Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.04 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

TRẦN VĂN TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN LÝ NHÂN,
TỈNH HÀ NAM THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

TRẦN VĂN TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN LÝ NHÂN,
TỈNH HÀ NAM THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG

2


HÀ NỘI – 2016

3


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam theo Chuẩn nghề nghiệp để
phát triển năng lực dạy học”đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS.Trần Thị Minh
Hằng - người Thầy đã chỉ bảo tận tình, trực tiếp giúp đỡ, động viên và hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài cho đến khi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Sở giáo
dục và đào tạo Hà Nam; các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các thầy, cô
giáo các trường trung học phổ thông huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đã nhiệt tình
giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp tư liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã ln động viên,
khuyến khích, giúp đỡ trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện nhưng thiếu sót là điều
khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ

giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả
Trần Văn Tuấn

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

BDGV

: Bồi dưỡng giáo viên

CBGV

: Cán bộ giáo viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐHSP


: Đại học sư phạm

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HSG

: Học sinh giỏi

NLSP :

Năng lực sư phạm

QLGD

: Quản lý giáo dục


THPT

: Trung học phổ thơng

XHH

: Xã hội hóa

SL

: Số lượng

%

: Tỉ lệ phần trăm

5


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Danh mục chữ viết tắt

ii

Mục lục


iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

vii

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC DẠY HỌC

5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

5

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

5

1.1.2. Nghiên cứu trong nước


6

1.2. Một số khái niệm cơ bản

8

1.2.1. Quản lý

8

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

11

1.2.3. Bồi dưỡng giáo viên

15

1.2.4. Chuẩn

15

1.2.5. Năng lực

16

1.3. Trường THPT và giáo viên trường THPT

17


1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân

17

1.3.2. Giáo viên THPT

18

1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT

19

1.4.1. Nội dung cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp

19

1.4.2. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp

20

1.4.3. Các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT

20

1.4.4. Chuẩn năng lực dạy học của giáo viên

21

1.5. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo Chuẩn nghề

nghiệp để phát triển năng lực dạy học

24

1.5.1. Quản lý đánh giá đội ngũ GV theo Chuẩn nghề nghiệp

24

6


1.5.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

26

1.5.3. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên

27

1.5.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

27

1.5.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

28

1.5.6. Đảm bảo CSVC và chế độ chính sách hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng năng lực
dạy học cho GV


29

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở huyện Lý
Nhân theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học

30

1.6.1. Những yếu tố khách quan

30

1.6.2. Những yếu tố chủ quan

30

Tiểu kếtchương 1

32

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN THPT Ở HUYỆN LÝ NHÂN,TỈNH HÀ NAM THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC

33

2.1. Vài nét khái quát về địa bàn nghiên cứu

33

2.2. Quy mô, chất lượng đào tạo của các trường THPT huyện Lý Nhân


34

2.2.1. Về quy mô trường lớp và điều kiện cơ sở vật chất

34

2.2.2. Về chất lượng đầu vào

35

2.2.3. Về chất lượng giáo dục

36

2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên và năng lực dạy học của giáo viên các trường
THPT huyện Lý Nhân

40

2.3.1. Thực trạng về số lượng, giới tính, độ tuổi và trình độ của đội ngũ giáo viên 40
2.3.2. Thực trạng về năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên so với Chuẩn nghề
nghiệp

43

2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở
các trường THPT huyện Lý Nhân

47


2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV các trường THPT
huyện Lý Nhân theo Chuẩn nghề nghiệp.

49

2.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá năng lực dạy học của đội ngũ giáo
viên theo Chuẩn nghề nghiệp

49

2.5.2.Thực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học

53

2.5.3. Thực trạng xây dựng đội ngũ báo cáo viên

54

7


2.5.4. Thực trạng quản lý các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học

55

2.5.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học

56


2.5.6. Thực trạng quản lý CSVC và chế độ chính sách phục vụ bồi dưỡng năng lực
dạy học

57

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học
cho đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Lý Nhân

59

2.6.1. Ưu điểm

59

2.6.2. Mặt hạn chế

60

2.6.3. Nguyên nhân hạn chế

60

Tiểu kết chương 2

62

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN THPT Ở HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC


63

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp

63

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

63

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

63

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

64

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ở huyện Lý Nhân
để phát triển năng lực dạy học

65

3.2.1. Quán triệt các yêu cầu, các tiêu chuẩn, tiêu chí và cách đánh giá GV theo
Chuẩn nghề nghiệp GV THPT.


65

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp và phù hợp với nhu cầu của giáo viên

68

3.2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ báo cáo viên tham gia bồi dưỡng năng lực dạy
học cho GV

74

3.2.4. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV

75

3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học
cho GV

78

3.2.6. Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, tạo điều kiện cơ sở vật chất và chế độ
chính sách khuyến khích hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

80

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

82


8


3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý đã được đề
xuất

83

3.3.1 Các bước trưng cầu ý kiến

83

3.3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến

84

Tiểu kết chương 3

86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

87

1. Kết luận

87

2. Khuyến nghị


87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

PHỤ LỤC

92

9


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lớp và số HS từ năm 2013 -2016

34

Bảng 2.2. Thống kê điểm thi vào lớp 10 trong 3 năm gần đây

35

Bảng 2.3. Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm 3 năm học

36

Bảng 2.4. Thống kê kết quả xếp loại học lực trong 3 năm gần đây

37


Bảng 2.5. Kết quả thi HSG văn hóa cấp tỉnh từ 2013 – 2016

37

Bảng 2.6. Kết quả thi HSG thể dục thể thao từ năm 2013 - 2016

38

Bảng 2.7. Kết quả thi sáng tạo khoa học kĩ thuật; vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết vấn đề thực tiễn (giải quốc gia)

38

Bảng 2.8. Kết quả thi tốt nghiệp, thi THPT thông quốc gia từ năm 2013 - 2016

39

Bảng 2.9. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của năm học 2015 - 2016

40

Bảng 2.10. Các mức độ của tiêu chí xây dựng kế hoạch dạy học

43

Bảng 2.11. Các mức độ của tiêu chí đảm bảo kiến thức môn học

44

Bảng 2. 12. Các mức độ của tiêu chí đảm bảo chương trình mơn học


44

Bảng 2.13. Các mức độ của tiêu chí vận dụng các phương pháp dạy học

44

Bảng 2.14. Các mức độ của tiêu chí sử dụng các phương tiện dạy học

45

Bảng 2.15. Các mức độ của tiêu chí xây dựng mơi trường học tập

45

Bảng 2.16. Các mức độ của tiêu chí quản lý hồ sơ dạy học

46

Bảng 2.17. Các mức độ của tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

46

Bảng 2.18. Các mức độ của năng lực dạy học

47

Bảng 2.19. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn

50


Bảng 2.20. Kết quả xếp loại năng lực dạy học theo Chuẩn năm học 2015 – 2016
(GV tự đánh giá)

50

Bảng 2.21. Kết quả xếp loại năng lực dạy học theo Chuẩn năm học 2015 – 2016
(Đánh giá của tổ chuyên môn)

51

Bảng 2.22. Kết quả xếp loại năng lực dạy học theo Chuẩn năm học 2015 – 2016
(Đánh giá của hiệu trưởng)

51

Bảng 2.23. Khảo sát việc quản lý các nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học

53

Bảng 2.24. Khảo sát thực trạng xây dựng đội ngũ báo cáo viên

54

Bảng 2.25. Khảo sát thực trạng quản lý các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực
dạy học

55

Bảng 2.26. Khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực dạy học


56

Bảng 2.27. Khảo sát thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng GV

58

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học

84

10


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các chức năng quản lý

11

Sơ đồ 1.2: Các bước đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghề

24

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

83

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Điểm thi tuyển sinh vào lớp 10

36

Biểu đồ 2.2..Tỉ lệ tốt nghiệp của các trường THPT huyện Lý Nhân

39

Biểu đồ 2.3.Tỉ lệ xếp loại năng lực dạy học của GV theo Chuẩn nghề nghiệp

52

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BP đề xuất

86

11


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu
đồngbào;sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,khuyến
khích học tập suốt đời.
Tuy đã có những bước phát triển mạnh về quy mơ và trình độ đào tạo cơ bản
nhưng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông của huyện Lý Nhân vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Nguyên nhân của thực trạng này là công tác quản lý,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,... còn hạn chế. Hoạt động bồi dưỡng GVTHPT đáp ứng
yêu câu đổi mới GD&ĐT cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học
và có hệ thống.
Xuất phát từ những lí do nêu trên và thực tiễn GD&ĐT tại địa phương, tôi lựa
chọn đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở huyện

12


Lý Nhân, tỉnh Hà Nam theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học”
để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên có vai trị như thế nào?
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam hiện nay như thế nào?

Những biện pháp quản lý nào của Hiệu trưởng có thể giúp cho hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam có
hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên của
Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Lý Nhân đã được triển khai áp
dụng trong những năm gần đây, tuy nhiên chưa đồng bộ, chưa triệt để, do đó chưa
mang lại kết quả như mong muốn. Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên bám sát theo Chuẩn
nghề nghiệp thì các trường THPT của huyện Lý Nhân có thể xây dựng được đội ngũ
giáo viên có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và tồn diện GD&ĐT.
4. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam để phát triển năng lực dạy học cho giáo viên.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển
năng lực dạy học.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp
để phát triển năng lực dạy học của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông của
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp tại 4 trường THPT của huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam (THPT Lý

13



Nhân, THPT Bắc Lý, THPT Nam Lý, THPT Nam Cao) từ năm 2013 đến năm 2016,
chú trọng các tiêu chuẩn liên quan đến năng lực dạy học.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học.
7.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn
nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn
nghề nghiệp ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam để phát triển năng lực dạy học.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến cơng tác quản lý hoạt đồng bồi dưỡng
giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học: các bài báo trong
các tạp chí, các văn bản chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên, sách và các công trình
nghiên cứu khoa học, phân tích, đánh giá tìm ra các cơ sở lí luận được nghiên cứu và
những vấn đề cần giải quyết.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên
tắc và nội dung chủ định của tác giả nhằm mục đích thu thập số liệu minh chứng thực
trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng trường THPT.
Phương pháp quan sát: quan sát cách thức quản lý của CBQL với các lực
lượng tham gia vào hoạt động bồi dưỡng giáo viên như: giáo viên cốt cán, báo cáo
viên, chuyên viên...
Phương pháp đàm thoại: trò chuyện với CBQL, giáo viên cốt cán, báo cáo
viên, chuyên viên về các biện pháp quản lý và các hình thức tổ chức hoạt động bồi
dưỡng GV của BGH các trường THPT.
8.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả
sử dụng bảng tính Excel để xử lí số liệu, tính tỉ lệ phần trăm các nội dung trong
phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản

lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn huyện Lý Nhân.
9. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn

14


Về mặt lí luận: hệ thống hóa và làm phong phú thêm lí luận về hoạt động bồi
dưỡng giáo viên THPT trên cơ sở vận dụng đa dạng các phương pháp tiếp cận nghiên
cứu, đặc biệt là tiếp cận theo Chuẩn nghề nghiệp GVTHPT và yêu cầu đối với GV
trong bối cảnh đổi mới sự nghiệp GD&ĐT; phân tích làm rõ nội dung hoạt động bồi
dưỡng GV THPT và các yếu tố tác động đến hoạt động bồi dưỡng GV THPT.
Về mặt thực tiễn: các biện pháp đề xuất mang tính phù hợp thực tiễn và khoa
học về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp để phát
triển năng lực dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện sự nghiệp
GD&ĐT không chỉ được áp dụng ở các trường THPT huyện Lý Nhân, mà cịn có thể
được áp dụng cho tất cả các trường THPT trong tỉnh Hà Nam và một số các tỉnh khác
có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với tỉnh Hà Nam.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng
lực dạy học.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực
dạy học.

15



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Yếu tố đóng vai trị then chốt, quyết định chất lượng và hiệu quả GD&ĐT
chính là đội ngũ GV. Để có được đội ngũ GV đủ mạnh, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới căn bản và tồn diện GD&ĐT thì vấn đề đào tạo và bồi dưỡng GV là hết sức
cần thiết và quan trọng, như một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng của
giáo dục.Từ trước đến nay, vấn đề đào tạo và bồi dưỡng GV đã được nhiều tập thể
và cá nhân nghiên cứu.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngồi
Ở Liên Xơ cũ, có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về nghề dạy học, tiêu
biểu là N.L Boondurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục
ở trường phổ thông”. Trong tác phẩm này, vai trò của kĩ năng sư phạm đối với nghề
dạy học được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh “những kĩ năng đó chỉ được
hình thành và củng cố trong hoạt động thực tiễn của người thầy giáo”. Theo tác giả
này, những yêu cầu về chuyên mơn của người thầy giáo tất nhiên khơng chỉ có kiến
thức phong phú mà cịn phải có những kĩ năng cần thiết để tổ chức và thực hành
công tác giáo dục, vấn đề không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học và
giáo dục học mà điều cần thiết là phải biết vận dụng chúng vào thực tế. Muốn làm
cơng tác giáo dục tốt phải có kĩ năng giáo dục và phải có cả thời gian. Như vậy,
việc bồi dưỡng GV nhất thiết phải làm thường xuyên.
Ở các nước phát triển, yêu cầu về chất lượng GV cũng được đặt ra theo yêu
cầu của sự phát triển GD&ĐT và nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Công trình nghiên
cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu về phẩm chất đối với
người GV: kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ mơn mình
dạy; kĩ năng sư phạm, kể cả việc có được "kho kiến thức" về phương pháp giảng

dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; có tư duy phản ánh trước mỗi vấn
đề, có năng lực tự phê - nét rất đặc trưng của nghề dạy học; biết cảm thông và cam
kết tôn trọng phẩm giá của người khác; có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản
lý trong và ngoài lớp học.

16


Tháng 4 năm 2000, tại Dakar –Senégal, diễn đàn giáo dục cho mọi người do
UNESCO tổ chức đã coi chất lượng GV là một trong mười yếu tố cấu thành chất
lượng giáo dục, tức là GV có động cơ tốt, được động viên tốt và có năng lực chun
mơn cao. Năng lực chun mơn mà người GV cần phải có để đảm bảo chất lượng
giáo dục gồm: hiểu biết sâu sắc về nội dung mơn học, có tri thức sư phạm, có tri
thức về sự phát triển, có sự hiểu biết về sự khác biệt, hiểu biết về động cơ, có tri
thức về việc học tập, làm chủ được các chiến lược dạy học, hiểu biết về việc đánh
giá HS, hiểu biết về các nguồn của chương trình và cơng nghệ, am hiểu và sự đánh
giá cao về sự cộng tác, có khả năng phân tích và phản ánh trong thực tiễn dạy học.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Trong thư gửi hội nghị giáo dục toàn quốc (tháng 3-1955), Người viết:
“Trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của người thầy dạy học là: chăm lo dạy dỗ con
em của nhân dân thành công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt, người
cán bộ tốt của nước nhà”. Người còn nói: “Các thầy giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ
vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc. Vậy giáo dục cần nhằm vào mục đích là thật thà
phụng sự nhân dân. Các cháu thì học tập cần gắn liền với thực hành để mai sau thực
hiện mục đích cao quý: thật thà phụng sự nhân dân”. Thực hiện tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chỉ
đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV.
Tại hội thảo khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV” do khoa
sư phạm -Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả
như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh Toàn,

Lê Khánh Bằng, Đặng Xuân Hải... cũng đã đề cập đến việc đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ GV trước nhiệm vụ mới của GD&ĐT.
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên tạp chí giáo dục tháng
11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng GV từ các góc
độ: đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức năng của người GV trước
yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và chất lượng
đội ngũ GV. Các thành tố tạo nên chất lượng GV là phẩm chất và năng lực. Theo
tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất của GV biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và
yêu nghề; năng lực người GV bao gồm: năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm
đối tượng dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch

17


dạy học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng GV là: quá trình đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng GV; hoàn cảnh và điều kiện
lao động sư phạm của GV; ý chí, thói quen và năng lực tự học của GV. Tác giả
cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào tạo, đổi mới công
tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV.
Trong bài “Nghề và Nghiệp của người GV” đăng tải trong kỷ yếu hội thảo
nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đề
cập tính chất nghề nghiệp của người GV. Tác giả đã nhấn mạnh đến vấn đề “lý
tưởng sư phạm”, cái tạo nên động cơ cho việc thực hành nghề dạy học của GV, thôi
thúc người GV sáng tạo, thúc đẩy người GV khơng ngừng học hỏi và nâng cao trình
độ. Từ đó, tác giả đề nghị cần phải xây dựng tập thể sư phạm theo mơ hình “đồng
thuận” mà ở đó GV trong quan hệ với nhau có sự chia sẻ “bí quyết nhà nghề”; đồng
thời, những yêu cầu về năng lực chuyên môn của người GV là nền tảng của mơ
hình đào tạo GV thế kỷ XXI: sáng tạo và hiệu quả.
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất

lượng giáo viên” đăng trên tạp chí phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả
Nguyễn Thanh Hồn đã trình bày khái niệm chất lượng GV bằng cách phân tích kết
quả nghiên cứu về chất lượng GV của các nước thành viên OECD. Tác giả đưa ra
những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một GV qua sự phân tích năng lực cụ thể
trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đề cập những
chính sách cải thiện và duy trì chất lượng GV ở cấp vĩ mơ và vi mơ; từ đó, tác giả
nhấn mạnh đến ba vấn đề nguồn quyết định chất lượng GV là: bản thân người GV,
nhà trường, mơi trường chính sách bên ngồi.
Trong thời kì đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV được Đảng và
Nhà nước ta coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển GD&ĐT; để giáo dục
trở thành "quốc sách hàng đầu" trong sự nghiệp đổi mới đất nước; vừa đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp phát triển đất nước vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2012 –2020 đã xác định một trong
những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục quốc gia.
Trong chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành quản lý giáo dục, vấn
đề ĐNGV cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống. Nhiều

18


luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu là vấn đề quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV: luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo Chuẩn
nghề nghiệp ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Triệu Thị Hồng Vân;
luận văn “Quản lý bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở trường tiểu học
Uy Nỗ, huyện Đông Anh – Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Kim Oanh; luận văn “Quản
lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở trường trung
học cơ sở Nguyễn Huy Tưởng – Đông Anh, Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hà; luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông
Quất Lâm, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” của
tác giả Mai Văn Nghiêm; luận văn “Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học

của giáo viên trường trung học phổ thông Hải An, thành phố Hải Phòng đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp” của tác giả Vũ Văn Huy; luận văn “Quản lý bồi dưỡng năng lực
dạy học cho GV trường trung học phổ thông Tam Đảo, Vĩnh Phúc” của tác giả Phạm
Kim Thành;… Các luận văn kể trên đã nghiên cứu một số khái niệm về quản lý, quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường, bồi bưỡng, Chuẩn và Chuẩn nghề nghiệp GV... từ
mầm non, tiểu học, THCS đến THPT; đã nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV; từ đó đề xuất nhiều biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ GV phù hợp với đơn vị mình cơng tác.
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu đã có, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo trường trung học phổ thông huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam theo Chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học”. Đề tài này
tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
GV các trường THPT trên địa bàn mà tác giả đang công tác, đưa ra các biện pháp
thiết thực, khả thi nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo Chuẩn nghề
nghiệp để phát triển năng lực dạy học, đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản và toàn
diện của GD&ĐT tỉnh Hà Nam.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. C.Marx đã coi
việc xuất hiện quản lý như là một kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình
lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối

19


hợp lại. C.Marx đã nhấn mạnh vai trò của quản lý: “Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.”[9, tr326].
Theo Harold Kootz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm.”[21,

tr48].
Theo Harold Koontz-Cyric Odonnell-Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là
hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trong điều kiện
chi phí thời gian, cơng sức, tài liệu, vật liệu, ít nhất và đạt được kết quả cao
nhất.”[21, tr57].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hiện nay quản lý
được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra.” [10, tr9].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai q
trình tích hợp vào nhau: Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng
thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào thế
“phát triển”... Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái
của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong
mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại
lực).”[2, tr45].
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song các quan điểm quản lý nói trên
đề cập đến bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt mục đích đề ra. Q trình này là quá trình tác động hai chiều thể hiện mối quan
hệ hữu cơ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Khi mục tiêu của tổ chức thay
đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể quản lý. Có thể nói rằng
quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa học, bởi lẽ
các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật,những
nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ
thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác
động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ

20




×