Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển trường TH dạy học 2 buổingày vùng khó khăn tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.65 KB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG DIỄM

PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC DẠY HỌC
HAI BUỔI/NGÀY VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH HOÀ BÌNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIÊÊN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI- 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG DIỄM

PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC DẠY HỌC
HAI BUỔI/NGÀY VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH HOÀ BÌNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIÊÊN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh

HÀ NỘI- 2016



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Phó Trưởng khoa Quản lí, Học viện Quản lí Giáo dục
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp những ý kiến vơ cùng q báu trong
suốt quá trình nghiên cứu để luận văn được hồn thành.
Với tình cảm chân thành xin gửi lời cảm ơn đến hội đồng khoa học và đào
tạo cao học chuyên nghành: “Quản lý giáo dục” thuộc trường đại học Đại học Giáo
Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học
Giáo dục.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Hịa Bình, Lãnh đạo Phòng Giáo dục Tiểu học học – Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Hịa Bình; Lãnh đạo, chun viên phịng GD&ĐT các huyện, thành phố, Ban
giám hiê êu, thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học vùng khó khăn
trên địa bàn tỉnh; cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và hồn thành cơng trình nghiên cứu này.
Do những điều kiện chủ quan và khách quan, chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả mong nhận được những đóng góp của
thầy cơ và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Diễm

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GV
HS
CMHS
2 buổi/ngày
GD
GD&ĐT
GDTH
HĐGD
TH
CSVC
XHH

Giáo viên
Học sinh
Cha mẹ học sinh
Hai buổi trên ngày
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục Tiểu học
Hoạt động giáo dục
Tiểu học
Cơ sở vật chất
Xã hội hóa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.................................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................ii

Mục lục....................................................................................................................iii
Danh mục các bảng ................................................................................................vii
Danh mục các biểu đồ............................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC DẠY
HỌC 2 BUỔI/NGÀY...............................................................................................7

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề.....................................................................7
1.1.1.Những nghiên cứu về dạy học 2 buổi/ngày........................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý dạy học 2 buổi/ ngày.......................................11

1.2. Một số khái niệm công cụ........................................................................14
1.2.1. Phát triển.......................................................................................................14
1.2.2. Trường tiểu học..............................................................................................16
1.2.3. Dạy học 2 buổi/ngày.......................................................................................16
1.2.4. Trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày..............................................................17
1.2.5. Vùng khó khăn................................................................................................17
1.2.6. Phát triển trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn.......................18

1.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân....19
1.3.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học..................................................................19
1.3.2. Yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học hai buổi/ ngày ở tiểu học.......................21

1.4. Phân cấp quản lý trong thực hiện phát triển trường tiểu học dạy học 2
buổi/ ngày ở các tỉnh/ thành phố.....................................................................21
1.4.1. Sở GD&ĐT với đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lí chun mơn
trong các hoạt động quản lý GD phân cơng các phịng chức năng, chuyên môn
nghiệp vụ phụ trách từng ngành học, bậc học. Mỗi phịng chức năng, chun mơn
được qui định chức năng nhiệm vụ quyền hạn riêng.................................................22
1.4.2. Đối với UBND cấp huyện.............................................................................23

1.4.3. Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm tham mưu để UBND cấp huyện thực
hiện các nhiệm vụ quyền hạn theo qui định..........................................................23

iii


1.5. Nội dung quản lý phát triển trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày.............23
1.5.1.Phát triển số lượng.......................................................................................24
1.5.2. Phát triển chất lượng...................................................................................26

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày.
.................................................................................................................32
1.6.1. Các yếu tố thuộc về nhà trường......................................................................32
1.6.2. Các yếu tố ngoài nhà trường..........................................................................33
Kết luận chương 1.................................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC DẠY
HỌC 2 B̉I/NGÀY VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH HỊA BÌNH..........................38

2.1. Vài nét về tỉnh Hịa Bình..........................................................................38
2.1.1. Sơ lược về đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên................................................38
2.1.2. Vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình.........................................................................38
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục tỉnh Hịa Bình...................................................39
2.1.4. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học tỉnh Hịa Bình.....................................40

2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát thực trạng....................................................43
2.2.1. Mục đích khảo sát..........................................................................................43
2.2.2. Đối tượng khảo sát.........................................................................................43
2.2.3. Nội dung khảo sát...........................................................................................43
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát..................................................................43


2.3. Thực trạng phát triển trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày....................44
2.3.1. Số lượng trường lớp dạy học 2 buổi/ngày.......................................................44
2.3.2. Chất lượng dạy học 2 buổi/ngày.....................................................................46

2.4. Thực trạng phát triển trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày vùng khó
khăn.................................................................................................................46
2.4.1. Thực trạng phát triển số lượng.......................................................................46
2.4.2. Thực trạng phát triển chất lượng...................................................................54

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trường tiểu học dạy học...
.................................................................................................................63
2 buổi/ngày vùng khó khăn của tỉnh Hịa Bình...............................................63

iv


2.6. Đánh giá chung về thực trạng...................................................................64
2.6.1. Mặt mạnh, thuận lợi và nguyên nhân..............................................................65
2.6.2. Mặt yếu, nguyên nhân và các vấn đề cần giải quyết........................................67
Kết luận chương 2.................................................................................................70
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC DẠY HỌC 2
BUỔI/NGÀY VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH HÒA BÌNH.......................................71

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................71
3.1.1.Biện pháp phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ ngày ở vùng khó khăn của tỉnh
Hịa Bình phải phù hợp và góp phần thực hiện chiến lược phát triển GD quốc gia và
của địa phương........................................................................................................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích:................................................................73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống:................................................................73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa:..................................................................73


3.2. Một số biện pháp phát triển trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày vùng
khó khăn tỉnh Hịa Bình..................................................................................73
3.2.1. Tun truyền vận động nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc dạy học 2 buổi/ngày cho các bên liên quan.......................................................73
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển các trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày
vùng khó khăn của Tỉnh Hịa Bình......................................................................76
3.2.3. Xây dựng qui trình, các bước lập đề án và các tiêu chí phát triển trường tiểu
học dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp
GD của tỉnh Hịa Bình..............................................................................................79
3.2.4. Đảm bảo số lượng, chất lượng đội ngũ GV tiểu học trong triển khai dạy
học 2 buổi/ ngày ở các trường vùng khó khăn.....................................................81
3.2.5.Tăng cường đầu tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường tiểu học dạy
học 2 buổi/ngày ở vùng khó khăn.............................................................................85
3.2.6. Huy động sự tham gia của các lực lượng xã hội trong việc thực hiện dạy học 2
buổi/ngày ở các trường tiểu học vùng khó khăn.......................................................88
3.2.7. Điều chỉnh kế hoạch, nội dung, chương trình dạy học 2 buổi/ngày theo đặc
điểm vùng khó khăn và hướng dẫn các trường thực hiện đúng.................................93

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................................99
v


3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi............................................101
Kết luận chương 3...............................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................107

1. Kết luận.....................................................................................................107
2. Khuyến nghị..............................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................111

PHỤ LỤC.............................................................................................................115

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Mạng lưới trường, lớp, HS Mầm non và phổ thông............................40
Bảng 2.2. Chất lượng HS tiểu học 3 năm học gần đây........................................42
Bảng 2.3: Tỷ lệ HS thực hiện các chương trình...................................................45
Bảng 2.4. Chất lượng dạy học 2 buổi/ngày so với chất lượng chung toàn tỉnh. 46
Bảng 2.5. Số lượng các trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn...47
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý của Phịng GD&ĐT đối với phát triển trường
tiểu học dạy học 2 buổi/ ngày................................................................................49
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý của Sở GD&ĐT đối với phát triển trường tiểu
học dạy học 2 buổi/ ngày.......................................................................................50
Bảng 2.8. Chất lượng HS học 2 buổi/ngày với chất lượng HS vùng khó khăn. 54
Bảng 2.9. Phân tích số liệu thực trạng thực hiện xây dựng đề án phát triển
trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày của trường tiểu học..................................56
Bảng 2.10. Phân tích số liệu thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày
................................................................................................................................. 57
Bảng 2.11. Phân tích số liệu thực trạng về việc phân công sử dụng...................58
Bảng số liệu 2.12. Phân tích số liệu thực trạng quản lí các hoạt động dạy học,
GD HS 2 buổi/ngày của nhà trường.....................................................................58
Bảng 2.13. Thực trạng mức độ thực hiện các hoạt đơ Êng của gia đình...............60
Bảng 2.14. Thực trạng mức độ thực hiện các biê Ên pháp thu hút HS đến trường
................................................................................................................................. 61
Bảng 2.15. Ý kiến của PHHS đối với kết quả học tâ Êp, giáo dục đạo đức..........62
Bảng 2.16. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến trường tiểu học...63
Bảng 2.17. Đánh giá của cha mẹ HS về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.......64
đến phát triển trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn.................64

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển
trường tiểu học dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình...............103
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp phát triển trường
tiểu học dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình.................................104

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh tỷ lệ học sinh thực hiện chương trình học 2 buổi/ngày....45
Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ quy hoạch và thực hiện quy hoạch.....................48
của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT..........................................................................48
Biểu đồ 2.3. So sánh cơng tác quản lí, chỉ đạo của Sở GD&ĐT với phòng
GD&ĐT.................................................................................................................. 53
Biểu đồ 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tuyên truyền, nhu cầu và tư
vấn về dạy học 2 buổi/ngày...................................................................................60
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển trường tiểu học dạy học 2
buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình...............................................................101

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thế kỷ XXI với sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Kinh tế thế giới
phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc
lẫn nhau. Đó là những thách thức lớn và cũng là thời cơ đối với mỗi quốc gia: hoặc
là yếu kém tụt hậu hoặc là vươn lên hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Để phát triển nền kinh tế, nhiều nước trên thế giới rất coi trọng việc chuẩn bị
nguồn nhân lực và coi GD là chìa khóa vàng tiến vào tương lai. Vì vậy nhiều nước

trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX đã vạch
ra chiến lược phát triển GD nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại. Trong
quá trình hội nhập và phát triển, giáo dục Việt Nam không ngừng đổi mới, chuyển
từ tập trung vào nội dung sang chú trọng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; Thực hiện nguyên lý giáo dục: học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực
tiễn; GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế nêu rõ: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS.
Nâng cao chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD lí tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.”
Muốn nâng cao chất lượng GD toàn diện, trước hết là việc nhấn mạnh tập
trung hình thành "năng lực cơng dân; năng lực thực hành và vận dụng kiến thức
vào thực tiễn". Phát triển năng lực là một trong những yêu cầu quan trọng, thể hiện
rõ nhất việc đổi mới mục tiêu GD lần này. GDTH nằm trong hệ thống GD quốc dân,
là nền tảng đầu tiên rất quan trọng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển
tồn diện phẩm chất và nhân cách người học, là cơ sở để nâng cao dân trí, tạo sự bình
đẳng giữa các tầng lớp dân cư. Chất lượng dạy học ở cấp tiểu học là nền tảng cho chất
lượng giảng dạy ở các cấp học và trình độ cao hơn. Theo đó, Bộ GD&ĐT đã có hệ
thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH; Các địa phương cũng đã

1


có nhiều giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng GD cấp tiểu học, như: Phát
triển đội ngũ nhà giáo, tăng cường CSVC, đổi mới cơng tác quản lí,...Cùng với đó, việc
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đã góp phần khơng nhỏ nâng cao chất lượng GDTH, xóa

dần khoảng cách về chất lượng GD giữa các vùng, miền, hạn chế việc dạy thêm, học
thêm tràn lan.
Dạy học 2 buổi/ngày là một chủ trương lớn nhằm đảm bảo cho HS tiểu học
được hưởng một nền GD tồn diện và có chất lượng. Hình thức dạy học này được
thực hiện ở hầu hết các quốc gia có nền GD tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Hiện tại, ở Việt Nam đã triển khai dạy học 2 buổi/ ngày ở nhiều trường TH, trung học
cơ sở. Việc học 2 buổi/ngày ở tiểu học đã được đưa vào kế hoạch quốc gia về GD
cho mọi người và Chiến lược GD giai đoạn 2011-2020, trong đó nhấn mạnh việc thực
hiện theo hướng là tăng cường GD đạo đức, kĩ năng sống, HĐGD ngoài giờ lên lớp
và phát triển năng khiếu cho HS. Buổi học thứ hai phải tổ chức dựa trên nguyên tắc:
HS có nhu cầu, cha mẹ tự nguyện; nhà trường đảm bảo CSVC, trường TH dạy học 2
buổi/ngày; công khai minh bạch thu - chi; đảm bảo sự phát triển của HS.
Theo thống kê số liệu EQMS năm học 2015-2016, hiện nay cả nước có 8,5%
HS học 6 đến 7 buổi/tuần; 16,6% HS học từ 8 đến 9 buổi/tuần; 49,2% HS được học
10 buổi /tuần. Tuy nhiên chưa có chương trình học 2 buổi/ ngày thống nhất trong cả
nước nên mỗi cơ sở GD tổ chức học 2 buổi/ ngày theo những nội dung, yêu cầu
khác nhau nên khó quản lí. Nhiều trưởng có tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày nhưng
chủ yếu là tình trạng dạy thêm, học thêm, dẫn tới HS học quá tải, ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe HS và gây bức xúc cho xã hội. Điều bất hợp lý nhất trong việc dạy
học 2 buổi/ ngày ở cấp tiểu học hiện nay là: vùng khó khăn, HS yếu cần được hỗ
trợ, củng cố kiến thức lại chưa tổ chức được học 2 buổi/ ngày, trong khi đó ở các
vùng thuận lợi, HS học khá lại được học 2 buổi/ ngày;
Hịa Bình là một tỉnh có nhiều vùng khó khăn, đơng đồng bào dân tộc sinh
sống. Cùng với thành tựu chung về kinh tế - xã hội, sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh Hịa
Bình được quan tâm chăm lo phát triển và đã đạt được những kết quả nhất định. Nghị
quyết của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân tỉnh Hịa Bình cũng đã khẳng định phải nâng
cao chất lượng và hiệu quả GD, đặc biệt là ở các cấp học phổ thông. GDTH được đầu
tư, tiếp tục được củng cố, xây dựng và phát triển. Các cấp lãnh đạo chính quyền từ tỉnh

2



đến xã nói chung và ngành GD nói riêng đó có nhiều giải pháp chăm lo về tinh thần,
vật chất đối với GDTH trong đó có phát triển qui mơ trường lớp. Hiện nay, tại các vùng
khó khăn trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng cao, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống, chế độ chính sách duy trì bền vững và phát triển trường TH dạy
học 2 buổi/ngày đã được quan tâm thực hiện, CSVC về cơ bản đã đảm bảo.
Mặc dù vậy ở các vùng khó khăn của tỉnh Hịa Bình thì tỷ lệ các trường TH
dạy học 2 buổi/ ngày còn rất thấp, phần lớn mới chỉ tổ chức dạy học 1 buổi/ngày là
chủ yếu hoặc nếu có thì việc tổ chức dạy học chưa hiệu quả, vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu về chất và lượng, nhất là ở các trường TH vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về
GDTH, về dạy học 2 buổi/ngày ở tiểu học nhưng hầu hết các đề tài nghiên cứu tập
trung nghiên cứu quản lý một hoạt động cụ thể trong trường học tổ chức dạy học 2
buổi/ ngày như: quản lí hoạt động dạy học 2 buổi/ngày; quản lí cơng tác bán trú; quản
lý hoạt động dạy hoc buổi thứ 2…ở các trường vùng trung tâm có điều kiện có điều
kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển trường TH
dạy học 2 buổi/ngày ở vùng khó khăn có đa số dân cư sinh sống là đồng bào dân tộc
thiểu số. Việc nghiên cứu vấn đề phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày vùng khó
khăn tỉnh Hịa Bình cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào triển khai thực hiện.
Để giải quyết các vấn đề trên, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm phát
triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày tại vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình, tác giả lựa
chọn vấn đề "Phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình
đáp ứng u cầu đổi mới GD hiện nay" làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý trường tiểu học
dạy học 2 buổi/ ngày ở vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình để đề xuất một số biện pháp
phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày ở vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình trong điều kiện hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng GDTH ở địa phương.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày.

3


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày
vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Tại sao phải phát triển trường tiểu học học 2buổi/ngày?Mối quan hệ
giữa yêu cầu nâng cao chất lượng GD với việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày ở cấp
tiểu học nói chung và ở các trường TH vùng khó khăn nói riêng? Trong phát triển
trường TH học 2 buổi / ngày sở GD&ĐT phải làm những việc gì?
4.2. Tình hình phát triển trường TH học 2 buổi/ngày ở vùng khó khăn của
tỉnh Hịa bình như thế nào? Có hạn chế gì? ngun nhân ?
4.3. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hịa Bình cần phải làm gì và làm thế nào
để phát triển trường tiểu học học 2 buổi/ ngày ở những vùn khó khăn của tỉnh Hịa
Bình?
5. Giả thút khoa học
Cơng tác phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày ở tỉnh Hịa Bình trong
những năm gần đây đã được quan tâm thực hiện và đạt được kết quả ở mức độ nhất
định. Tuy nhiên phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày ở những vùng núi, vùng
sâu, xa đặc biệt khó khăn, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ... còn
những hạn chế như: về số lượng trường học 2 buổi/ ngày chưa nhiều; tổ chức dạy
học chưa hợp lý; CSVC một số trường chưa đáp ứng....; Việc quản lý của Sở
GD&ĐT đối với vấn đề này đã được quan tâm nhưng cách làm chưa thật cụ thể và
hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý của Sở GD&ĐT để triển khai
phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày thống nhất từ tỉnh đến các huyện, phù
hợp với điều kiện thực tiễn của vùng khó khăn của tỉnh, tập trung khắc phục các bất
cập, sẽ đảm bảo qui hoạch hợp lý, nâng cao cả về số lượng và chất lượng các trường

TH dạy học 2 buổi/ ngày, góp phần nâng cao chất lượng GDTH của tỉnh Hịa Bình.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày
nói chung và phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn nói riêng.
6.2. Phân tích đánh giá thực trạng trường TH dạy học 2 buổi/ngày và thực
trạng phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình.

4


6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày
vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phát triển trường TH dạy học 2
buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình của cấp Sở GD&ĐT nhằm thực hiện tốt
một số chính sách phát triển GDTH giai đoạn 2015 - 2020.
7.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 4 huyện Kim Bôi, Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên
Thủy trực thuộc tỉnh Hịa Bình, tại mỗi huyện chọn 4 xã thuộc vùng khó khăn (các
xã được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận tại Quyết định 204/QĐ-TTg ngày
1/2/2016 về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu
vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016), trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày tại vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình.
7.3. Giới hạn khách thể điều tra, khảo sát
Đội ngũ CBQL, GV tại cơ sở GDTH thuộc các xã vùng khó khăn tỉnh Hịa
Bình, gồm 128 GV , 54 CBQL, 192 cha mẹ HS thuộc ban đại diện CMHS.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, so sánh để nghiên

cứu những tài liệu văn bản, sách báo, các cơng trình khoa học nghiên cứu về dạy
học 2 buổi/ ngày và quản lý dạy học 2 buổi/ ngày ở trường học để xây dựng khung
lý thuyết về phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày ở vùng khó khăn
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thông tin về thực trạng trường TH
dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đề tài thực hiện điều tra bằng phiếu
hỏi nhằm thu thập thơng tin về tình hình trường TH dạy học 2 buổi/ngày tại cơ sở
GDTH vùng khó khăn của tỉnh Hịa Bình

5


- Phương pháp phỏng vấn: Chuẩn bị các câu hỏi để phỏng vấn đội ngũ
CBQL GD các cấp, GV và nhân viên đang công tác trong các cơ sở GDTH về thực
trạng trường TH dạy học 2 buổi/ngày.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thơng qua phân tích kế hoạch, báo cáo
của địa phương và quá trình thực hiện trao đổi tại một số cơ sở GD nhằm chia sẻ
kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến chuyên gia trong từng giai
đoạn của quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt trong giai đoạn hoàn thiện cơ sở lí luận,
xây dựng phiếu điều tra, xây dựng các biện pháp phát triển trường TH dạy học 2
buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình...
8.3. Phương pháp hỗ trợ khác: Phương pháp dự báo, thống kê toán học để hỗ trợ
thực hiện nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển trường TH
dạy học 2 buổi/ngày vùng khó khăn tỉnh Hịa Bình.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày.
Chương 2. Thực trạng việc phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày ở vùng

khó khăn của tỉnh Hịa Bình.
Chương 3. Biện pháp phát triển trường TH dạy học 2 buổi/ngày vùng khó
khăn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình đáp ứng u cầu đổi mới GD hiện nay.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Những nghiên cứu về dạy học 2 buổi/ngày
Dạy học 2 buổi/ngày có thể nói là hình thức tổ chức dạy học phổ biến ở các
nước có nền GD phát triển trong khu vực và thế giới. Hình thức hoạt động dạy học
2 buổi/ngày đã có cách đây khá lâu ở nhiều nước trên thế giới như Châu Âu, Châu
Mỹ và ngay cả các nước trong khu vực Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc… cũng áp dụng đại trà và có hiệu quả. Thời gian
học tập tại trường của HS tiểu học ở hầu hết các nước được kéo dài cả ngày với nội
dung đan xen phù hợp giữa những môn học bắt buộc với những môn học hoặc
HĐGD có tính tự chọn. Mục tiêu của chương trình GDTH mới của Việt Nam mong
muốn vươn tới ngang tầm các nước trong khu vực, song thời lượng dạy học và
HĐGD ở tiểu học Việt Nam cịn hạn chế. Ví dụ, nếu tính thời lượng dạy học ở tiểu
học Việt Nam là 100 % thì ở Thái Lan là 147,36 %, Mã Lai xi a là 213,25 %, Philip-pin 180,45 %, In-đô-nê-xi-a 267 %...[7.12]
Từ các nghiên cứu triển khai GDTH ở nước ngoài cho thấy:
- Về thời lựợng và kế hoạch GD: Ở nhiều nước trên thế giới HS tiểu học
được học cả ngày ở trường. Đa số các nước thực hiện hoặc hướng tới thực hiện 5
ngày học/tuần. Ví dụ Ở Anh, các trường thường theo 3 mơ hình sau: Mơ hình 1:
buổi sáng Tốn, Tiếng Anh; Buổi chiều: các mơn khác; Mơ hình 2: Tốn, Tiếng
Anh, mơn học khác để đa dạng hóa việc sử dụng buổi sáng; Chiều: các mơn khác;
Mơ hình 3: Linh hoạt dạy Tốn, Tiếng Anh vào các thời điểm khác nhau trong ngày,

những lúc HS sôi nổi, khỏe, tâm thế tốt.
- HĐGD ở nhà trường TH: bên cạnh chương trình chung có những nội dung dạy
học tự chọn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của HS.
- Công tác quản lý và tổ chức HĐGD: Sự tự chủ tự chịu trách nhiệm của nhà
trường tăng lên, trách nhiệm quản lý nhà trường thuộc Hội đồng nhà trường.
- Công tác bán trú: Tổ chức cho HS ăn, nghỉ trưa tại trường; nhiều nước cung
cấp bữa ăn trưa miễn phí cho HS.

7


- Đội ngũ CBQL, GV: GV dạy hầu hết các mơn. Ngồi ra có các GV chun
biệt dạy thể dục, nghệ thuật, ngoại ngữ...
- Sự phối hợp gia đình, cộng đồng, nhà trường: Chú trọng đến sự phối hợp
giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng, coi đây là một tiêu chí quan trọng để đảm
bảo chất lượng và hiệu quả của trường TH.
Tìm hiểu chương trình GDTH các nước cho thấy GD tồn diện được quan
tâm. Chương trình GDTH đảm bảo các kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết, tính
tốn, đồng thời cung cấp cho HS chương trình phong phú về GD khoa học, nghệ
thuật, thể chất, kĩ năng sống,.... nhằm bước đầu hình thành, phát triển ở người học
những phẩm chất, năng lực cần thiết. Chú ý tới hình thành, phát triển tư duy phê
phán, sáng tạo, các kĩ năng học tập, hợp tác, giao tiếp, …Nội dung GD gắn với thực
tiễn cuộc sống, nội dung cũng chú ý tới các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh tồn cầu
hố và giao lưu quốc tế rộng rãi. GD ngoại ngữ, ICT, ứng dụng ICT trong dạy học
ngày càng được quan tâm.
Trong báo cáo tại Hội thảo ngày 17/7/2010 về chương trình GD ở trường TH
dạy học cả ngày, TS. Lương Việt Thái, Trung tâm Nghiên cứu GD Phổ thơng, Viện
KHGDVN có đánh giá: Trong chương trình tiểu học của các nước, bên cạnh chương
trình chung (một số nước cịn xác định các mơn cốt lõi trong chương trình chung này
(chẳng hạn Tốn, Tiếng, Khoa học), có những nội dung dạy học tự chọn nhằm đáp

ứng nhu cầu phát triển đa dạng của cá nhân HS. Các lĩnh vực dạy học tự chọn ở
trường TH của các nước trên thế giới hết sức đa dạng như tiếng nước ngồi, tiếng địa
phương, mơi trường, tơn giáo, ... Việc tổ chức dạy học tự chọn được thực hiện theo
những cách khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Thời lượng dạy học tự chọn ở một
số nước có thể lên đến 20% thời lượng dạy học ở tiểu học. Hình thức dạy học tự chọn
có thể được qui định như một mơn học tự chọn hoặc HĐGD ngồi giờ lên lớp.
HĐGD ở trường TH cả ngày phong phú, đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức tổ
chức thực hiện. [38, tr.5]
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu mơ hình dạy học 2
buổi/ ngày ở trường TH. Có thể kể đến: tác giả Nguyễn Kim Dung, Lê Thị Ngọc
Thương đề cập đến lợi ích của mơ hình dạy học 2 buổi/ ngày ở bậc tiểu học ở tỉnh
Tiền Giang, trong đó nhấn mạnh lợi ích của dạy học 2 buổi/ ngày đối với HS là tăng

8


cường thời gian để tổ chức các hoạt động học tập, trải nghiệm phù hợp với đặc điểm
tâm lý lứa tuổi HS, giúp HS học yếu được hỗ trợ nhiều hơn, HS khá giỏi có điều
kiện phát triển thêm năng lực, ....Đối với GV, mơ hình dạy học 2 buổi/ ngày đòi hỏi
GV phải nỗ lực trong phát triển chuyên môn, đổi mới soạn giáo án theo hướng tăng
cường hoạt động, phát huy hiệu quả của GV dạy các môn năng khiếu, GV có nhiều
thời gian gần gũi với HS để thấu hiểu các em hơn. [21, tr.54-65]
Tác giả Trịnh Thị Chuyên có báo cáo chuyên đề về nâng cao chất lượng tiết
tự chọn Toán và Tiếng Việt trong dạy học 2 buổi/ ngày ở lớp 4, 5. Trên cơ sở đánh
giá thực trạng dạy học ở trường TH Thất Hùng đề cập đến việc dạy học phải sát đối
tượng HS, thực hiện dạy học theo nhu cầu người học, giãn thời gian cho phù hợp,
đa dạng hóa các hình thức dạy học và đánh giá theo năng lực HS.[19].
Đề cập thực trạng quản lí hoạt động dạy 2 buổi/ngày của Hiệu trưởng một số
trường TH tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Văn Phước đã khảo
sát phân tích trên các nội dung quản lí: quản lí chương trình, kế hoạch dạy học của tổ

chun mơn và GV; quản lí việc thực hiện quy chế chuyên môn trong dạy học của tổ
chuyên môn và GV; quản lí hoạt động dạy học trên lớp; quản lí cơng tác bồi dưỡng
GV; quản lí phương tiện, điều kiện dạy học. Từ đó chỉ ra Hiệu trưởng đã sử dụng các
biện pháp cơ bản để quản lí nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ. Một số biện pháp cụ thể
ở từng nhóm biện pháp quản lí cịn chưa thực hiện thường xuyên và mức độ hiệu quả
chỉ dừng lại ở mức khá hoặc trung bình do những kinh nghiệm có phần cảm tính hay
những thói quen chủ quan trong quản lí, do khó khăn gặp phải trong quản lí hành
chính, phân quyền, thực hiện các chức năng quản lí. Để nâng cao chất lượng dạy học
cần phải có sự đổi mới trong cơng tác quản lí của Hiệu trưởng. [33, tr.73-83].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Chi trên cơ sở khảo sát nghiên cứu mơ hình dạy học
2 buổi/ngày tại địa bàn tỉnh Nghệ An đã chỉ rõ bản chất, việc tổ chức dạy học 2
buổi/ngày nhắm tới mục đích tạo điều kiện cho GV luyện tập những kiến thức mà ở
buổi học chính khố chưa giải quyết triệt để cho HS, phụ đạo cho những HS yếu
kém, đặc biệt cho HS dân tộc thiểu số, nhằm đảm bảo chất lượng, chương trình tối
thiểu để vươn lên đạt chuẩn. Bài viết xác định các điều kiện để tổ chức tốt việc dạy
học 2 buổi/ngày như: Kế hoạch dạy học cần thực hiện theo cơ chế tự chủ; Chương
trình dạy học 2 buổi/ngày cũng cần tính đến đặc điểm cụ thể của các vùng miền để

9


đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả. Bố trí đội ngũ GV trong tổ chức dạy học 2
buổi/ngày; điều kiện về CSVC…phân tích những ưu điểm của mơ hình này, với vai
trò chỉ đạo của Sở GD&ĐT tác giả đề xuất Sở GD&ĐT cần phải chỉ đạo và qui định
thống nhất về khung chương trình cho các vùng miền khác nhau để các nhà trường
có sơ sở thực hiện chương trình dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo các yêu cầu nhằm
nâng cao chất lượng GDTH ở miền núi.
Tạp chí khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội có đăng tải bài báo của tác giả
Trần Đình Thuận nghiên cứu và khảo sát việc bố trí sử dụng GV của các trường TH
khi chuyển sang dạy học cả ngày. Bài viết có khẳng định việc tổ chức dạy học 2

buổi/ngày và tổ chức dạy học cả ngày đã được các nước trên thế giới và khu vực
thực hiện từ lâu. Ở Việt Nam nhu cầu HS tiểu học (HSTH) học 2 buổi/ngày và học
cả ngày của phụ huynh hiện nay đã trở thành cấp thiết và phổ biến, không những ở
nơi có điều kiện phát triển mà ngay cả ở vùng khó khăn, miền núi, nơi có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và đã trở thành nhu cầu của xã hội. Bài viết đề
cập kết quả khảo sát và đánh giá về khối lượng cơng việc của GV, xác định số lượng
vị trí việc làm, số người làm việc từ đó tính tốn và đề xuất việc bố trí tỉ lệ GV/lớp
đối với trường TH dạy học cả ngày. [34, tr.31-40] .
Liên quan đến việc bố trí sử dụng đội ngũ GV, tác giả Trần Đình Thuận đề cập
đến vấn đề bố trí, sử dụng GV ở trường TH dạy học cả ngày tại các vùng khó khăn.
Trong khn khổ của bài viết, tác giả phân tích tình hình bố trí và sử dụng GV tại các
trường TH đang trong quá trình chuyển từ dạy học một buổi sang thực hiện dạy học
cả ngày trong tuần. Trên cơ sở đó, đề xuất một số vấn đề liên quan đến chính sách đội
ngũ GV tiểu học tại các vùng khó khăn và trên phạm vi cả nước.[35, tr.68-76].
Để đáp ứng nhu cầu xã hội, thực hiện mục tiêu GD của Đảng cùng với các giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường CSVC, đổi mới công tác
quản lý trong các trường TH, việc tổ chức dạy học hai buổi trên ngày đã góp phần
khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng GD, xóa dần khoảng cách về chất lượng
GD giữa các vùng miền, hạn chế việc dạy thêm và học thêm tràn lan… Đối với cấp
tiểu học, cấp học nền tảng của hệ thống GD quốc dân thì việc thực hiện mục tiêu GD
tồn diện vơ cùng quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tồn diện thì trong các nhà
trường TH phải tăng quỹ thời gian học tập trong trường cho HS, tạo điều kiện đổi

10



×