Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN KIM BƠI –
TỈNH HỊA BÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN KIM BƠI –
TỈNH HỊA BÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cấn Thị Thanh Hƣơng

Hà Nội 2018



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện tốt cuốn luận văn này nhờ có sự giúp đỡ của rất nhiều
người. Tơi xin chân thành cảm ơn Khoa, Phòng quản lý sau Đại học Trường
Đại Học Giáo dục, đại học Quốc gia Hà nội, các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến
sĩ, các thầy giáo, cô giáo, thông qua các chuyên đề cùng với sự động viên,
khích lệ học tập cũng như tư vấn về phương pháp nghiên cứu đã đem lại cho
tôi sự tự tin để hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cấn Thị Thanh
Hƣơng Người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cũng như giúp tôi định hướng đề
tài nghiên cứu.
Mặc dù, tơi đã hết sức cố gắng, song với trình độ, kinh nghiệm trong
cơng tác nghiên cứu khoa học cịn nhiều hạn chế nên trong quá trình làm luận
văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Bùi Thành Trung

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV

:


Cán bộ giáo viên

CTGD

:

Chương trình giáo dục

GDDT

:

Giáo dục và đào tạo

GDTC

:

Giáo dục thể chất

GV

:

Giáo viên

HĐTT

:


Hoạt động thể thao

HKPĐ

:

Hội khỏe phù đổng

HLV

:

Huấn luyện viên

HS

:

Học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

RLTT

:


Rèn luyện thân thể

TBDH

:

Thiết bị dạy học

TDTT

:

Thể dục thể thao

THPT

:

Trung học Phổ thông

TTTC

:

Thể thao tự chọn

UBND

:


Ủy ban nhân dân

VĐV

:

Vận động vên

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC BIỀU ĐỒ .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9
1.2.1. Những khái niệm cơ bản về GDTC .............................................................. 9
1.2.2. Những khái niệm về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục thể chất ......... 12
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất ở trường trung học phổ thông .................... 15
1.3.1. Yêu cầu của bối cảnh đổi mới giáo dục đối với GDTC ....................... 15
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của GDTC ............................................................... 16
1.3.3.Nội dung giáo dục thể chất ở trường THPT ................................................. 19

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường THPT ............................. 24
1.4.1. Yếu tố con người tham gia quản lý hoạt động GDTC ở trường THPT ....... 24
1.4.2. Nội dung quản lý các hoạt động giáo dục thể chất cho học sinh THPT ...... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC ở trường THPT .... 35
1.5.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 35
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 39
iii


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN KIM BÔI - TỈNH HỊA BÌNH .. 40
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục THPT huyện Kim Bơi . 40
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Kim Bơi................................................... 40
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT huyện Kim Bơi.................................................. 41
2.2. Tổ chức khảo sát.................................................................................... 43
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 43
2.2.2 Nội dung khảo sát ........................................................................................ 43
2.2.3. Đối tượng khảo sát: ..................................................................................... 44
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 44
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất ở các trường THPT huyện Kim Bôi 44
2.3.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC của các trường THPT huyện Kim Bôi ..... 44
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của các đối tượng liên quan về hoạt động GDTC .. 45
2.3.3. Thực trạng việc dạy và học các mơn chính khóa GDTC trong các
trường THPT ....................................................................................................... 47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT huyện Kim Bôi ...... 52
2.4.1. Thực trạng về xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động GDTC................... 52
2.4.2. Thực trạng về tổ chức, triển khai hoạt động GDTC .................................... 54
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo các hoạt động GDTC ............................................ 59
2.4.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDTC........................ 63

2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT huyện
Kim Bôi ....................................................................................................... 68
2.5.1. Điểm mạnh ................................................................................................. 68
2.5.2. Điểm hạn chế .............................................................................................. 68
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 70
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 72

iv


CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN KIM BƠI -TỈNH HỊA BÌNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .......................................... 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các
trường THPT huyện Kim Bôi ....................................................................... 73
3.1.1.Đảm bảo tính khoa học ................................................................................ 73
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ................................................................................ 74
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................................. 74
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT huyện Kim Bôi ..... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức CBGV, học sinh về vai trò của GDTC trong trường
THPT huyện Kim Bôi .......................................................................................... 74
3.2.2. Xây dựng chương trình mơn TD theo hướng tăng cường nội dung tự chọn . 77
3.2.3. Xây dựng mơ hình câu lạc bộ TDTT trường học theo hướng XHH ........... 80
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất TDTT trong nhà trường......................... 82
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDTC .......................... 83
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ....................... 85
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 89
1. Kết luận .................................................................................................... 89
2. Kiến nghị .................................................................................................. 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93
PHỤ LỤC.................................................................................................... 96

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chương trình mơn học TD THPT ................................................. 21
Bảng 2.1: Trình độ của giáo viên thể dục ở các trường THPT huyện Kim Bôi ... 44
Bảng 2.2: Số lượng tiết học GDTC ở các trường huyện Kim Bôi ................. 45
Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về vai trò của
GDTC đối với việc phát triển thể chất cho học sinh THPT ........................... 46
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá giờ dạy học của GV TD ở 4 trường THPT huyện
Kim Bôi với n = 38 (số tiết quan sát dự giờ) ................................................. 47
Bảng 2.5. Thái độ và hành vi học tập môn TD của học sinh THPT ở huyện
Kim Bôi – Hịa Bình..................................................................................... 49
Bảng 2.6: Các nội dung hoạt động GDTC tại trường THPT huyện Kim Bơi 50
Bảng 2.7: Các hình thức HĐTT ngoại khóa được sử dụng trong 4 trường
THPT thực hiện khảo sát .............................................................................. 51
Bảng 2.8: Ý kiến của cán bộ quản lý về kế hoạch hoạt động GDTC ............. 53
Bảng 2.9: Đánh giá các nội dung quản lý hoạt động GDTC ......................... 54
Bảng 2.10: Quản lý các hoạt động giáo dục thể chất ngoại khóa .................. 56
Bảng 2.11: Ý kiến của lãnh đạo về quản lý điều kiện cho các hoạt động GDTC . 57
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, GVTD, GVCN
về thực trạng CSVC, TBDH, DCTL phục vụ GDTC. ................................... 62
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện các môn học thể dục trong trường .................. 64
Bảng 2.14: Đánh giá hoạt động giáo dục thể chất ......................................... 67
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp ................... 86
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ..................... 87


vi


DANH MỤC BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm các trường THPT Kim Bôi , năm học
2016- 2017 ................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.2. Kết quả xếp loại học lực các trường THPT huyện Kim Bôi, năm
học 2016 - 2017............................................................................................ 42

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chủ tịch đã dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời
sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân
yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân khỏe
mạnh, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe”. Vậy nên việc quản lý và hoạt
động giáo dục thể chất, tăng cường sức khỏe là rất quan trọng trong đối với các
trường học. Hiện nay, thấm nhuần lời dạy của Bác, công tác giáo GDTC được
đưa vào tất cả các cấp học từ mầm non đến THCN, CĐ, ĐH trên cả nước.
GDTC có vai trị quan trọng trong sự phát triển của cơ thể con người,
tác động tới con người không chỉ về thể lực mà về cả trí lực nữa, giúp con
người có sức khỏe tốt, tăng cường trí thơng minh, duy trì trí nhớ. Thể dục thể
thao giúp học sinh có tâm lý thoải mái, giảm bớt stress và từ đó tăng khả năng
tiếp thu kiến thức trên lớp. Bằng các hệ thống bài tập tác động vào cơ giúp
con người phát triển về các tố chất vận động như: sức nhanh, mạnh, bền, mềm
dẻo và khéo léo, đặc biệt là phát triển cân đối về các chỉ số thể lực, chiều cao
và cân nặng. Khoa học cũng như thực tiễn cho thấy, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe của con người bằng “phương tiện” là bài tập thể chất, là biện pháp

chủ động nhất, tích cực nhất, ít tốn kém nhất có khả năng thực thi, mà lại phù
hợp với quy luật hoạt động tâm, sinh lý của cơ thể và lứa tuổi, mang tính
phịng ngừa bệnh tật, nâng cao sức khỏe, làm đẹp hình thái, phát triển toàn
diện các tố chất vận động một cách tối ưu nhất.
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến vấn đề phát triển thể chất cho
học sinh thể hiện trong những văn bản quan trọng như Nghị quyết 29/NQTW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
1


hướng nghề nghiệp cho học sinh”, Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao trong nhà trường: “Giáo dục thể chất trong nhà trường
là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của các
cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các
kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục,
thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tồn diện”.
Hoạt động GDTC ở các trường THPT trên địa bàn huyện Kim Bơi đã
đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy môn thể dục, đặc biệt
là hoạt động tổ chức tập luyện, thành lập các câu lạc bộ TDTT, tham gia thi
đấu các môn Thể dục Thể thao tại HKPĐ cấp tỉnh và toàn quốc. Đoàn VĐV
của các nhà trường luôn đứng tốp đầu của HKPĐ cấp tỉnh. Công tác
XHHGDTC được đẩy mạnh. Bên cạnh những thuận lợi và thành tích đạt
được trong hoạt động GDTC thì vấn đề quản lý hoạt động GDTC trong nhà
trường vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức, còn nhiều bất cập. Nhận
thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên còn chưa đúng với chủ trương
của Đảng và Nhà Nước, coi nhẹ hoạt động GDTC, coi đó là mơn học phụ,
khơng cần đầu tư nhiều về CSVC nếu có cũng chỉ là đáp ứng phần nào cho

môn Thể dục. Đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về chuyên môn thiếu đi tính
thu hút, hấp dẫn trong hoạt động dạy học và hoạt động ngoại khóa giáo dục
thể chất.
Xuất phát từ thực tiễn, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục thể chất ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục” là thực sự cần
thiết góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất ở 4 trường nghiên cứu
nói chung và việc giáo dục thể chất tồn huyện Kim Bơi nói riêng.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
GDTC nhằm nâng cao chất lượng dạy học chính khóa mơn thể dục, góp phần
tăng cường thể lực, phát triển thể chất cho các em học sinh đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở
các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình;
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT
huyện Kim Bôi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và khảo sát tính cấp thiết,
tính khả thi của các biện pháp đó.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDTC ở các trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT trên địa bàn huyện Kim
Bơi, tỉnh Hịa Bình đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục.

5. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Chủ thể quản lý GDTC được đề cập trong đề tài là Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Kim Bôi.
Giới hạn đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng), giáo viên, học sinh.
Giới hạn về thời gian khảo sát: Năm học 2017 – 2018.
6. Giả thuyết khoa học
Các hoạt động GDTC của các trường THPT huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa
Bình hiện nay chưa được quan tâm đúng mức: còn thiếu phong trào hoạt động
3


thể chất ngoại khóa, thiếu CSVC nên các kỹ năng vận động bị ảnh hưởng đến
quá trình tập luyện. Do đó, kết quả rèn luyện thể chất cho học sinh còn hạn
chế và kéo theo ảnh hưởng đến kết quả giáo dục toàn diện học sinh.
Nếu các trường THPT trên địa bàn huuyện Kim Bôi triển khai đồng bộ
các biện pháp quản lý hoạt động GDTC như nâng cao nhận thức CBQL, GV,
NV và học sinh về vai trò hoạt động giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn; phối hợp với chính
quyền địa phương, các tổ chức trong xã hội để tổ chức tập luyện, giao lưu
TDTT, tham gia thi đấu các môn TDTT cấp tỉnh; đầu tư xây dựng CSVC,
mua sắm DCTL, TBDH phục vụ cho hoạt động GDTC đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục, phối hợp tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội xây dựng
kinh phí hoạt động GDTC cho các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục thì chắc chắn hoạt động GDTC được nâng lên một bước mới: Nâng
cao chất lượng dạy học chính khóa mơn Thể Dục, tăng cường thể lực, thể chất
cho học sinh nhằm đảo bảo mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Câu hỏi nghiên cứu
- Yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đặt ra yêu cầu gì đối với hoạt động

GDTC?
- Cần thực hiện những biện pháp quản lý gì để hoạt động GDTC ở các
trường THPT huyện Kim Bôi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục?
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, trích dẫn và
khái qt hóa những vấn đề liên quan đến giáo dục thể chất. Tác giả đã phân
loại và và hệ thống hóa lý thuyết thơng qua việc đọc, tra cứu các tài liệu, cơng
trình khoa học, sách, báo có liên quan đến đề tài.
4


8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tác giả đã khảo sát các đối
tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của 4 trường THPT huyện Kim
Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Phương pháp phỏng vấn thực hiện đối với lãnh đạo nhà trường, giáo
viên và học sinh.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua trao đổi tọa đàm với cán bộ
quản lý và giáo viên 4 trường trung học trên địa bàn huyện Kim Bôi.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học trong xử lý số liệu
khảo sát thực tiễn và tổng hợp ý kiến đánh giá về các đề xuất của luận văn.
9. Đóng góp mới của luận văn:
9.1. Về mặt lý luận
Tổng kết lý luận về hoạt động GDTC cũng như quản lý hoạt động
GDTC ở các trường THPT nhằm làm sáng tỏ hơn các khái niệm cơ bản và nội
dung liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
9.2. Về mặt thực tiễn
Xác định các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT

huyện Kim Bơi, Hịa Bình. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các
trường THPT khác trong và ngoài tỉnh.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC ở trường THPT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường THPT
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề giáo dục thể chất cho
học sinh trong trường học. Có thể kể tới 2 nghiên cứu lớn sau đây:
- Trong tác phẩm “The State and Status of Physical Education in
Schools in International Context”, tác giả Joe Marshall và Ken Hardman
(2000) đã thực hiện một cuộc điều tra rộng rãi trên toàn thế giới về tình trạng
giáo dục thể chất trong các trường học do Ủy ban Olympic quốc tế thực hiện
trong 2 năm từ 1998 – 1999. Các kết quả khảo sát trên phạm vi toàn cầu dựa
trên dữ liệu thu thập được từ một bản câu hỏi bán cấu trúc và một cuộc khảo
sát tài liệu cho thấy giáo dục thể chất là môn học không được coi trọng ở
nhiều nước trên thế giới. Những vấn đề liên quan đến môn giáo dục thể chất

là thái độ của giáo viên, học sinh, nguồn nhân lực và chương trình giảng dạy
thường khơng được coi trọng. Qua đó, các nhà nghiên cứu cũng đã đề xuất
những giải pháp để duy trì việc học tập môn giáo dục thể chất được tốt hơn
trong những thập niên tiếp theo.
- Richard Balley (2006) trong bài viết “Physical Education and Sport in
Schools: A Review of Benefits and Outcomes” đã thu thập và đưa ra những
bằng chứng khoa học về những đóng góp và lợi ích của giáo dục thể chất
trong trường học cho hệ thống giáo dục. Ông đã đưa ra những bằng chứng
cho thấy sự phát triển của trẻ em trong một số lĩnh vực như thể chất, lối sống,
tình cảm và nhận thức. Nghiên cứu này cho thấy GDTC có tiềm năng đóng
góp đáng kể và đặc biệt cho sự phát triển trong lĩnh vực này. Nghiên cứu cũng
6


nhấn mạnh rằng để đạt được hiệu quả cao trong việc giáo dục thể chất trong
nhà trường thì cần sự hỗ trợ của cha mẹ, giáo viên, nhà trường.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nghiên cứu về
quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường có thể kể đến một số
cơng trình như:
- Đề tài “Định hướng chiến lược tăng cường giáo dục thể chất, bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe học sinh trong nhà trường phổ thông các cấp đến năm
2010” của tác giả Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu (2006) (nhà xuất bản Thể
dục Thể thao). Trong đề tài này tác giả đã đưa ra những mục tiêu, định hướng
trong giai đoạn 2003 – 2010 và đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm thực
hiện những mục tiêu đã đề ra. Mặc dù là một đề tài với những số liệu so với
thời điểm hiện tại đã cũ nhưng những vấn đề về thực trạng của các hoạt động
giáo dục thể chất tại các trường phổ thơng vẫn cịn là vấn đề đang tồn tại. Các
tác giả đã nghiên cứu tương đối kĩ và có những đánh giá xác đáng về thực

trạng các hoạt động giáo dục thể chất trong giai đoạn cách đây 5 năm và đề ra
những mục tiêu, giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế. Phạm vi nghiên
cứu của đề tài là thực hiện trên các địa phương của cả nước. Việc thực hiện
khảo sát trên tất cả các vùng miền trên cả nước tuy mang lại sự phong phú về
số liệu và có thể đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng giáo dục thể
chất của cả nước nhưng lại có hạn chế. Những hạn chế trong đề tài là bỏ qua
sự khác biệt giữa các vùng miền địa phương và do đó các giải pháp mà tác giả
đưa ra có thể sử dụng được cho địa phương này nhưng không thể áp dụng cho
địa phương khác.
- Trong bài báo “Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn giáo
dục thể chất trong trường đại học Đồng Nai” đăng trên tạp chí Khoa học –
Đại học Đồng Nai số 3/2016, tác giả Hà Quang Ánh và Đàm Xuân đã cho
7


rằng giáo dục thể chất (GDTC) trong học đường là một bộ phận hết sức quan
trọng và cơ bản của hoạt động thể dục thể thao (TDTT). Nó có vai trò tăng
cường sức khỏe, nâng cao thể lực cho học sinh, sinh viên (HSSV) góp phần
tích cực vào việc bồi dưỡng, đào tạo con người phát triển toàn diện để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục
khác, đó là q trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo
của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với HSSV, phù
hợp với nguyên tắc sư phạm. Bài viết cũng đã tập trung vào những giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng môn GDTC trong trường Đại học
Đồng Nai. Các tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng nhóm
tham gia vào q trình học tập và giảng dạy môn giáo dục thể chất bao gồm
nhóm giải pháp cho giáo viên, nhóm giải pháp cho sinh viên và cuối cùng là
nhóm giải pháp cho các nhà quản lý.
Ngồi ra có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn
đề giáo dục thể chất như:

- Luận án “Nghiên cứu hiệu quả của GDTC đối với sự phát triển tố
chất thể lực của nam học sinh phổ thông (lứa tuổi 8 - 17 tuổi) ở Thành phố
Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (1998).
- Luận án “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường trung học phổ thông ở Đà
Nẵng” của tác giả Võ Văn Vũ (2014).
- Luận án “Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu quả giáo dục thể
chất theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm giáo dục thể chất
trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Văn Toàn (2015).
- Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội” của tác giả Phạm Đình Tâm (2010).
- Luận văn “Quản lý hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo ở Trường
Mầm non Hoa Sữa quận Long Biên, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn
Bích Ngọc (2017).
8


Hầu hết, các giả đã nghiên cứu những lý luận về giáo dục thể chất, đưa
ra những tiêu chí đánh giá GDTC, xây dựng một số biện pháp tác động, đánh
giá kết quả của các biện pháp. Đây là những cơng trình nghiên cứu có chiều
sâu về lý luận và phần thực trạng, đưa ra các biện pháp, thực nghiệm cơng
phu. Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực GDTC song
chủ yếu mang tính tổng quát trên phạm vi rộng hoặc các biện pháp áp dụng
cho việc vận dụng phương pháp, sử dụng các bài tập cụ thể,... ở một trường
cụ thể ở các cấp, bậc học khác nhau. Việc nghiên cứu để đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC cho cấp học THPT nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động GDTC chưa được đề cập nhiều. Đặc biệt với các trường miền
núi, vùng cao như huyện Kim Bơi, Hịa Bình - nơi có nhiều khác biệt so với
các tỉnh vùng đồng bằng, đây là một vấn đề cần được nghiên cứu để tiếp tục
góp phần nâng cao chất lượng cơng tác GDTC trong các trường THPT trên

địa bàn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Những khái niệm cơ bản về GDTC
1.2.1.1. Khái niệm GDTC.
Thể chất chỉ chất lượng cơ thể con người, đó là đặc trưng tương đối ổn
định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do di
truyền bẩm sinh và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục và rèn luyện). Theo
định nghĩa này, thể chất bao gồm cả hình thái, chức năng và khả năng thích
ứng (thể lực).[26]
Tất cả các chỉ số của cơ thể con người có thể cân đo đong đếm được gọi là
hình thái. Hình thái bao gồm chiều cao, cân nặng, các số đo vòng ngực, vòng
eo, vòng đùi, vòng cổ, vòng bụng, chiều dài tay, chân ... Chức năng bao gồm
các chỉ số về sinh lý, sinh hoá, sinh cơ trong cơ thể như trọng lượng của tim,
mạch đập lưu lượng phút, lưu lượng tâm thu, thông khí phổi, hệ cơ xương,
thần kinh ...
9


Một người khỏe mạnh trước hết phải có thể chất tốt bởi vì thể chất là một
phần quan trọng của sức khỏe. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe
là một trạng thái hài hoà về thể chất, tinh thần và xã hội, mà không chỉ nghĩa
là không có bệnh hay thương tật, cho phép mỗi người thích ứng nhanh chóng
với các biến đổi của mơi trường, giữ được lâu dài khả năng lao động và lao
động có kết quả. Như vậy, ta thấy được vai trò quan trọng của thể chất đối với
cuộc sống con người.
Liên quan đến thể chất ta có một số khái niệm sau:
Phát triển thể chất có thể xem là q trình hình thành và thay đổi hình thái
tất cả các chức năng của cơ thể diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân.
Phát triển theo ngôn ngữ thông dụng là sự biến đổi theo hướng đi lên của sự
vật hiện tượng. Do vậy có thể cho rằng phát triển thể chất là làm thay đổi hình

thái và chức năng của cơ thể theo hướng tốt hơn. Phát triển thể chất đồng thời
là quá trình phát triển tự nhiên và quá trình phát triển xã hội. Sự phát triển tự
nhiên của thể chất diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi người. Sự phát triển
này tuân theo quy luật tự nhiên, phát triển theo lứa tuổi và theo giới tính. Bên
cạnh sự phát triển tự nhiên thì sự phát triển thể chất của mỗi người phải chịu
tác động bởi các nhân tố xã hội bao gồm điều kiện sống, môi trường vệ sinh,
môi trường lao động và đặc biệt là sự giáo dục thể chất. [30]
Rèn luyện thể chất là việc thực hiện các hoạt động thể dục thể thao một
cách thường xuyên nhằm tăng cường và phát triển thể chất. [30]
Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục nên nó là hoạt động có tổ
chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo,... từ thế hệ này sang thế hệ khác nhằm phát triển thể lực, hình thành thói
quen rèn luyện thể chất và tăng cường sức khỏe cho người học. GDTC có
chức năng chuẩn bị thể lực cho con người để thực hiện các hoạt động do xã
hội quy định.
10


Theo quy định của Luật TDTT thì giáo dục thể chất được định nghĩa “là
mơn học chính khóa thuộc CTGD nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động
cơ bản cho người học thơng qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần
thực hiện mục tiêu GD tồn diện”. [18]
GDTC (physical education) theo nghĩa rộng là bộ phận của văn hóa thể
chất (physical cultural), một bộ phận hữu cơ của GD tồn diện nhằm tác động
sư phạm có hệ thống giúp hình thành những năng lực thể chất toàn diện của
con người. [18]
GDTC cùng với các mặt giáo dục khác như: đức, trí, mĩ nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước ta.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động thể thao và thể dục thể thao

Thể thao là một bộ phận hữu cơ của văn hóa thể chất, là toàn bộ giá trị
vật chất và tinh thần do xã hội sáng tạo nên và được sử dụng vào hoạt động
vui chơi, giải trí, chủ yếu về mặt thể lực.
Luật Thể dục thể thao định nghĩa “Hoạt động thể thao trong nhà trường là
hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá
phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao”[22].
Theo Dự thảo Nghị định GDTC và thể thao trường học, hoạt động thể
thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của HSSV với các nội dung tập
luyện TDTT ngoại khóa và thi đấu các mơn thể thao phù hợp với sở thích,
giới tính, lứa tuổi và sức khỏe theo các hình thức cá nhân, nhóm, CLB, nhằm
nâng cao sức khỏe, thể lực đáp ứng yêu cầu môn học và phát triển năng khiếu,
tài năng thể thao. Hoạt động thể thao trong nhà trường có 2 nội dung cơ bản là
tập luyện TDTT ngoại khóa và thi đấu thể thao. [1]
Hoạt động thể thao ngoại khóa có vị trí rất quan trọng trong công tác
TDTT trường học. Thể thao ngoại khóa kết hợp với dạy học TD cấu thành
11


một cấu trúc TDTT trường học hồn chỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu
GD. Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành và một số tác giả, HĐTT ngoại
khóa có ý nghĩa: (1) Thỏa mãn nhu cầu tham gia hoạt động của HS, thúc đẩy
sự sinh trưởng phát dục có hiệu quả, giúp tăng cường thể chất cho HS. (2)
Hình thành chế độ lao động – nghỉ ngơi khoa học, thỏa mãn tính hiếu kỳ của
người tập, giúp phát triển tồn diện. (3) Làm phong phú sinh hoạt nghiệp dư
của HS. (4) Bồi dưỡng hứng thú và năng lực TDTT cho HS, qua đó góp phần
bồi dưỡng cán bộ TDTT và nhân tài thể thao. [16]
TDTT và GDTC trong trường học là hai nội dung có mối liên hệ mật
thiết lẫn nhau. Hoạt động GDTC trong nhà trường chỉ thực hiện được bằng
các hoạt động TDTT. [18]

1.2.2. Những khái niệm về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục thể chất
1.2.2.1 Khái niệm về quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động đặc biệt của con người, nghĩa là
sự phối kết hợp những loại hình hoạt động cụ thể thành một hợp lực và từ đó
tạo thành sức mạnh chung của một tổ chức. Chính vì vậy, quản lý có những
đặc điểm chung, có quan hệ hữu cơ với những hoạt động khác nhưng lại có
tính độc lập tương đối và mang những đặc trưng riêng biệt [14].
Tác giả James Stonner cho rằng quản lý là quá trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức, sử dụng nhiều nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong cuốn
“Khoa học tổ chức và quản lý” thì tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng hoạt động
quản lý bắt nguồn từ sự phân công và hợp tác trong lao động nhằm tạo ra hiệu
quả nhiều hơn, năng suất lao động cao hơn trong đó địi hỏi phải có sự chỉ
huy, phối hợp điều hành, kiểm tra chỉnh lý và phải có người đứng đầu trong
mọi hoạt động. Ngồi ra, tác giả còn cho rằng hoạt động quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng của kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra [15].
12


Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lý là quá trình tác động
của chủ thể quản lý một cách có chủ định và định hướng lên đối tượng quản
lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới mục đích chung của tổ chức dưới sự
tác động của môi trường. Quản lý bao gồm những nhân tố cơ bản như: chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ và phương tiện quản lý,
cách thức quản lý. Những nhân tố đó có quan hệ và tác động lẫn nhau để hình
thành nên quy luật và tính quy luật của quản lý.
1.2.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc

như: Mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy
học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Hạc thì “quản lý giáo dục là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các chính sách của nhà trường XHCN Việt Nam mà mục
tiêu, điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến”. [11]
Những đặc trưng cơ bản của quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục
nhằm thúc đẩy công tác giáo dục thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục,
đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên địi hỏi
tính khoa học và tính nghệ thuật cao trong quá trình quản lý. Hiệu quả của
quản lý giáo dục được đo lường bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý,
trong đó mục tiêu giáo dục là cơ bản.
Quản lý giáo dục là một quá trình ln ln biến đổi, địi hỏi chủ thể
quản lý phải có tri thức, kinh nghiệm quản lý, năng động sáng tạo và luôn
13


ln thích nghi với những biến đổi của mơi trường và sự phát triển của đối
tượng quản lý. Mục tiêu của quản lý giáo dục là mục tiêu của hệ thống giáo
dục và mục tiêu giáo dục của nhà trường. Ở cấp quản lý giáo dục nhà trường,
mục tiêu của quản lý giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà
trường và không ngừng cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Nội dung quản lý giáo dục đa dạng và phong phú, bao gồm: Quản lý
hoạt động dạy học, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng phát triển
đội ngũ... Quản lý giáo dục nhà trường bao giờ cũng gắn với bốn chức năng
của quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá [11].

1.2.4.2. Khái niệm về quản lý giáo dục thể chất
Quản lý giáo dục thể chất là một bộ phận của quản lý giáo dục. Nhiều
tác giả đã đưa ra khái niệm quản lý GDTC như sau: Quản lý GDTC là sự tác
động liên tục mang tính mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu GDTC đã đề ra. Có thể thấy đây là
sự kết hợp của các khái niệm cơ bản (giáo dục thể chất và quản lý giáo dục)
đã trình bày ở trên.
Ở Việt Nam, quản lý hoạt động giáo dục thể chất được xem là những
hoạt động quản lý thể dục thể thao hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức
của con người nhằm không ngừng phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp
GDTC cho học sinh, sinh viên trường học các cấp, góp phần đào tạo con
người phát triển tồn diện về đức, trí, thể, mỹ phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN [18].
Trong cuốn giáo trình về Thể dục thể thao, tác giả Nguyễn Toán và
Phạm Danh Tốn đã định nghĩa: “Quản lý GDTC là sự tác động liên tục mang
tính mục đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên khách
thể quản lý (chương trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học của giáo
viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng cao
chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh sinh viên theo đúng
14


nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội” [29, tr 58].
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Quản lý GDTC là tổ chức điều
hành phối hợp các lực lượng GDTC nhằm thúc đẩy công tác GDTC cho thế
hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với
yêu cầu phát triển của xã hội.
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất ở trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Yêu cầu của bối cảnh đổi mới giáo dục đối với GDTC

Kể từ khi tiến hành công cuộc Đổi mới từ năm 1986, đến năm 1996
Đảng đã quyết định đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa
xã hội. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này và phát huy cao nhất nguồn lực
con người, trong đó có giáo dục con người là nhân tố quyết định. Sau 16 năm
thực hiện Nghị quyết Trung Ương 2, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được
những thành tựu không nhỏ, góp phần quan trong vào sự thành cơng của sự
nghiệp Đổi mới. Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo nước ta vẫn chưa thực sự là
động lực quan trọng nhất cho sự phát triển. Giáo dục và đào tạo vẫn cịn nhiều
hạn chế, yếu kém. Chính vì vậy việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã
trở thành một yêu cầu khách quan và cấp bách trong cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết 29/NQ- TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”, Nghị định số
11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2015 của thủ tướng chính phủ nghị
định quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường:
“Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, mơn học bắt buộc,
thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang
15


bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản,
hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát
triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”. Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là góp phần xây dựng nền giáo
dục Việt Nam trong điều kiện phát triển của kinh tế thị trường, tạo nền tảng
vững chắc cho sự phát triển của cả nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII đã khẳng định: Sứ mệnh của giáo dục và đào tạo là nâng cao dân

trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây
dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam; trong đó cần
phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân.
Như vậy, đổi mới giáo dục trong xu thế tồn cầu hóa đặt ra yêu cầu đối
với bộ môn giáo dục thể chất là nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực tầm vóc
và góp phần vào mục tiêu đổi mới tồn diện giáo dục.
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của GDTC
1.3.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu GD và mục tiêu GDTC có các cấp độ cụ thể khác nhau của
các tiêu chí. Mục tiêu chung của GD phổ thông được xác định trong Luật GD
là: “…giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa…”[30].
Từ mục tiêu chung dẫn đến xác định mục tiêu GDTC cụ thể cho từng
cấp học, bậc học; tiếp đó là sự cụ thể hơn trong các mục tiêu, tiêu chí của mơn
học, bài học. Cấp độ sau là sự cụ thể hoá cấp độ trước, là thành phần cấu trúc,
mục tiêu của cấp độ trước. Việc xác định mục tiêu càng cụ thể, càng chi tiết
đến đơn vị cuối cùng để có thể mơ tả, đo đếm được thì càng thuận lợi, chính
xác cho việc xác định các yếu tố như nội dung, chương trình, biên soạn sách
giáo khoa, PPDH, đào tạo và sử dụng đội ngũ GV, quản lý quá trình giảng
dạy và đánh giá chất lượng GD.
16


×