............................26
2.2.1 Mối quan hệ giữa quản trị kênh Marketing và quản trị sản phẩm.............26
2.2.2 Mối quan hệ giữa quản trị kênh Marketing và quản trị giá........................27
2.2.3 Mối quan hệ giữa quản trị kênh Marketing và quản trị xúc tiến................28
2.3 Đánh giá hiệu quả...............................................................................................30
2.3.1 Những thành công đạt được........................................................................30
2.3.2 Những hạn chế.............................................................................................31
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.....................................................................32
3.1 Tổ chức kênh......................................................................................................32
3.2 Quản trị kênh phân phối....................................................................................32
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................33

2


lOMoARcPSD|15963670

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện đại, thông tin luôn biến đổi và cập nhật liên tục. “Ông tổ” ngành
marketing Philips Kotler đã viết trong cuốn “Quản trị Marketing” như sau: “Marketing
hiện đại khơng những phải tìm cách phát triển một sản phẩm tốt hơn, giá cả hấp dẫn hơn,
mà cịn phải truyền thơng hiệu quả nhất đến khách hàng mục tiêu. Cơng ty phải biết cách
tích hợp các cơng cụ truyền thông lại để giới thiệu với khách hàng hiện tại và tiềm năng,
bởi vì việc truyền thơng riêng rẽ lâu nay chưa chắc dẫn đến thành công.”
Bởi vậy, kênh marketing là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt
động marketing của doanh nghiệp. Một quyết định marketing chính xác, đúng với thị
trường mục tiêu, phù hợp với kế hoạch marketing-mix của doanh nghiệp sẽ đem lại hiệu
quả tối ưu cho công ty trên cả mặt doanh số và lợi nhuận. TH True Milk cũng vậy, nhờ

đường lối phát triển đúng đắn, lựa chọn được công cụ truyền thơng marketing tích hợp
phù hợp, hiệu quả, đem lại cho công ty nhiều thành công. Để làm rõ, cụ thể hơn nhóm sẽ
làm rõ chi tiết về cách quản trị các kênh marketing của TH True Milk và mối quan hệ giữa
nó với các quyết định quản trị khác trong marketing mix.

3


lOMoARcPSD|15963670

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GiỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
CỦA CÔNG TY
1.1 Tổng quan về TH True Milk
1.1.1 Lịch sử hình thành
TH True Milk có tên gọi đầy đủ là công ty cổ phần thực phẩm sữa TH, trực thuộc sự
quản lý của tập đoàn TH. Doanh nghiệp được thành lập dựa trên sự cố vấn về tài chính
đến từ ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Bắt đầu kinh doanh từ năm 2010, TH True
Milk luôn muốn hướng đến mục tiêu cho ra đời những sản phẩm sữa tươi sạch theo đúng
nghĩa của nó đến với người tiêu dùng.
Từ xuất phát điểm đó, Tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà sản
xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên
nhiên, trong đó có sữa tươi, rau củ quả sạch,… đạt chất lượng quốc tế.
1.1.2 Tầm nhìn sứ mệnh
Tầm nhìn: Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam
trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc
và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi quyết tâm trở thành
thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích và
quốc gia tự hào.
Sứ mệnh: Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH ln nỗ lực hết mình

để ni dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm
có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.
1.1.3 Giá trị thương hiệu
Tạo dựng niềm tin: để tạo dựng được niềm tin mạnh mẽ cho những đối tác cũng như
người tiêu dùng Việt, tập đoàn TH cam kết tuân thủ những quy định nghiêm ngặt về chất
lượng, đảm bảo cung cấp thông tin, sản phẩm một cách nghiêm túc và chân thực nhất.
Lan tỏa sức mạnh: Không chỉ cung cấp những sản phẩm bổ dưỡng cho sức khỏe người
tiêu dùng Việt, tập đoàn TH có đam mê và nỗ lực giúp các cá nhân, tổ chức cùng nhau
4


lOMoARcPSD|15963670

xây dựng nên một cộng đồng sức khoẻ, cùng nhau hạnh phúc, vui tươi và thịnh vượng
hơn.
Niềm kiêu hãnh Việt: TH không ngừng cải tiến, phát triển cùng với việc sáng tạo
công nghệ để đáp ứng những sản phẩm chuẩn tinh hoa của người Việt để sáng ngang với
những sản phẩm quốc tế. Đó là niềm tự hào, kiêu hãnh mà tập đồn TH ln muốn hướng
tới.
1.2 Thị trường mục tiêu của TH True Milk
1.2.1 Thị trường mục tiêu
Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm, TH đã xác
định mang “Hạnh phúc đích thực – True Happiness” đến với mọi người dân Việt Nam.
Dòng sản phẩm đầu tiên của TH với tên gọi “TH True Milk – Thật sự thiên nhiên” cũng
khơng nằm ngồi tiêu chí đó. Với tơn chỉ “Sữa sạch là con đường duy nhất”, Công ty TH
không chỉ mang đến cho người tiêu dùng thêm một sự lựa chọn sữa sạch, chất lượng, tinh
túy mà cịn tiến tới góp phần thực hiện khát vọng cung cấp các loại thực phẩm tươi ngon,
có nguồn gốc từ thiên nhiên cho mọi người dân Việt Nam.
1.2.1.1 Giới thiệu khái quát về sản phẩm của TH True Milk
- Các sản phẩm từ sữa: Sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi công thức

Topkid, sữa chua tự nhiên, sữa hạt, sữa chua uống tiệt trùng.
- Các sản phẩm bơ, phomat: Bơ lạt tự nhiên, phomai que Mozzarella.
- Nước giải khát: Nước uống trái cây TH True Milk Juice, nước uống sữa trái cây TH
True Milk Juice, nước gạo rang TH True Milk RICE.
- Nước tinh khiết.
- Các sản phẩm kem: Kem ốc quế, kem que các vị, kem hộp.
- Sản phẩm gạo Japonica FVF
1.2.1.2 Mô tả về khách hàng mục tiêu
 Phân đoạn theo địa lý
TH True Milk phân phối sản phẩm của mình tại toàn bộ các tỉnh thành trên cả nước,
tuy nhiên thị trường mục tiêu của TH True Milk là ở các thành phố lớn, nơi có nhu cầu sử
dụng các sản phẩm sữa cao, cạnh tranh, người tiêu dùng có khả năng nhận biết, phân biệt
các sản phẩm sữa có chất lượng cao.
5


lOMoARcPSD|15963670

 Phân đoạn theo đặc điểm nhân khẩu học
Đối tượng mà TH True Milk hướng tới là các cá nhân có độ tuổi từ 15-35, có thu
nhập ở mức trung bình khá trở lên. Giới tính chủ yếu là nữ, phụ nữ đã có gia đình, có con,
muốn mua sắm các sản phẩm sữa chất lượng để chăm sóc gia đình mình.
 Phân đoạn thị trường theo tâm lý
Tầng lớp xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sở thích của một người về tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ, lựa chọn nhà cung cấp. Nên khi phân đoạn thị trường cho sản phẩm, cũng
cần xem xét đến yếu tố tầng lớp xã hội của khách hàng mục tiêu. Đối với các sản phẩm
sữa, TH True milk hướng tới khách hàng có thu nhập khá, ở mọi tầng lớp xã hội, có lối
sống lành mạnh, quan tâm đến sức khỏe của mình và gia đình, thường xuyên tìm hiểu các
sản phẩm chất lượng cao.
Ngoài ra, việc đẩy mạnh nghiên cứu các sản phẩm mới với nhiều hương vị hơn cũng

giúp TH True Milk tiếp cận tới các khách hàng muốn thưởng thức các sản phẩm sữa giải
khát.
1.3 Đối thủ cạnh tranh và những điểm khác biệt của TH True Milk
1.3.1 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, thị trường sữa tại Việt Nam và thế giới đang vô cùng cạnh tranh. Ở thị
trường trong nước, TH True Milk phải cạnh tranh trực tiếp với: Vinamilk, Dutch Lady,
Abbott, Nestle, Nutifood, Vinasoy, Ba Vì, Mộc Châu,..
1. Vinamilk:
Công ty cổ phần sữa Việt Nam(Vinamilk)- là một công ty sản xuất kinh doanh sữa
và các sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Theo thống kê, Vinamilk đang đứng đầu, chiếm 22,3% thị phần ngành với đa dạng sản
phẩm từ sữa bột, sữa nước,..
2. Nestle
Đối thủ cạnh tranh của TH True Milk –Nestle S.A là một tập đoàn chế biến thực
phẩm và đồ uống đa quốc gia của Thụy Sĩ có trụ sở chính tại Vevey, Vaud, Thụy Sĩ. Đây
là công ty thực phẩm lớn nhất trên thế giới, được đo lường bằng doanh thu và các số liệu
khác. Ở Việt Nam, Nestle đã nổi tiếng từ lâu với những sản phẩm như Milo,
Nutristrong,...
6


lOMoARcPSD|15963670

3. Nutifood
Nutifood là một doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm dinh
dưỡng. Với thành tích chiếm 22% thị phần, chênh lệch gấp 1,77 lần doanh nghiệp xếp kế
tiếp, NutiFood đã vinh dự nhận danh hiệu Nhãn hiệu Sữa trẻ em số 1 Việt Nam từ Hiệp
hội sữa Việt Nam vào năm 2020.
4. Dutch Lady
Dutch Lady là một thương hiệu sữa đến từ Hà Lan, dù “nhập gia” muộn và đang

chơi trên sân khách nhưng thương hiệu này nhanh chóng khẳng định vị thế khơng thua
kém Vinamilk tại thị trường Việt Nam. Trong nhiều năm qua, Dutch Lady liên tục phát
triển và đưa ra các sản phẩm mới nhằm cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, dần
khẳng định vị thế trên thị trường.
1.3.2 Những điểm khác biệt của TH True Milk
Ngay từ khi mới thành lập, thương hiệu này đã đặt mục tiêu chiếm lĩnh 50% thị
phần sữa Việt Nam vào 2020. Tham vọng này là hồn tồn có cơ sở bởi hàng loạt các
chiến lược đầu tư vô cùng quyết liệt của TH True Milk.
Tập đoàn này đã rút “hầu bao” 1,2 tỷ USD (tương đương 24.000 tỷ đồng) cho dự án
trang trại chăn ni bị sữa lớn nhất châu Á và nhà máy chế biến sữa lớn nhất Đông Nam
Á. Hiện nay, doanh nghiệp này sở hữu hơn 8100 ha trang trại với đàn bị lên đến 150.000
con. Chính thức trở thành thương hiệu chế biến sữa có đàn bị lớn nhất Việt Nam. TH
True Milk được định vị là thương hiệu sữa sạch. Đồng thời đánh vào điểm yếu của đối thủ
lớn nhất- Vinamilk là chưa thể tự chủ được nguyên liệu chế biến sữa trong nước.
Xét về giá, các sản phẩm sữa của TH True Milk đang có mức giá cao so với mặt bằng
chung, tuy nhiên đổi lại chất lượng sản phẩm của TH True Milk luôn ở mức tốt nên khách
hàng đều ủng hộ sản phẩm của TH True Milk.
Bên cạnh đó, việc định vị thương hiệu của TH True Milk cũng hoàn toàn khác biệt
khi hướng tới một thương hiệu vì cộng đồng. TH True Milk đã tham gia vào rất nhiều dự
án với ý nghĩa đóng góp vào lợi ích của cộng đồng như thành lập các trang trại và nhà
máy công nghệ chế biến sữa giúp tạo thêm nhiều việc làm cho người dân địa phương và
cải thiện hiệu quả đất nơng nghiệp, qun góp hàng triệu ly sữa hàng năm tài trợ cho các
7


lOMoARcPSD|15963670

vùng nghèo, thành lập các đội tổ chức tuyên truyền nhấn mạnh việc đảm bảo dinh dưỡng
cho trẻ em Việt Nam.
CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUẢN TRỊ CÁC KÊNH MARKETING VÀ

MỐI QUAN HỆ GIỮA NÓ VỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ KHÁC TRONG
MARKETING-MIX NHẰM THÍCH ỨNG VỚI THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
2.1 Phân tích nội dung quản trị các kênh Marketing của TH True Milk
2.1.1 Các loại kênh Marketing của TH True Milk
* Kênh trực tiếp: TH lựa chọn 2 loại hình là chuỗi cửa hàng TH True Milk và kênh
bán hàng trực tuyến.
- Với chuỗi cửa hàng TH True Mart
Tính đến năm 2021, doanh nghiệp đã có gần 300 cửa hàng TH True Mart trên
khoảng 58 tỉnh thành phân phối trực tiếp các sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Trong đó,
tập trung chủ yếu ở Hà Nội với 71 cửa hàng và thành phố Hồ Chí Minh với 81 cửa hàng.
Thông qua các cửa hàng này, sản phẩm luôn được cung cấp đầy đủ với đa dạng
chủng loại phục vụ cho nhu cầu đa dạng của người mua. Từ đó, khách hàng có nhiều lựa
chọn hơn, dễ dàng ra quyết định để trải nghiệm sản phẩm. Đặc biệt, việc thành lập các
chuỗi cửa hàng TH True Mart cũng giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động quảng
bá thương hiệu và giúp tăng khả năng cạnh tranh. khách hàng cảm thấy yên tâm hơn về
chất lượng, độ an toàn, uy tín khi mua ở các cửa hàng TH True Mart. Đến với các cửa
hàng phân phối trực tiếp của TH khách hàng sẽ được tư vấn bởi các nhân viên đã được
đào tạo chuyên sâu về các sản phẩm. Mỗi cửa hàng đều có những trang thiết bị và hệ
thống bảo quản thực phẩm hiện đại, trang trí đẹp mắt giúp xây dựng được hình ảnh tốt
trong tâm trí khách hàng.
- Với kênh bán hàng trực tuyến
TH đã triển khai kinh doanh trực tuyến qua website của TH True Milk và ứng dụng
di động TH eLIFE: Các khách hàng chỉ cần đặt hàng qua điện thoại thơng minh hay máy
tính. Sau đó, nhân viên của TH sẽ gọi điện xác nhận lại, lựa chọn trung tâm phân phối
hoặc của hàng TH True Mart gần nhất để giao hàng cho khách trong vòng 48h. TH True
8


lOMoARcPSD|15963670


Milk có đội ngũ giao hàng riêng đáp ứng nhu cầu giao nhanh, chính xác và đảm bảo chất
lượng cho sản phẩm.
TH còn triển khai kinh doanh trực tuyến qua các sản thương mại điện tử như shopee,
lazada,… và có các gian hàng ở các ứng dụng đi chợ như beamin, grabmart,..
Nhìn chung, với kênh phân phối trực tiếp này, TH có thể quảng bá, thực hiện các
chiến dịch bán hàng trực tiếp tiếp cận người tiêu dùng. Từ đó, giúp TH tăng doanh thu và
nhận được được các phản hồi, đánh giá trực tiếp của khách hàng về các sản phẩm, dịch
vụ; biết thêm về các hành vi mua cũng như nhu cầu của khách hàng. TH cũng có thể cải
thiện được sản phẩm, dịch vụ.
Ở kênh phân phối trực tiếp này, lực lượng bán hàng của DN như sau: Hiện tại, TH
có gần 300 cửa hàng trên khắp cả nước với khoảng 800 nhân sự đang làm việc trực tiếp
tại chuỗi TH True Mart. Trung bình một cửa hàng sẽ có 2 nhân viên và 1 cửa hàng trưởng.
Các nhân viên ở cửa hàng làm nhiệm vụ tư vấn bán hàng nhưng trong nhiều trường hợp
phải kiêm thêm nhiệm vụ chăm sóc khách hàng và xử lý những khiếu nại.
* Kênh gián tiếp
- Phân phối qua cửa hàng bán lẻ: q trình hàng hóa được chuyển từ nhà sản xuất
đến các cửa hàng bán lẻ như tạp hóa, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,...và đến người tiêu dùng
cuối cùng. TH có các hệ thống bán lẻ lớn như: CoopMart, Big C, MaxiMark,… Sản phẩm
của TH True Milk được bày bán ở khắp các cửa hàng bán lẻ trên tồn quốc. Vì vậy, dù ở
bất kì nơi đâu người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng tiếp cận các sản phẩm của TH True
Milk. Tuy nhiên, các cửa hàng bán lẻ nhỏ thường ít đa dạng sản phẩm của TH hơn các
cửa hàng lớn. Tại các cửa hàng bán lẻ lớn thì TH sử dụng các biển quảng cáo lớn, ơ dù
TH, tủ đồ TH; cịn tại các cửa hàng bán lẻ nhỏ thì sử dụng các biển treo nhỏ.
- Phân phối qua đại lý: hàng hóa đi từ nhà sản xuất của TH đến đại lý, sau đó đến
các điểm bán lẻ như trên và cuối cùng đến khách hàng tiêu dùng. Đây là kênh phân phối
lớn, có sức tiêu thụ cao, nhu cầu nhập nhiều hàng hoá cùng lúc. Các đại lý sữa của TH thì
đảm bảo không kinh doanh bất kỳ thương hiệu sữa nào khác. Đồng thời, họ cần nắm rõ
sản phẩm mà công ty đang phân phối trên thị trường.
- Phân phối nhà hàng, khách sạn: các sản phẩm của TH phân phối qua khách sạn,
nhà hàng thường là các đồ uống đóng chai, sữa tươi, sữa chua ăn, sữa uống đóng chai, bơ,

9


lOMoARcPSD|15963670

trà xanh, trà ô long, nước gạo, nước trái cây,… Kênh phân phối này có vẻ mang lại khả
năng bán hàng không cao nhưng vẫn được TH áp dụng.
2.1.1.1 Phân tích nhu cầu về dịch vụ khách hàng
* Quy mơ lô
Số đơn vị sản phẩm mà kênh của TH cho phép 1 khách hàng mua 1 đợt không giới
hạn nhưng nó phụ thuộc vào lượng sản phẩm trong kho. Ví dụ: các cửa hàng bán lẻ nhỏ
thường có ít mẫu mã và số lượng sản phẩm của TH hơn các đại lý, cửa hàng lớn hay
chuỗi TH True Mart.
* Thời gian chờ đợi
Nếu khách hàng đặt hàng trực tuyến trên website của TH thì thời gian khách nhận
được trong vịng 48h. Còn khi đặt hàng trên các sàn thương mại điện tử như shopee,
lazada hay tiki,… thì thời gian nhận hàng tuỳ thuộc vào khu vực của khách hàng.
* Địa điểm thuận tiện
Trước đây, khách hàng thường có xu hướng đến các địa điểm bán lẻ quen thuộc gần
nhà. Nhưng hiện nay, nhiều khách hàng đã lựa chọn những của hàng phân phối độc quyền
để yên tâm về sản phẩm hơn và cũng có xu hướng mua online.
Ngồi các chuỗi cửa hàng TH True Mart phân phối độc quyền trải dài khắp cả nước
và các đại lý cũng như cửa hàng bán lẻ khách hàng cũng có thể tiếp cận sản phẩm của TH
qua các trang trực tuyến. ThTruemart có trang website thương mại điện tử TH Truemart;
ứng dụng TH eLIFE. THTruemart cũng có gian hàng trên ứng dụng đi chợ như Grabmart,
Bae Min, VinID,.. và các sản thương mại điện tử.
* Sản phẩm đa dạng
Nhu cầu về sản phẩm của khách hàng rất đa dạng. Từ nhiều nguồn sản phẩm, khách
hàng có thể dễ dàng lựa chọn, từ đó tăng doanh số bán hàng cho các cửa hàng. Với các
chuỗi phân phối độc quyền của TH các sản phẩm thường đa dạng hơn cả.

* Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Khách hàng sẽ có những thắc mắc và những đắn đo về việc lựa chọn sản phẩm phù
hợp. Đặc biệt trong thời gian hiện nay do dịch bệnh Covid-19 nên khách hàng có xu
hướng bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình nên việc lựa chọn các sản phẩm sữa hay các
sản phẩm sạch rất cần có sự tư vấn và hỗ trợ giao hàng.
10


lOMoARcPSD|15963670

Đến với cửa hàng TH True Mart các khách hàng sẽ được nhân viên tư vấn tận tình.
TH cũng có bộ phận chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
2.1.1.2 Thiết lập mục tiêu và các ràng buộc kênh
a) Thiết lập mục tiêu
- Mức độ bao phủ thị trường: TH xây dựng chuỗi cửa hàng TH True Mart được trải
dài khắp cả nước.
- Tăng lợi nhuận, thị phần, doanh số trên đoạn thị trường và giảm chi chí: Hướng tới
việc lựa chọn đại lý đại diện có kinh nghiệm để tăng hiêu quả kinh doanh và giảm chi phí.
Đại lý có nhiệm vụ phân phối hàng hoá cho đại lý cấp, nhà bán lẻ khắp nước.
- Mức độ kiểm soát thị trường: mức độ kiểm soát ở kênh trực tiếp của TH cao hơn
kênh phân phối gián tiếp bởi vì TH chủ động phân phối mà không phụ thuộc vào trung
gian và bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
- Chất lượng hoạt động marketing: TH xây dựng hình ảnh sản phẩm.
+ TH True Mart đều được trang trí với 2 tơng màu chủ đạo là xanh dương và trắng,
cùng với đó là các màn hình LCD liên tục chiếu quảng cáo các sản phẩm của hãng.
+ Các cửa hàng TH True Mart đều có những trang thiết bị và hệ thống bảo quản thực
phẩm hiện đại, trang trí đẹp mắt giúp xây dựng được hình ảnh tốt trong tâm trí khách
hàng.
b) Những ràng buộc của kênh
- Đặc trưng của sản phẩm: các sản phẩm sữa của TH True Milk ln có chất lượng

đảm bảo, hương vị tươi ngon và đầy đủ dưỡng chất nhờ việc áp dụng công nghệ hiện đại
đầu cuối của thế giới trong cơng tác chăn ni bị sữa tập trung với quy trình sản xuất
khép kín “Từ đồng cỏ xanh đến ly sữa sạch”. TH True Milk còn được cung cấp chứng chỉ
quốc tế ISO 22000:2005 về vệ sinh an toàn thực phẩm của tổ chức BVQI cùng nhiều
chứng chỉ khác về chất lượng sản phẩm của hãng.
- Đặc trưng của khách hàng: TH True Milk hướng đến khách hàng là những bà nội
trợ, thanh niên, trẻ em, người cao tuổi và các gia đình có mức thu nhập khá trở lên; khách
hàng quan tâm đến sức khoẻ và các sản phẩm tốt cho sức khoẻ; tập trung chủ yếu khách
hàng sinh sống ở những thành phố lớn.
11


lOMoARcPSD|15963670

- TH có những lợi thế như: Đầu tư lớn, trang thiết bị hiện đại hàng đầu Việt Nam;
mục tiêu chiến lược rõ ràng, cụ thể; đội ngũ nhân sự, ban lãnh đạo công ty giàu kinh
nghiệm, nhiệt huyết và chun nghiệp; những nhà xưởng, trang trại ni bị có vị trí thuận
lợi và thích hợp. Với slogan vơ cùng ấn tượng “tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn nguyên
trong từng giọt sữa sạch” cùng với quy trình chăn ni, chăm sóc từng con bị đặc biệt đã
tạo ra sự khác biệt, nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Quy trình được
khép kín hiện đại, đảm bảo chất lượng của từng sản phẩm khi tới tay khách hàng, vì vậy
mà thu hút cũng như xây dựng được lòng tin của người tiêu dùng đối với công ty.
- Đặc trưng của trung gian: Với các trung gian là các cửa hàng bán lẻ TH có đặc
điểm sau: Bán nhiều loại sản phẩm khác nhau cạnh tranh với TH; họ biết rõ được nhu cầu
của khách hàng, họ sẽ kinh doanh nhập số lượng lớn các sản phẩm mang lại nhiều lợi
nhuận cho họ,…
- Đặc trưng của đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh với các sản phẩm sữa của TH
ở Việt Nam không ai khác chính là vua sữa VinaMilk. Bên cạnh đó, TH cũng có các đối
thủ cạnh tranh khác như: Mộc Châu, Dutch Lady,… Đây đều là các thương hiệu đã gắn bó
khá lâu với thị trường sữa Việt Nam và đã tạo dấu ấn nhất định trong tiềm thức của người

tiêu dùng.
- Đặc trưng của chu kỳ sống của sản phẩm: Các sản phẩm sữa của TH hiện đang
trong giai đoạn bão hồ với vơ số các hãng sữa khác đang cạnh tranh trên thị trường sữa.
Vì vậy, TH cần phát triển và cải tiến chất lượng sản phẩm sữa.
- Yếu tố môi trường
+ Môi trường tự nhiên: Với hệ thống trang trại chăn ni bị sữa được cho là lớn
nhất Đơng Nam Á, thương hiệu sữa sạch TH True Milk của Công ty CP Thực phẩm sữa
TH vẫn được nhắc đến như một niềm tự hào của Việt Nam vài năm trở lại đây. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, TH cũng hàng ngày cho ra hàng tấn chất thải đáng báo động đến tình hình
mơi trường và người dân gần nhà máy. Nhận thấy những vần đề đó có thể gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cộng đồng, địa phương và người dân, ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty,
TH đã thực hiện nhiều giải pháp cải thiện tình trạng xả thải nhằm đảm bảo cho môi
trường ở xã Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An – nơi nhà máy hoạt động. Theo tờ báo
12


lOMoARcPSD|15963670

moitruong.net đăng tải năm 2018, người dân địa phương ở khu trang trại bò True Milk
hoạt động chịu ảnh hưởng nặng nề về ô nhiễm môi trường.
+ Môi trường doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp của TH True Milk đề cao giá trị
con người và tâm nguyện góp sức nâng cao chất lượng cuộc sống con người Việt Nam.
Xuất phát từ mong muốn trẻ em Việt được nuôi dưỡng từ một nguồn sữa sạch, được phát
triển thể chất, tinh thần một cách toàn diện, TH True Milk vẫn đang cố gắng đấu tranh để
tạo ra quy chuẩn cho ly sữa của trẻ em Việt Nam. Đó phải là ly sữa tươi sạch, đồng nhất
tiêu chuẩn chất lượng ở mọi địa phương.
2.1.1.3 Xác định những lựa chọn chủ yếu của kênh trong môi trường truyền thống và môi
trường số
 Về kênh phân phối trực tiếp


TH cung cấp tới khách hàng 2 loại hình là chuỗi cửa hàng TH true Mart và đặt hàng
trực tuyến - giao hàng tận nơi.
- Với chuỗi cửa hàng TH True Mart
+ Về quy mơ: Tính đến năm 2021, doanh nghiệp đã có gần 300 cửa hàng TH True

Mart trên khoảng 58 tỉnh thành phân phối trực tiếp các sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Trong đó, tập trung chủ yếu ở Hà Nội với 71 cửa hàng và thành phố Hồ Chí Minh với 81
cửa hàng.
+ Về bố trí, vận hành: Mỗi cửa hàng đều có những trang thiết bị và hệ thống bảo

quản thực phẩm hiện đại, trang trí đẹp mắt giúp xây dựng được hình ảnh tốt trong tâm trí
khách hàng.
- Với kênh bán hàng trực tuyến
+ Về cách tiếp cận: TH đã triển khai kinh doanh trực tuyến qua website của TH True
Milk và ứng dụng di động TH eLIFE TH còn triển khai kinh doanh trực tuyến qua các sản
thương mại điện tử như shopee, lazada,… và có các gian hàng ở các ứng dụng đi chợ như
beamin, Grabmart,..
Nhìn chung, với kênh phân phối trực tiếp này, TH True Milk có thể quảng bá, thực
hiện các chiến dịch bán hàng trực tiếp tiếp cận người tiêu dùng.
+ Về vận hành: Các khách hàng chỉ cần đặt hàng qua điện thoại thông minh hay máy
tính. Sau đó, nhân viên của TH True Milk sẽ gọi điện xác nhận lại, lựa chọn trung tâm
13


lOMoARcPSD|15963670

phân phối hoặc cửa hàng TH True Mart gần nhất để giao hàng cho khách trong vịng 48h.
Có một lưu ý là TH chỉ hỗ trợ giao hàng tại nhà cho các đơn hàng có khoảng cách tối đa
5km tính từ cửa hàng TH True Mart gần nhất. TH True Milk có đội ngũ giao hàng riêng
đáp ứng nhu cầu giao nhanh, chính xác và đảm bảo chất lượng cho sản phẩm. Trước khi

thực hiện giao hàng, TH sẽ gọi điện xác nhận thời gian và địa điểm nhận hàng với khách
hàng. Đơn hàng có giá trị từ 300.000 VND sẽ được giao hàng miễn phí. Các đơn hàng có
giá trị thấp hơn sẽ được tính chi phí giao hàng là 25.000 VND với 1 đơn hàng.
* Với kênh phân phối gián tiếp
TH sử dụng kênh phân phối gián tiếp như là kênh chính bởi khả năng tiếp cận khách
hàng nhanh chóng, mang lại doanh số lớn cho cơng ty.
- Phân phối qua cửa hàng bán lẻ:
Đây quá trình hàng hóa của TH được chuyển từ nhà sản xuất đến các cửa hàng bán
lẻ như tạp hóa, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,...và đến người tiêu dùng cuối cùng.
TH có các hệ thống bán lẻ lớn như: CoopMart, Big C, MaxiMark,… Sản phẩm của
TH True Milk được bày bán ở khắp các cửa hàng bán lẻ trên tồn quốc. Vì vậy, dù ở bất
kì nơi đâu người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng tiếp cận các sản phẩm của TH True Milk.
Các cửa hàng bán lẻ mang lại doanh số lớn cho TH True Milk bởi sức tiêu dùng của người
dân trong khu vực lớn.
- Phân phối qua đại lý: Hàng hóa đi từ nhà sản xuất của TH đến đại lý, sau đó đến
các điểm bán lẻ như trên và cuối cùng đến khách hàng tiêu dùng. Đây là kênh phân phối
lớn, có sức tiêu thụ cao, nhu cầu nhập nhiều hàng hoá cùng lúc. Các đại lý sữa của TH thì
đảm bảo khơng kinh doanh bất kỳ thương hiệu sữa nào khác. Đồng thời, họ cần nắm rõ
sản phẩm mà công ty đang phân phối trên thị trường.
- Phân phối nhà hàng, khách sạn: Các sản phẩm của TH phân phối qua khách sạn,
nhà hàng thường là các đồ uống đóng chai, sữa tươi, sữa chua ăn, sữa uống đóng chai, bơ,
trà xanh, trà ơ long, nước gạo, nước trái cây,… Kênh phân phối này có vẻ mang lại khả
năng bán hàng không cao nhưng vẫn được TH áp dụng.
2.1.1.4 Đánh giá và chọn lựa tổ chức kênh
 Kênh gián tiếp (các đại lý, địa điểm bán lẻ)



Tích cực
14



lOMoARcPSD|15963670

Tính đến đầu năm 2022, thị trường của TH True MILK trong phân khúc sữa tươi tại
những kênh kinh doanh nhỏ thành thị đạt gần 40 %, đứng đầu về phân khúc sữa tươi.
(Theo số liệu đo lường và thống kê kinh doanh nhỏ toàn thị trường thành thị do Nielsen
thực hiện)
+ Hoạt động trên địa bàn rộng.
+ Tiếp cận đông đảo người tiêu dùng, mọi thành phần xã hội.
+ Chi phí phân phối giảm thiểu.
+ Đáp ứng thói quen người tiêu dùng.

 Hạn chế
+ DN khó kiểm sốt dịng lưu thơng của sản phẩm, khó quản lý trong việc định giá
bán lẻ, bán phá giá, dễ xảy ra trường hợp hư hỏng ảnh hưởng uy tín doanh nghiệp khi sản
phẩm được vận chuyển, bảo quản ở các đại lý hay các tiệm tạp hóa.
+ Các trung gian này tập trung vào những thứ khách hàng mua nhưng không nhất
thiết là sản phẩm của TH.
+ Khơng có chun viên tư vấn chuyên sâu về các sản phẩm của TH.
 Kênh trực tiếp

 Hệ thống cửa hàng TH True Mart
+ Tạo dựng được hình ảnh thương hiệu sữa sạch, thân thiện, hiện đại.
+ Có nhân viên bán hàng được đào tạo nên am hiểu về các sản phẩm và có thể tư
vấn tận tình cho khách hàng.
+ Bán các sản phẩm chính hãng nên đảm bảo được uy tín và tăng khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
+ Vừa là nơi bán hàng trực tiếp vừa là đại lý trực thuộc của TH nên đảm bảo nguồn
cung cấp cho các điểm bán lẻ.

+ Hệ thống số lượng cửa hàng TH True Mart cịn thấp khơng đáp ứng hết nhu cầu
thị trường, chi phí đầu tư lớn.

 Hoạt động bán hàng trực tuyến
Theo đại diện TH, chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2021, các kênh thương mại
điện tử của TH có mức tăng trưởng hơn 90% so với cùng kỳ năm 2020. Đặc biệt khi dịch
15


lOMoARcPSD|15963670

COVID-19 bùng phát ở các tỉnh phía Nam thì số lượng đơn hàng qua kênh này tăng gấp
3-4 lần so với mức trung bình.
=> Có thể nói hoạt động bán hàng trực tuyến của doanh nghiệp đã thực sự hiệu quả
trong đại dịch.
=> Qua hoạt động này cho thấy doanh nghiệp đã hướng tới xu hướng mua sắm
online của khách hàng. Từ đó, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí; giúp DN
quản lý thơng tin của khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh cho DN.
2.1.2 Quyết định quản trị kênh phân phối
2.1.2.1 Lựa chọn thành viên kênh
Hệ thống kênh phân phối của TH True Milk gồm 2 kênh là phân phối trực tiếp và
phân phối gián tiếp.

 Với kênh phân phối trực tiếp:
TH lựa chọn 2 loại hình là chuỗi cửa hàng TH True Mart và đặt hàng trực tuyến giao hàng tận nơi.
Mục đích của xây dựng chuỗi cửa hàng TH True Mart đó là:
+ Quảng bá hình ảnh tới người tiêu dùng.
+ Đây cũng là kênh giới thiệu trực tiếp sản phẩm và bán hàng trực tiếp tới người tiêu
dùng.
+ Trở thành chuỗi cửa hàng phân phối hiện đại, chuyên cung cấp sản phẩm thực

phẩm sạch, an toàn, tươi ngon nhất.

 Kênh phân phối gián tiếp
+ Kênh phân phối cấp 1: Ngoài TH Group đảm nhiệm vai trị sản xuất, cung cấp thì
cịn có thành viên thứ hai là các nhà bán lẻ, siêu thị. Nhà bán lẻ là nơi bán trực tiếp các
sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng. Sản phẩm sữa TH True Milk đã có mặt ở các siêu
thị lớn như Big C, Coopmart, Metro,… Từ đây, sản phẩm sẽ được bán cho người tiêu
dùng với giá cả do tập đồn TH quy định, các điều khoản về chi phí thuê gian hàng, lợi
nhuận chia theo phần trăm đã được các bên thống nhất trước đó.
+ Kênh phân phối cấp 2: Là kênh truyền thống nhưng hoạt động rất hiệu quả mà
hiện nay TH đang thực hiện. Các thành viên kênh bao gồm: Tập đoàn TH, đại lý, nhà bán
lẻ và người tiêu dùng. TH Group sẽ lựa chọn đại lý đại diện cho mình là Cơng ty CP TNT
16


lOMoARcPSD|15963670

Thịnh Phát, đại lý này có nhiệm vụ phân phối hàng hóa cho các đại lý cấp 2 hoặc các nhà
bán lẻ trên khắp cả nước. Các đại lý cấp 2 là các trung gian bán sỉ ở các tỉnh thành, quận
huyện, từ đó cung cấp cho người bán lẻ như cửa hàng tạp hóa, gian hàng các chợ,…
2.1.2.2 Đào tạo thành viên kênh

 Kênh bán hàng trực tiếp
TH True Milk có các kênh bán hàng trực tiếp tại cửa hàng TH True Mart và các gian
hàng trên các sàn thương mại điện tử. Tại đây các kênh bán hàng trực tiếp cũng là kênh
giao tiếp với khách hàng gần nhất. Các nhân viên tại cửa hàng được đào tạo chuyên
nghiệp về sản phẩm, quy trình sản xuất, các chương trình xúc tiến hiện có để có thể tư vấn
cho khách hàng sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu.

 Kênh phân phối gián tiếp

TH True Milk ln có các chương trình huấn luyện kĩ năng bán hàng tại các điểm
bán lẻ cho nhân viên bán hàng, cung cấp các tài liệu giới thiệu về thông tin sản phẩm. Ở
các kênh trung gian là các siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ này thì TH cung cấp các thơng
tin về sản phẩm, chương trình khuyến mãi cho người bán để họ có thể giới thiệu sản phẩm
của TH tới khách hàng.
2.1.2.3 Động viên các TV kênh
Các nhà phân phối và đại lý được cung cấp đầy đủ thông tin và quản trị giá bán đúng
như cam kết.
+ TH True Milk tạo mối quan hệ hợp tác lâu dài trên cơ sở cam kết hợp tác và chia
sẻ mục tiêu. Hợp tác trên cơ sở win - win, vì lợi ích và tôn trọng lợi ích cả hai bên, thường
xuyên chia sẻ thông tin và hỗ trợ kịp thời các vướng mắc của đại lý, trung gian phân phối.
+ TH True Milk cam kết bảo vệ tối đa cho đại lý trước những biến động của thị
trường và cạnh tranh.
+ TH True Milk kích thích, động viên các thành viên kênh bằng mức lời cao, triết
khấu hợp lý, trả hoa hồng tăng theo doanh số (bán được càng nhiều càng được chiết khấu
cao). Ngoài ra đối với các nhận viên thuộc kênh phân phối trực tiếp cịn có các chính sách
đãi ngộ dành cho nhân viên.
17

Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

+ TH True Milk luôn đem đến cho thànhviên kênh sự thoải mái về tinh thần để họ
yên tâm làm việc , các hoạt động thể thao, văn nghệ, dã ngoại,... được tổ chức thường
xuyên giúp những thành viên có những khoảnh khắc vui vẻ và bổ ích, nhằm phát huy hết
khả năng của họ.
+ TH True Milk luôn đề cao vai trò quan trọng của cac thành viên kênh phân phối,
nên TH True Milk không ngừng nâng cao năng lực cũng như động viên chính các thành

viên kênh của mình bằng các hoạt động phúc lợi, tạo mơi trường làm việc thân thiện, cởi
mở, chuyên nghiệp và đồng nhất cả hệ thống.
2.1.2.4 Đánh giá các thành viên kênh

 Kênh phân phối trực tiếp
Nhìn chung TH có mạng lưới phân phối rộng khắp trên cả nước, với quy mô không
kém gì những tên tuổi lớn trong ngành như Vinamilk hay Mộc Châu…Để có thể cạnh
tranh và sản phẩm của mình có thể tiếp cận tới hầu hết người tiêu dùng trên cả nức thì TH
vẫn sử dụng kênh phân phối là hệ thống các siêu thị lớn trên cả nước cùng với hệ thống
các cửa hàng tạp hóa, bán lẻ trong các khu dân cư và nó cũng đóng góp một phần khơng
nhỏ vào việc giúp người tiêu dùng có thể nhận biết được sự có mặt của sản phẩm khi công
ty mới gia nhập thị trường.
Các cửa hàng TH Truemart này đóng vai trị như một showroom lớn - Đây là nơi đối
thoại trực tiếp và kết nối giữa TH true Milk cùng các sản phẩm khác của TH với người
tiêu dùng, cung cấp thông tin đầy đủ nhất về sản phẩm tới người tiêu dùng.
Sau một thời gian dài đi vào hoạt động thì hệ thống kênh phân phối đã bao phủ được
thị trường, tăng doanh số cho công ty. Là một công ty sữa gia nhập muộn nhưng TH True
Milk đã thành công trong việc tiếp cận khách hàng, tạo dựng niềm tin và hình ảnh đẹp
trong tâm trí người tiêu dùng.
Trước những diễn biến căng thẳng của dịch COVID-19 những năm gần đây, TH đã
đầu tư mạnh mẽ vào kênh bán hàng trực tuyến trên website và các sàn thương mại điện tử.
Theo đại diện TH, chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2021, các kênh thương mại điện
tử của TH có mức tăng trưởng hơn 90% so với cùng kỳ năm 2020. Đặc biệt khi dịch
COVID-19 bùng phát ở các tỉnh phía Nam thì số lượng đơn hàng qua kênh này tăng gấp
3-4 lần so với mức trung bình.
18

Downloaded by ng?c trâm ()



lOMoARcPSD|15963670

 Kênh gián tiếp
TH vẫn giữ mối quan hệ hợp tác với các đối tác phân phối cũ đồng thời mở rộng hợp
tác thêm với những đối tác mới trên thị trường. Các sản phẩm của TH đã khẳng định được
chất lượng và có mặt rộng rãi trên thị trường từ siêu thị đến các cửa hàng bán lẻ. Kênh
phân phối này vẫn giúp các sản phẩm của TH phủ sóng trên thị trường.
2.1.2.5 Điều chỉnh kênh phân phối
Để sản phẩm TH True Milk đến tay người tiêu dùng, bên cạnh việc đưa hàng vào hệ
thống các siêu thị, TH Milk còn xây dựng một hệ thống cửa hàng bán lẻ riêng.
Có thể để ý sẽ thấy địa điểm của các TH TrueMart được lựa chọn tương đối chiến
lược và đều nhằm tạo ấn tượng thị giác như thế. Hầu như các cửa hàng của TH TrueMilk
đều được đặt tại các vị trí có sự tương phản cao về khơng gian, tất cả đều nhằm tạo cho
người tiêu dùng một ấn tượng về sản phẩm sạch, tiệt trùng, tạo thiện cảm với khách hàng.
Một không gian sạch vơi 2 gam màu chủ đạo xuyên suốt trắng – xanh, các lốc sữa được
xếp ngay ngắn trên giá, san sát, thẳng hàng…tất cả tạo sự tươi mát, sạch sẽ, thân thiện, sự
đồng bộ này còn được thể hiện ở ngay biển hiệu cũng như đồng phục của nhân viên tại
cửa hàng.
Sau khi đã có những thành cơng đầu tiên thì TH bắt tay vào việc nâng cao và tiếp tục
hoàn thiện chuỗi các cửa hàng phân phối của riêng mình, nhằm cung cấp sản phẩm tới tay
người tiêu dùng một cách tốt nhất. Công ty đã mở 23 cửa hàng TH true mart đang hoạt
động tại TP Hà Nội và tỉnh Nghệ An. Tiếp theo đó là 5 cửa hàng TH Truemart được khai
trương tại TP HCM. 28 cửa hàng TH TrueMart trên cả nước đang thực hiện nhiệm vụ
giúp người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận dễ dàng hơn với thực phẩm tươi, sạch.
Hiện tại TH đang có kế hoạch phát triển sâu rông hơn hệ thống phân phối thông qua
hình thức cửa hàng TH Truemart này. Cụ thể là sẽ tăng số lượng các cửa hàng này tại 2
thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, do đây là hai thành phố có sản lượng
tiêu thụ nhiều nhất cả nước hiện nay. Ngoài ra TH cũng tiếp tục phân phối sản phẩm của
mình thơng qua hệ thống các cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ để sản phẩm của mình có thể tới
được với đối tượng là người nông thôn, hay vùng cao.

Sữa tươi sạch TH true MILK đã được giới thiệu và phân phối tại các cửa hàng TH
true mart từ tháng 12 năm 2010. Hiện nay, nhằm mang lại nhiều hơn sự lựa chọn của
19

Downloaded by ng?c trâm ()



×