1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ BÍCH VÂN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN
HÀ NỘI - 2011
2
Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành tác giả xin được bầy tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường Đại học giáo dục - Đại
học Quốc gia hà Nội, Phòng Đào tạo, Khoa sau đại học nhà trường, các thầy cô
giáo đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các phòng ban trong Sở
giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Bình. Cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lý và các
thầy cố giáo, các em học sinh của 4 trường THPT Vũ Tiên, THPT Nguyễn
Trãi, THPT Lý Bôn, THPT Phạm Quang Thẩm đã tham gia đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin cho tác giả trong suốt quá trình điều tra nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bầy tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Anh Tuấn,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những hạn chế.
Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong hội đồng khoa
học, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Trần Thị Bích Vân
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
KT – ĐG
Kiểm tra – đánh giá
Nxb
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PPGD
Phương pháp giảng dạy
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TBDH
Thiết bị dạy học
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Đối tượng, khách thể và giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
5
1.1. Một vài nét về lịch sử nghiên cứu của đề tài
5
1.2. Một số vấn đề về quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học
6
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
6
1.2.2. Quản lý nhà trường
12
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
16
1.3. Một số định hướng về quản lý trường THPT trong giai đoạn đổi mới
giáo dục phổ thông hiện nay
19
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống GDQD Việt Nam
19
1.3.2. Nội dung cơ bản của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay ở Việt
Nam
21
1.4. Nội dung quản lý HĐDH của hiệu trưởng ở trường THPT trong giai
đoạn đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
25
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
26
1.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
26
1.4.3. Quản lý các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
26
1.4.4. Quản lý việc xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả các điều
kiện dạy học và giáo dục toàn diện
27
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH của hiệu trưởng
trường THPT
28
1.5.1. Các yếu tố khách quan
28
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
29
5
Tiểu kết Chương 1
30
Chƣơng 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG H ỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH
31
2.1. Một số định hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học (Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT)
31
2.1.1. Một số văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Thái Bình
31
2.1.2. Kế hoạch phát triển của các trường THPT công lập huyện Vũ Thư
32
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục của huyện Vũ Thư
33
2.2.1. Về kinh tế - xã hội
33
2.2.2. Về tình hình giáo dục
33
2.2.3. Về tình hình giáo dục của các trường THPT công lập huyện Vũ Thư
34
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THPT huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
38
2.3.1. Thực trạng về hoạt động dạy và học
38
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT công
lập huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
42
2.3.3. Đánh giá tổng hợp về thực trạng quản lý hoạt động dạy học
51
2.3.4. Nguyên nhân và các vấn đề đặt ra
52
Tiểu kết chương 2
53
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VŨ THƢ TỈNH THÁI BÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
54
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
54
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
54
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
54
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả
54
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
55
3.2. Biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THPT huyện
Vũ Thư tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
55
3.2.1. Nâng cao một bước về năng lực, trình độ quản lý của người hiệu trưởng
55
3.2.2. Tổ chức, quản lý tốt các hoạt động nâng cao nhận thức về đổi mới
giáo dục, đổi mới PPDH cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên
bộ môn
57
6
3.2.3. Quản lý tốt việc thực hiện nội dung - chương trình, đáp ứng với
yêu cầu nhiệm vụ, mục tiêu của từng năm học và phù hợp với đối tượng
học sinh
57
3.2.4. Quản lý tốt hoạt động đổi mới PPGD đáp ứng với yêu cầu đổi mới
nội dung - chương trình sách giáo khoa hiện nay
60
3.2.5. Quản lý tốt nền nếp học tập và động cơ, thái độ học tập, đổi mới
phương pháp học tập của học sinh
63
3.2.6. Đổi mới và tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra - đánh giá
HĐDH
70
3.2.7. Tạo động lực phát triển cho người dạy, người học và các điều kiện
đảm bảo hoạt động dạy học
76
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp
80
3.3.1. Tính đồng bộ và vị trí đặc thù của mỗi biện pháp
82
3.3.2. Lộ trình thực hiện và yêu cầu đảm bảo
83
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
84
3.4.1. Mô tả cách thức khảo sát
84
3.4.2. Kết quả và phân tíc h
86
Tiểu kết chương 3
87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
89
1. Kết luận
89
2. Khuyến nghị.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
7
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý
9
Bảng 2.1. Thống kê số liệu về học sinh và giáo viên (tháng 9 năm
2011)
34
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của CBQL và GV
34
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại văn hoá của các trường THPT công lập huyện
Vũ Thư và kết quả chung của khối THPT công lập tỉnh Thái Bình
36
Bảng 2.4. Bảng xếp thứ tự kết quả thi đại học, cao đẳng của 4 trường
THPT công lập huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình trong tỉnh và toàn quốc
năm 2011.
37
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và mức độ đã thực hiện về
việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên
38
Bảng 2.6. Việc thực hiện kế hoạch nội dung – chương trình dạy học
38
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện việc chuẩn bị bài và thực hiện bài học trên
lớp
39
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện hoạt động của học
sinh.
41
Bảng 2.9. Thực trạng về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng về việc thực hiện các biện pháp quản lý HĐDH
43
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng về quản lý việc phân công
giảng dạy
45
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng về hoạt động đổi mới PPGD của giáo viên
46
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
trong chỉ đạo hoạt động đổi mới PPHT của học sinh
47
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác kiểm tra –
đánh giá của hiệu trưởng trong những năm học giai đoạn 2006 – 2011.
48
8
Bảng 2.14. Thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong
công tác xây dựng và đảm bảo hiệu quả cho HĐDH.
50
Bảng 3.1: Tổng hợp đánh giá của các chuyên gia, cán bộ quản lý và
giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học
85
Biều đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
87
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục và đào tạo hướng tới sự phát triển con người, đào tạo và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội – là một trong các yếu tố quyết định đến
phát triển kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu phụ thuộc
vào yếu tố tri thức – trí tuệ và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra
nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng lớn, đặc biệt hàm lượng chất xám có trong
sản phẩm hàng hoá ngày càng chiếm tỉ lệ cao, Đảng và Nhà Nước Việt Nam
hết sức chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, coi giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu .
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có
một bước chuyển nhanh và hiệu quả, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là
chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa Giáo dục và
Đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước” [12]
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc XI có ghi: “Phát triển giáo dục
là Quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, khả năng lập nghiệp… Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau
năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới”[11, tr130,131]
Để thực hiện được mục tiêu và chiến lược trên đòi hỏi chúng ta phải tập
trung hơn nữa tới chất lượng giáo dục, nghĩa là phải chú trọng nâng cao trách
nhiệm quản lý và tăng cường các biện pháp quản lý HĐDH ở các nhà trường.
2
1.2. Hoạt động dạy học có vị trí quan trọng trong bất kì nhà trường nào, hoạt
động này chiếm hầu hết thời gian và thu hút toàn bộ lực lượng tham gia và có
vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Dạy học là con đường
quan trọng nhất trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Quản lý tốt HĐDH sẽ thúc đẩy các hoạt động khác cùng phát triển tạo nên
sự phát triển chung cho nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường thì hiệu trưởng phải đổi mới cách quản lý để đáp ứng với yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay. Chính vì vậy, từ năm học 2009 - 2010 đến nay, thực
hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã đưa ra chủ đề của năm
học: "Đổi mới quản lý và nâng cao chất lƣợng giáo dục".
1.3. Huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình là một huyện đồng bằng Bắc bộ, kinh tế
phát triển nhưng còn chậm, trình độ dân trí không đồng đều, ngành giáo dục
(đặc biệt là THPT) còn nhiều khó khăn trong việc chỉ đạo các HĐDH. Huyện
Vũ Thư tỉnh Thái Bình có bốn trường THPT công lập. Trong những năm qua
chất lượng dạy học của huyện Vũ Thư đã được nâng lên, song còn thấp hơn so
với mặt bằng chung của tỉnh và sự phát triển chất lượng dạy học chưa bền
vững, chưa đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay. Thực tế dạy học đòi
hỏi giáo dục huyện Vũ Thư phải có những đổi mới mạnh mẽ trong công tác
quản lý HĐDH, gắn quản lý HĐDH với đổi mới PPDH hiện nay ở các nhà
trường .
Là một cán bộ quản lý trong một trường THPT huyện Vũ Thư - tỉnh Thái
Bình, trăn trở với thực tiễn về giáo dục đào tạo của huyện Vũ Thư, tôi nhận
thấy sự cấp thiết phải tìm ra các biện pháp quản lý HDDH của hiệu trưởng các
trường THPT công lập nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, góp
phần phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh Thái Bình, đây cũng là mong muốn
của đông đảo cán bộ quản lý các trường THPT trong toàn huyện.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng trường THPT huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình,
3
với mong muốn góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học các trường
THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý HĐDH ở các trường
THPT công lập huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất biện pháp quản lý
HĐDH của hiệu trưởng trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường và của địa phương.
3. Đối tƣợng, khách thể và giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH các trường THPT trên địa bàn huyện Vũ Thư tỉnh Thái
Bình.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường THPT trên địa bàn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THPT công lập trên địa bàn
huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. Các số liệu khảo sát, điều tra lấy tại 4 trường
THPT, gồm: THPT Vũ Tiên, THPT Nguyễn Trãi, THPT Lý Bôn, THPT Phạm
Quang Thẩm.
- Khảo sát và sử dụng số liệu của 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2011
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở
trường THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Khảo sát thực trạng HĐDH và công tác quản lý HĐDH của hiệu trưởng
các trường THPT ở huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình 5 năm gần đây (2006- 2011).
- Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng trường THPT huyện
Vũ Thư tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng THPT huyện Vũ Thư
tỉnh Thái Bình được xác lập đồng bộ, phù hợp các cơ sở lý luận khoa học quản
4
lý giáo dục và phù hợp yêu cầu phát triển của thực tiễn giáo dục THPT trên địa
bàn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập tài liệu: các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý giáo
dục, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà Nước,
của ngành giáo dục và đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục
và các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phân loại tài liệu.
- Đọc và phân tích xử lý tài liệu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (viết).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp so sánh để xử lý kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương, tương ứng với việc giải
quyết 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
THPT huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một vài nét về lịch sử nghiên cứu của đề tài
Nhận thức được vai trò to lớn của GD&ĐT trong sự nghiệp phát triển của
mỗi quốc gia, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có nhiều công trình
đề cập đến các vấn đề quản lý giáo dục nói chung và quản lý HĐDH nói riêng.
Ở nước ngoài có các tác giả như: Harld – Koontz (1992), M.I.Konđacop
(1984),…
Các nghiên cứu trong nước: Các vấn đề về quá trình dạy học, HĐDH cũng
như lý luận về quản lý HĐDH đã được nhiều nhà khoa học Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Quốc Chí, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc… nghiên cứu
và xây dựng thành giáo trình giảng dạy ở các trường đại học trong việc đào tạo
theo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Trong Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo (chương trình dùng cho cán
bộ quản lý trường THPT) trường cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội 2003, tập thể
tác giả đã đề cập đến các hoạt động quản lý giáo dục đối với trường THPT một
cách toàn diện, trong đó có quản lý HĐDH được coi là một trong những nhiệm
vụ trung tâm và đặc thù.
Gần đây, trong một số luận văn thạc sỹ QLGD, vấn đề về quản lý HĐDH
trường THPT đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu: “Một số biện pháp
quản lý HĐDH ở trường THPT Nam Lương Sơn tỉnh Hoà Bình trong quá trình
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” của tác giả Nguyễn Duy Thịnh
(2007). "Biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THPT huyện
Kiến Xương tỉnh Thái Bình" của tác giả Trần Văn Nam (2008); “Quản lý quá
trình dạy học ở trường THPT Hoà Bình tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Bế Thị
Đoan Trang (2010)….
6
Những nghiên cứu của các tác giả trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận về quản lý HĐDH nói riêng và quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà
trường nói chung.
Các tác giả đã phần nào làm rõ được yêu cầu đối với hiệu trưởng trường
THPT trong việc quản lý HĐDH trong các nhà trường tại các thời điểm và các
khu vực khác nhau. Cho đến nay còn chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề
quản lý HĐDH tại các trường THPT huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số vấn đề về quản lý nhà trƣờng và quản lý hoạt động dạy học
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Hoạt động quản lý. Bản chất và các chức năng cơ bản của quản lý
* Hoạt động quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, nó xuất hiện cùng
với sự xuất hiện cùng với sự phát triển của loài người, vì vậy có nhiều khái
niệm về quản lý, tuỳ thuộc quan điểm tiếp cận mà các tác giả đưa ra các khái
niệm khác nhau.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính
chất lượng mới”. [1 ]
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc làm rõ hơn: "Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra". [6, tr9]
Có nhiều cách tiếp cận quản lý, song các khái niệm đều đề cập tới bản
chất chung của hoạt động quản lý, đó là:
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Quản lý là
tác động có hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
7
trong một tổ chức nhằm làm cho hệ thống vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
* Các chức năng cơ bản của quản lý
Phát triển quan điểm của Henri Fayol, nhiều học giả đã khẳng định: có thể
thực hiện nhiều chức năng quản lý trong tổ chức, nhưng có bốn chức năng cơ
bản theo các nhà chuyên gia quản lý hiện đại mà một người quản lý phải thực
hiện để đạt được các mục tiêu của tổ chức: Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo
(chỉ đạo) và Kiểm tra.
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của hoạt động quản
lý giúp chủ thể quản lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Đây là
chức năng cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lý.
Kế hoạch là văn bản trong đó xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, các biện pháp, cách thức để đạt
được mục tiêu, mục đích đó. Lên kế hoạch là cầu nối khoảng cách giữa vị trí
của tổ chức và nơi mà tổ chức muốn tới. Người quản lý xây dựng những kế
hoạch bao gồm lựa chọn nhân sự, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra và phối hợp
của con người với các hoạt động để đạt được các mục tiêu đề ra.
- Tổ chức: Tổ chức có nghĩa là đảm bảo rằng tất cả các hoạt động và quá
trình được sắp xếp để tổ chức có thể đạt được các mục tiêu. Người quản lý phải
phát triển khả năng của tổ chức để làm sao có thể thực hiện những điều sau:
MỤC
TIÊU
Chủ thể quản lý
Phương pháp
Công cụ
Khách thể quản lý
8
. Xác định và uỷ quyền trách nhiệm, quyền hạn của những người quản lý
và những người lao động khác.
. Phân loại và phân chia công việc thành các hoạt động quản lý. Mỗi người
được giao một công việc rõ ràng trong phạm vi khả năng của họ.
Quá trình của việc tổ chức gồm năm bước cơ bản:
. Xem xét những kế hoạch và mục tiêu.
. Xác định các hoạt động.
. Việc phân loại và nhóm các hoạt động.
. Phân công công việc và nguồn lực.
. Đánh giá kết quả: Trong bước cuối cùng này, người quản lý tìm kiếm
thông tin phản hồi theo kết quả của những hoạt động đã được hoạch định và tổ
chức nhằm xác định những kế hoạch đã thực hiện tốt như thế nào, từ đó giúp
xác định xem sự thay đổi hoặc sửa đổi là cần thiết hoặc mong muốn.
- Lãnh đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi
thành viên trong tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Chức năng này đòi hỏi
người quản lý phải biết sử dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản
lý. Thực chất của chức năng lãnh đạo là sự tác động lên con người nhằm khơi
dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối
liên hệ giữa con người với con người để mọi người tự giác, tự nguyện và hăng
say trong công việc.
- Kiểm tra: Kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra từ
đó kịp thời sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Khi kiểm tra phải theo chuẩn,
chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu.
Ngoài bốn chức năng cơ bản trên, thì yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả
các giai đoạn với vai trò là điều kiện phương tiện đối với việc thực hiện các
chức năng quản lý. Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn
cứ để hoạch định kế hoạch. Thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi
9
diễn tiến hoạt động của tổ chức. Thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức
giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Tóm lại, các chức năng của quản lý có mối liên hệ mật thiết với nhau, lập
thành chu trình quản lý. Chủ thế quản lý khi triển khai hoạt động quản lý đều
phải thực hiện chu trình này.
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục và các biện pháp quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
đã viết: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [4, tr12]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, QLGD là hoạt động có ý thức bằng
cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp QLGD tác động đến toàn
bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó. Trong
thời đại hiện nay, mục tiêu của giáo dục được cụ thể hoá là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đối tượng QLGD là toàn thể đội ngũ cán
bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và các cơ sở vật chất - kỹ thuật như trường
lớp, các trang thiết bị dạy học, và các hoạt động có liên quan đến việc thực
hiện chức năng của giáo dục.
Kế hoạch
Kiểm tra
Chỉ đạo
Tổ chức
Thông tin
10
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QLGD là tổ chức các HĐDH. Có tổ chức
được các HĐDH, thực hiện được tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá được đường lối
giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng được nhu cầu
học tập của nhân dân, của dân tộc [13]
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, do đó QLGD cũng chịu sự chi
phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
QLGD có những đặc trưng cơ bản sau:
- Sản phẩm giáo dục là Nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
QLGD không dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không
được phép tạo ra phế phẩm.
- QLGD phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so
với đặc điểm lao động xã hội nói chung.
- Trong QLGD thì các hoạt động hành chính và các hoạt động chuyên
môn đan xen vào nhau tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.
- QLGD đòi hỏi yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên
tục, tính kế thừa, tính phát triển,
- Giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội vì thế QLGD mang tính xã hội
hoá cao.
Dựa vào phạm vi quản lý, có thể xác định hai loại hoạt động QLGD:
- Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi
toàn quốc, trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- QL nhà trường (cơ sở GD&ĐT): QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một
đơn vị, một cơ sở giáo dục.
Tóm lại: QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý
lên các thành tố tham gia vào hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục.
Các biện pháp QLGD
11
Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, thì: Biện pháp là
cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể, một công việc cụ
thể nào đó [24]
Trong QLGD, biện pháp QLGD là tổ hợp nhiều cách thức tác động của
chủ thể QLGD lên khách thể QLGD để giải quyết những vấn đề trong công tác
QLGD, làm cho hệ thống vận hành phù hợp với quy luật khách quan, đạt mục
tiêu giáo dục. Các biện pháp QLGD đòi hỏi sự tác động tương hỗ, biện chứng
giữa chủ thể và khách thể QLGD.
Các biện pháp QLGD rất đa dạng, được nhà QLGD sử dụng linh hoạt,
sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một môi trường luôn biến động.
Biện pháp QLGD mà các nhà QLGD thường hay được sử dụng như:
- Các biện pháp thuyết phục: Tác động vào đối tượng QLGD bằng lý lẽ,
làm cho họ nhận thức đúng đắn, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các
yêu cầu đó. Đây là các biện pháp cơ bản trong QLGD để giáo dục con người.
- Các biện pháp tổ chức - hành chính: Tác động vào đối tượng QLGD
bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định. Biện pháp này dựa vào quyền uy tổ chức
của người quản lý để bắt buộc người dưới quyền phải thực hiện mệnh lệnh
quản lý, đó là quan hệ chỉ huy - thực hiện, một bên ra quyết định, một bên phục
tùng. Biện pháp này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự, kỷ cương
của bộ máy, giúp cho các quyết định quản lý được thi hành nhanh chóng và
chính xác, tăng hiệu quả hoạt động quản lý.
- Các biện pháp kinh tế: Tác động vào đối tượng thông qua lợi ích kinh tế
tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động. Nhà quản lý đưa ra các
nhiệm vụ, kế hoạch, tương ứng với mức lợi ích kinh tế. Đối tượng có thể lựa
chọn phương án thích hợp để vừa đạt được mục tiêu của tổ chức vừa đạt được
lợi ích kinh tế cá nhân. Khi sử dụng các biện pháp này người quản lý cần công
bằng để tránh hiện tượng mất đoàn kết nội bộ.
12
- Các biện pháp tâm lý - giáo dục: Người quản lý tác động vào đối tượng
thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này là
dựa vào quy luật tâm lý con người. Biện pháp này với mục đích là kích thích
tinh thần tự giác, sự say mê của con người trong các hoạt động nhằm khai thác
tiềm năng sáng tạo của con người. Các biện pháp tâm lý - giáo dục thường
không tồn tại độc lập mà đi kèm với các biện pháp khác để tác động vào tâm lý
con người, vào lòng tự trọng và lương tâm nghề nghiệp của mỗi người.
Tóm lại: Các nhà QLGD khi thực hiện hoạt động quản lý phải biết xác
định các biện pháp QLGD và phối hợp khéo léo, linh hoạt chúng để xử lý các
tình huống cụ thể trong một môi trường luôn biến động. Mỗi biện pháp có ưu
điểm và hạn chế riêng, vì thế khi sử dụng các biện pháp các nhà QLGD cần biết
khai thác ưu điểm của các biện pháp một cách phù hợp với đối tượng QLGD,
sử dụng biện pháp QLGD cần đúng người, đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ, phù
hợp điều kiện hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để đạt mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất. Vận dụng các biện pháp trên vào
QLGD có thành công hay không là phụ thuộc vào tài năng và nghệ thuật sử
dụng của người QLGD.
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm
Mục đích của quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một
trạng thái phát triển mới. Nhà quản lý bằng các phương thức xây dựng và phải
biết phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào
phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. [2]
Bản chất của việc quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường chính là quản lý một tổ chức giáo dục đặc thù là nhà
trường và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Bao gồm: Quản lý hoạt
động giảng dạy, quản lý hoạt động học tập và các hoạt động giáo dục khác
13
trong nhà trường. Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính giáo
dục song cần có sự quản lý, tổ chức chặt chẽ mới đạt được mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
Bản chất của QLGD trong một nhà trường là tổ chức các hoạt động giáo
dục - dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục, chính sách giáo dục của
Đảng và Nhà nước, biến các đường lối, chính sách đó thành hiện thực, đáp ứng
được yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
QLGD đối với nhà trường cũng có nghĩa là người làm quản lý nhà trường
cần chủ động có các biện pháp nhằm tạo môi trường và cơ chế để phát huy,
phối hợp tốt các nguồn lực giáo dục trong và ngoài trường cùng tham gia có
hiệu quả vào phát triển nhà trường, giúp đạt được các mục tiêu giáo dục của
nhà trường, trong đó mục tiêu trung tâm là nâng cao chất lượng dạy học và chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh.
Các nguồn lực cơ bản trong giáo dục cần được huy động trong quản lý nhà
trường là:
- Nhân lực: gồm đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ giáo viên. Đội ngũ này
phải đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. Chính đội ngũ này quyết định
chính đến chất lượng giáo dục của một nhà trường.
- Vật lực: Toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy, học và các hoạt
động giáo dục khác. Đây là yếu tố điều kiện thiết yếu để các hoạt động giáo dục
trong một nhà trường diễn ra đúng hướng và có chất lượng, hiệu quả.
- Tài lực: bao gồm Ngân sách Nhà nước cấp cho nhà trường hàng năm,
nguồn thu học phí của học sinh và các nguồn xã hội hoá khác, Nguồn tài
chính trong nhà trường đầy đủ là yếu tố cơ bản để các hoạt động giáo dục được
thực hiện và là yếu tố thúc đẩy động lực làm việc của cán bộ giáo viên trong
nhà trường.
Ngoài ra còn một số nguồn lực khác: các giá trị văn hoá truyền thống của
nhà trường và địa phương, sức mạnh cộng đồng và môi trường giáo dục…cũng
14
ảnh hưởng và cần được tính đến trong quá trình quản lý các hoạt động nhà
trường.
1.2.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường
Theo các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc, Phạm
Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp… nội dung cơ bản của quản lý nhà trường gồm:
- Quản lý HĐDH (đây là hoạt động cơ bản, then chốt trong nhà trường.
Chất lượng hiệu quả của nhà trường, trách nhiệm của nhà trường trước đời
sống xã hội bắt nguồn từ kết quả của hoạt động này).
- Quản lý các hoạt động giáo dục toàn diện, nhằm hỗ trợ HĐDH.
- Quản lý các nguồn lực (nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật).
- Quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá nội bộ trường học.
- Quản lý hành chính trong nhà trường.
- Chỉ đạo phân luồng học sinh và tính hiệu quả giáo dục trong nhà trường.
1.2.2.3. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý nhà trường
Hiệu trưởng trường phổ thông vừa là thủ trưởng, vừa là thủ lĩnh của nhà
trường. Người hiệu trưởng vừa phải biết ra quyết định kịp thời, biết điều chỉnh
sự thực hiện quyết định một cách linh hoạt, biết xử lý thông tin một cách chính
xác, làm cho công việc trôi chảy khiến mọi người khẩu phục, đồng thời người
Hiệu trưởng phải quản lý tập thể cán bộ giáo viên bằng cách khêu gợi được
lương tâm, thúc đẩy được lương tri, phát triển được năng lực của họ, làm cho
họ tâm phục. Người hiệu trưởng phải có được năng lực "liên nhân cách", làm
cho mọi người trong tổng thể vừa khẩu phục, vừa tâm phục.
Có thể nói, hiệu trưởng cùng một lúc có nhiều vai trò [16, tr24]:
- Là nhà quản lý, người lãnh đạo, nhưng cũng vừa là trực tiếp chỉ đạo bồi
dưỡng cán bộ (như một trưởng bộ môn);
- Là người tổ chức phát triển đội ngũ và người cung cấp nguồn lực đồng thời
cũng là người trực tiếp thu thập thông tin và thông báo (như một người liên lạc)
15
Nói chung, người Hiệu trưởng trường phổ thông luôn phải quán triệt công
thức: Quản lý = Học thuật + Nghệ thuật
Theo tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết
Việt Nam – Singapore [23]: Trong quản lý trường phổ thông, để thực hiện hiệu
quả các chức năng cơ bản của quản lý (kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra)
thì người Hiệu trưởng phải thể hiện được các vai trò quản lý chủ yếu:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật chính sách, điều lệ,
quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp, đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông.
- Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển và điều hành đội ngũ nhân
lực, hỗ trợ sư phạm và hỗ trợ quản lý cho đội ngũ nhân lực giáo dục của nhà
trường để mọi hoạt động của trường thực hiện đúng tính chất, nguyên lý, mục
tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục.
- Người chủ chốt trong việc tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vật chất nhằm đáp ứng các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà
trường.
- Tác nhân xây dựng mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục
gia đình và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường trong một
môi trường lành mạnh; đồng thời tổ chức vận hành hệ thống thông tin quản lý
giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục và
quản lý giáo dục nhà trường.
Hiệu trưởng với vai trò lãnh đạo:
- Chỉ đường và hoạch định: Vạch ra tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và các
giá trị nhà trường (xây dựng chiến lược phát triển nhà trường).
- Đề xướng sự thay đổi: Chỉ ra những lĩnh vực cần thay đổi để phát triển
nhà trường theo đường lối và chính sách phát triển GD&ĐT của Nhà nước.
- Thu hút, dẫn dắt: tập hợp, thu hút, huy động và phát triển các nguồn lực
để tạo ra sự thay đổi, lập kế hoạch chiến lược phát triển, phát triển đội ngũ,
nhằm phát triển toàn diện học sinh.
16
- Thúc đẩy phát triển: đánh giá, uốn nắn, khuyến khích, phát huy thành
tích, tạo các giá trị mới cho nhà trường.
Như vậy, ngoài vai trò là một nhà giáo, hiệu trưởng trường phổ thông có
vai trò kép: Nhà lãnh đạo và nhà quản lý. Trong đó: Lãnh đạo để luôn có
được sự thay đổi và phát triển bền vững. Quản lý để các hoạt động có sự ổn
định nhằm đạt tới mục tiêu.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động then chốt, cơ bản của nhà trường. Chất lượng hiệu
quả của nhà trường, trách nhiệm của nhà trường trước đời sống xã hội bắt
nguồn từ kết quả của hoạt động này. Dạy học là con đường quan trọng nhất
trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Hoạt động dạy học, thực chất bao gồm hai hoạt động thành phần cơ bản:
Hoạt động dạy của thầy và Hoạt động học của trò. Hai hoạt động này luôn gắn
bó mật thiết với nhau, tồn tại và cùng phát triển trong một quá trình thống nhất.
Hoạt động dạy
Bản chất của hoạt động dạy là tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
của học sinh, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển kỹ năng,
thái độ, với mục tiêu cuối cùng là hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên.
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. Giáo viên
phải lao động miệt mài để cô đọng được hệ thống kiến thức sao cho kiến thức
cơ bản nhất, hiện đại nhất, hữu ích nhất cho học sinh. Giáo viên phải lao động
một cách tinh tế, tổ chức quá trình dạy học hợp lý để học sinh chiếm lĩnh được
kiến thức một cách có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch. Giáo viên phải tổ
chức sự giao lưu với học sinh để học sinh dù bất cứ lứa tuổi nào cũng được
"đắm hồn" trong bầu không khí dân chủ, nhưng lại giữ được sự nề nếp Kỷ
cương - Trách nhiệm - Tôn trọng lẫn nhau trong tập thể.
17
Hoạt động học
Là hoạt động nhận thức tích cực, bao gồm lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân, hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Học sinh là chủ thể của hoạt động học.
Học sinh chủ động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động nhận thức, học
sinh có vai trò quyết định trực tiếp kết quả và chất lượng học tập của mình.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn
tại song song và phát triển trong một quá trình thống nhất, nó tác động qua lại
lẫn nhau, hỗ trợ nhau. Hai hoạt động này thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác,
hợp tác của thầy và trò.
Tóm lại, HĐDH là hoạt động cơ bản, quan trọng quyết định chính đến
chất lượng giáo dục của một nhà trường, trong đó giáo viên đóng vai trò chủ
đạo, tổ chức hướng dẫn, học sinh chủ động, sáng tạo tham gia các hoạt động
chiếm lĩnh tri thức, phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách bản
thân.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là quá trình điều khiển quá trình dạy học làm cho
quá trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
Trong quản lý HĐDH, người hiệu trưởng cần tập trung đến các vấn đề:
- Quản lý nề nếp dạy - học và xây dựng môi trường dạy - học thân thiện
lành mạnh - tích cực, có nề nếp, kỷ cương.
- Chỉ đạo, quản lý thực hiện kế hoạch dạy học, các chương trình môn học
và các hoạt động đổi mới PPDH đảm bảo cho các HĐDH tích cực và hiệu quả.
Trong đó, luôn đảm bảo người thầy có vai trò chủ đạo, hướng dẫn, tổ chức các
hoạt động trên lớp và về nhà, trò tích cực, sáng tạo và chủ động tiếp nhận kiến