Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tác động của biến động giá dầu đối với tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.74 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU ĐỐI VỚI TỶ SUẤT SINH LỜI
CỔ PHIẾU NGÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
The impact of oil price changes on industry stock returns
the Vietnamese Stock Market
1

Lại Nam Tuấn
1

Trường Đại học Kinh tế Cơng nghiệp Long An, Long An, Việt Nam


Tóm tắt — Bài viết nghiên cứu về sự biến động của giá dầu như một yếu tố dự báo đáng tin cậy cho
các chỉ số chứng khoán cấp ngành tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ ngày
01/03/2012 đến ngày 08/04/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến động giá dầu là một yếu tố dự báo
cho tỷ suất sinh lời của các chỉ số cổ phiếu ngành tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Mức độ tác động
của biến động giá dầu không đồng nhất giữa các ngành. Những thay đổi hiện tại của giá dầu có khả năng
dự đốn lợi nhuận của ngành cơng nghiệp Việt Nam cao hơn so với những thay đổi về giá dầu trong thời
gian quá khứ. Bài báo gợi ý một số chiến lược đầu tư khả thi để đa dạng hóa danh mục đầu tư khi giá dầu
có sự biến động cao.
Abstract — This paper investigates whether the behaviour of oil prices can be used as a reliable
predictor for the Vietnamese industry-level stock indices in the period from March 1 st, 2012 to April 8th,
2022. The paper finds strong evidence for the relevance of changes in oil price as a predictor for the
returns of Vietnemese industry stock market indices, while this relevance is heterogeneous across
industries. The contemporaneous changes in oil prices have higher capability to predict the Vietnamese
industry stock returns than the lagged oil price changes. The paper suggests some possible investing
strategies to diversify investment portfolio when there are high fluctuations in oil prices.


Từ khóa — Tỷ suất sinh lời, giá dầu, chỉ số ngành, thị trường chứng khoán Việt Nam, profit rate, oil
prices.

1. Đặt vấn đề
Dầu mỏ là một nguồn năng lượng quan trọng thúc đẩy các nền kinh tế và tác động trực tiếp
đến nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán (TTCK) ở mọi quốc gia (Gisser & Goodwin,
1986; Ciner, 2001; Driesprong, Jacobsen & Maat, 2008; Miller & Ratti, 2009; Creti và cộng sự,
2014). Đến năm 2022, Việt Nam là một quốc gia có trữ lượng dầu mỏ xếp thứ 28 thế giới
(Wikipedia), đứng thứ hai trong khu vực Đông Á chỉ sau Trung Quốc. Với kim ngạch xuất khẩu
ngày càng chiếm tỷ trọng cao của dầu thơ thì giá dầu đóng vai trị hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế cũng như TTCK của Việt Nam. Nghiên cứu về tác động của biến động giá dầu đến
TTCK Việt Nam là một nghiên cứu có thể bổ sung thêm kiến thức về tầm quan trọng của biến
động giá dầu trong giai đoạn vừa qua.
2. Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Theo mơ hình định giá cổ phiếu, sự thay đổi giá dầu có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
thông qua tác động đến dòng tiền dự kiến và tỷ lệ chiết khấu kỳ vọng. Bởi vì giá dầu là một
trong những chi phí đầu vào quan trọng của nhiều công ty, giá dầu cao có thể làm tăng chi phí
sản xuất biên của các công ty. Sự biến động lớn của giá dầu có thể làm tăng sự khơng chắc chắn
về các điều kiện thị trường năng lượng trong tương lai và ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng và
đầu tư của người tiêu dùng, thường dẫn đến việc giảm hoặc hoãn đầu tư, giảm mua hàng hóa
và dịch vụ (Edelstein & Kilian, 2009). Hơn nữa, "cú sốc" giá dầu có thể ảnh hưởng xấu đến giá
cổ phiếu thông qua kênh lãi suất chiết khấu do các nhà hoạch định chính sách tiền tệ có xu
hướng tăng lãi suất để điều chỉnh dự đoán lạm phát cao gây ra bởi giá dầu tăng (Bernanke và

16


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022


cộng sự, 1997; Jones và cộng sự, 2004). Lãi suất tăng có nghĩa là tỷ suất sinh lợi (TSSL) yêu
cầu cao hơn và do đó, ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu.
Ở khía cạnh tổng thể thị trường, tác động của giá dầu đến thu nhập từ chứng khoán thay
đổi tùy theo quốc gia đang ở tình trạng xuất khẩu hay nhập khẩu dầu ròng. Đối với quốc gia
nhập khẩu ròng, giá dầu tăng sẽ tạo ra áp lực làm giảm tỷ giá và tăng tỷ lệ lạm phát nội địa. Tỷ
lệ lạm phát kỳ vọng tăng sẽ kéo theo tỷ lệ chiết khấu tăng tương ứng, giá dầu tăng sẽ có tác
động tiêu cực đến thu nhập từ cổ phiếu (Huang và cộng sự, 1996). Ngược lại, đối với quốc gia
xuất khẩu dầu ròng, giá dầu tăng sẽ tạo ra tác động tích cực trên TTCK. Cơ chế tác động có thể
được giải thích thơng qua hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng giàu có. Giá dầu tăng giúp cho thu
nhập của Chính phủ tăng, từ đó, chi tiêu cơng cho cơ sở hạ tầng có thể tăng theo.
Một số tác giả sử dụng phân tích hồi quy bằng cách sử dụng dữ liệu cấp công ty hoặc dữ
liệu cấp ngành và kết luận chung là các "cú sốc" giá dầu ảnh hưởng đến các nhóm ngành cụ thể
theo những cách khác nhau (Arouri & Nguyễn, 2010; Narayan & Sharma, 2011). Mỗi ngành
thường không đồng nhất về cấu trúc thị trường, mức độ cạnh tranh, mức độ tập trung và dầu
mỏ đóng vai trị là đầu vào hay đầu ra chính của ngành. Do đó, ảnh hưởng của cú sốc giá dầu
đối với giá cổ phiếu của họ có thể khác nhau do bản chất của ngành và khả năng chuyển cú sốc
giá dầu sang các đơn vị khác.
Riêng tại Việt Nam, ảnh hưởng của giá dầu thế giới đến TTCK đã được xem xét trong một
số nghiên cứu nhưng các kết quả chưa thống nhất. Phạm Thị Tuyết Trinh và Võ Lê Linh Đan
(2018) sử dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) phi tuyến cho thấy giá dầu thế giới
tăng làm TTCK xấu đi trong dài hạn nhưng tốt lên trong ngắn hạn. Giá dầu tăng có ảnh hưởng
mạnh hơn đến TTCK so với giá dầu giảm, điều này phản ánh tính bất đối xứng của ảnh hưởng
giá dầu đến thị trường trong dài hạn. Ngược lại, Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương
Thảo (2013) lại cho thấy tương quan cùng chiều của giá dầu đến TTCK.
3. Phương pháp nghiên cứu
Mơ hình hồi quy cho biết mối quan hệ ngắn hạn giữa giá dầu và chỉ số giá cổ phiếu theo
ngành được thể hiện qua mơ hình giá dầu cơ bản như sau:
Ri,t    iRoil,t1  i,t , t  1,...T


(1)

Trong đó,  là hằng số, Ri,t là vi phân bậc 1 của logarit của chỉ số cổ phiếu ngành i vào
ngày t, Roil,t1 là logarit của tỷ suất sinh lợi giá dầu thô Brent vào ngày t-1, i,t là sai số và T là
tổng cỡ mẫu. Mơ hình nghiên cứu xác định xem hệ số i có khác biệt đáng kể so với giá trị 0.
Thống kê suy luận dựa trên phương pháp Newey-West (1994) ước lượng các sai số chuẩn HAC
(heteroscedasticity and autocorrelation consistent). Công cụ ước lượng Newey-West được sử
dụng trong thống kê và kinh tế lượng để cung cấp ước tính ma trận hiệp phương sai của các
tham số của mơ hình kiểu hồi quy khi mơ hình này được áp dụng trong các tình huống khơng
áp dụng các giả định tiêu chuẩn của phân tích hồi quy.
Mơ hình nghiên cứu tìm hiểu tác động của giá dầu đến đến giá cổ phiếu ngành trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong ngắn hạn. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thị trường chứng
khốn và dầu thơ hàng ngày và khoảng thời gian từ ngày 01/03/2012 đến ngày 08/04/2022. Dữ
liệu thị trường chứng khoán được lấy từ website (Vietstock.com). Chỉ số VN-Index được dùng
để đại diện cho chỉ số cổ phiếu của Việt Nam. Giá dầu thế giới được sử dụng là giá dầu thô
Brent giao ngay tại thị trường Châu Âu (Dollar mỗi thùng) và được lấy từ website U.S. Energy
Information Administration ( Đối với nghiên cứu về tác động đối với giá
cổ phiếu ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giá dầu thế giới là chỉ số phù hợp bởi
vì giá dầu tại Việt Nam kiểm soát bởi cơ quan quản lý, được điều chỉnh mang tính định kỳ
nhưng bám khá sát với giá dầu thế giới. Ngồi ra, dịng đầu tư của khối ngoại vào thị trường
chứng khoán Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp từ giá dầu thế giới hơn là giá dầu trong nước.

17


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Thống kê mô tả
Đầu tiên, nghiên cứu áp dụng kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) để kiểm tra tính
dừng của chuỗi thời gian. Cụ thể, nghiên cứu áp dụng kiểm định Dickey và Fuller mở rộng
(ADF) và kiểm định Phillips Perron (PP) để xác định độ trễ tối ưu.
Bảng 1 báo cáo kết quả của kiểm định ADF và PP cho các biến dữ liệu. Tất cả các chuỗi
dữ liệu các biến đều dừng ở mức sai phân bậc 1. Do đó, bậc tích hợp của tất cả các biến là 1
hay I(1).
Bảng 1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị

Tên biến

Chỉ số VNIndex

Chỉ số
ngành bất
động sản

Chỉ số
ngành cao
su

Chỉ số ngành
công nghệ

Chỉ số ngành
dầu khí

Bậc gốc
(Level)


ADF

-0.342

-0.838

-0.761

4.630

-1.377

PP

-0.326

-0.846

-0.850

4.866

-1.413

Sai phân
bậc 1

ADF

-49.429*


-47.220*

-43.101*

-48.491*

-47.514*

PP

-49.365*

-47.165*

-43.043*

-48.572*

-47.665*

Chỉ số
ngành giáo
dục
-1.942

Chỉ số ngành
năng lượng

ADF


Chỉ số
ngành dược
phẩm
2.650

Chỉ số ngành
khoáng sản

Bậc gốc
(Level)

Chỉ số
ngành dịch
vụ
0.750

-1.601

0.163

PP

0.140

2.406

-1.916

-1.611


0.169

Sai phân
bậc 1

ADF

-38.905*

-44.368*

-47.753*

-42.298*

-47.748*

PP

-38.957*

-44.371*

-48.297*

-42.340*

-47.968*


Chỉ số
ngành
ngân hàng

Chỉ số
ngành nhựa

Chỉ số
ngành phân
bón

Chỉ số ngành
sản xuất kinh
doanh

Chỉ số ngành
thép

Tên biến

Tên biến
Bậc gốc
(Level)

ADF

1.353

0.324


4.169

3.280

0.181

PP

1.316

0.328

4.142

2.798

0.278

Sai phân
bậc 1

ADF

-48.773*

-49.563*

-50.618*

-44.207*


-48.988*

PP

-48.617*

-49.510*

-50.497*

-44.164*

-49.154*

Tên biến
Bậc gốc ADF
(Level)
PP
Sai phân ADF
bậc 1
PP

Chỉ số ngành
thực phẩm
-1.174

Chỉ số ngành
vận tải
1.427


Chỉ số ngành vật
liệu xây dựng
1.305

Giá dầu

-1.206

1.522

1.344

-0.866

-45.145*

-47.413*

-47.298*

-47.713*

-45.020*

-47.601*

-47.364*

-49.073*


Ghi chú: * tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%.

-0.938

Nguồn: Tác giả tự tính tốn

Bảng 2 báo cáo thống kê mơ tả có liên quan cho các biến số thị trường chứng khoán Việt
Nam và giá dầu Brent giá cả (tất cả dữ liệu cho nghiên cứu đều ở dạng vi phân bậc 1 của logarit).
Các ngành có tỷ suất sinh lời lớn nhất là công nghệ (0.082%), năng lượng (0.081%) và sản xuất
kinh doanh (0.080%), trong khi ngành có tỷ suất sinh lời thấp nhất là khoáng sản (-0.007%) và
cao su (0.018%). Mặc dù giá dầu có lợi nhuận trung bình thấp hơn chỉ số VN-Index trong
khoảng thời gian lấy mẫu, nhưng giá dầu có nhiều biến động hơn các chỉ số chứng khốn nói
chung bởi vì độ lệch chuẩn của giá dầu thô (3.104%) là cao nhất trong các chỉ số chứng khoán
Việt Nam.

18


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Tên biến

Số 33 – Tháng 9/2022

Bảng 2: Thống kê mô tả các biến dữ liệu
Độ lệch
Độ nhọn
Mean
Std. Dev.

(Skewness)
(Kurtosis)
(%)
(%)

TSSL thị
trường

Giá dầu

TSSL VN-Index

0.048%

1.153%

-0.944

7.400

1

0.1368*

TSSL ngành bất động sản

0.038%

1.433%


-0.598

5.963

0.7977*

0.0972*

TSSL ngành cao su

0.016%

1.496%

-0.399

4.543

0.5394*

0.0744*

TSSL ngành cơng nghệ

0.082%

1.302%

-0.411


6.704

0.6896*

0.1282*

TSSL ngành dầu khí

0.026%

1.954%

-0.632

5.840

0.7540*

0.1745*

TSSL ngành dịch vụ

0.073%

1.970%

0.038

7.734


0.3294*

0.0797*

TSSL ngành dược phẩm

0.071%

1.124%

-0.168

6.135

0.5091*

0.0709*

TSSL ngành giáo dục

0.049%

1.606%

-0.029

6.200

0.2786*


0.0387

TSSL ngành khoáng sản

-0.007%

1.953%

-0.063

9.700

0.3840*

0.0239

TSSL ngành năng lượng

0.081%

1.186%

-0.485

6.740

0.6097*

0.0825*


1.536%

-0.681

6.300

0.8712*

0.1063*

1.293%

-0.423

5.517

0.5615*

0.0900*

0.059%

1.530%

-0.270

5.930

0.5756*


0.0756*

0.080%

1.176%

-0.764

8.482

0.6479*

0.0971*

0.065%

1.806%

-0.321

5.342

0.6299*

0.0835*

1.192%

-0.554


6.475

0.7191*

0.1069*

TSSL ngành vận tải
0.056%
1.224%
TSSL ngành vật liệu xây
0.072%
1.515%
dựng
Giá dầu
0.006%
3.104%
Ghi chú: * tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%.

-0.484

6.210

0.6340*

0.0841*

-0.614

6.171


0.5981*

0.0781*

-1.738

49.89

TSSL ngành ngân hàng
Tỷ suất sinh lời ngành nhựa
TSSL ngành phân bón
TSSL ngành sản xuất kinh
doanh
TSSL ngành thép
TSSL ngành thực phẩm

0.044%
0.063%

0.044%

0.1368*
1
Nguồn: Tác giả tự tính tốn

Các ngành như dầu khí, dịch vụ và khống sản có độ lệch chuẩn khoảng 1.9% và cao hơn
so với các ngành khác chứng tỏ các ngành này có nhiều biến động hơn so với các ngành khác.
Hầu hết các biến đều có độ nhọn Kurtosis tương đối cao, độ lệch Skewness âm nhưng gần bằng
0. Do đó phương pháp Newey-West (1994) hợp lý để sử dụng ma trận phương sai thay đổi, tự
tương quan nhất quán (HAC) và công cụ ước tính để điều chỉnh mức Kurtosis cao. Cuối cùng,

bảng 2 báo cáo mối tương quan giữa giá dầu, thay đổi giá cả và tỷ suất sinh lời của các chỉ số
chứng khoán Việt Nam. Mối tương quan giữa thay đổi giá dầu và tỷ suất sinh lời của các chỉ số
chứng khốn Việt Nam có ý nghĩa tích cực ngoại trừ ngành giáo dục và ngành khống sản
khơng có ý nghĩa về mặt thơng kê. Ngành dầu khí có giá trị tương quan cao nhất với diễn biến
giá dầu (17.45%), tiếp theo là công nghệ (12.82%). Mối tương quan giữa chỉ số thị trường
chứng khoán tổng hợp của Việt Nam (chỉ số VN-Index) và lợi nhuận của ngành là tích cực và
cao ở mức trung bình.
4.2. Kết quả nghiên cứu
Panel A trong bảng 3 báo cáo kết quả thực nghiệm cho mơ hình giá dầu cơ bản. Ngoại trừ
ngành khống sản, tác động của giá dầu lên tỷ suất sinh lời đối với hầu hết các cổ phiếu ngành
trên thị trường chứng khốn Việt Nam là tích cực và có ý nghĩa thống kê cao khoảng 1%. Sự
thay đổi giá dầu có tác động tích cực cao nhất đối với tỷ suất sinh lời ngành dầu khí (βi = 0.109).
Trong trường hợp giá dầu không thay đổi, lợi nhuận trung bình hàng ngày của chỉ số dầu khí là
0.026%; Giá dầu tăng 1 SD (3.104%, xem bảng 2) trong 1 ngày làm tăng lợi tức dự kiến trong
ngày hôm sau lên 0.37%. Điều này chủ yếu là do dầu đóng vai trị là sản lượng chính cho ngành
liên quan đến dầu chẳng hạn như dầu khí và nhu cầu đối với các sản phẩm dầu tương đối ổn
định so với sự biến động của giá dầu. Do đó, bất kỳ thay đổi tích cực nào về giá dầu có thể được
coi là yếu tố có lợi cho dịng tiền của cơng ty liên quan đến lĩnh vực dầu khí và dẫn đến những

19


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

thay đổi tích cực trong lợi nhuận cổ phiếu ngành dầu khí. Tuy nhiên, sự biến động của giá dầu
khơng có dấu hiệu tác động đến ngành khống sản trong ngắn hạn. Tác động tích cực của sự
biến động giá dầu đến lợi nhuận của các ngành còn lại nằm trong khoảng từ 0.02 đến 0.05 và
có ý nghĩa thống kê khoảng 1%.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu khác về ảnh hưởng của biến động
giá dầu đối với lợi nhuận cổ phiếu ngành trên thị trường chứng khoán (Killian & Park, 2009;
Filis, Degiannakis & Floros, 2011).
Tỷ suất sinh
lời cổ phiếu
thị trường
chứng khoán
Việt Nam
Ngành bất động
sản
Ngành cao su
Ngành công
nghệ

Bảng 3: Tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngành và thay đổi giá dầu các kỳ trước
Panel A:
Panel B:
Mơ hình giá dầu
Mơ hình giá dầu với độ trễ tương ứng
cơ bản
βi

NW(t)

β1,i

NW(t)

β2,i


NW(t)

β3,i

NW(t)

0.045*

0.013

0.039*

0.011

0.004

0.011

0.021

0.013

0.036*

0.009

0.023***

0.012


0.0007

0.008

0.007

0.010

0.056*

0.010

0.017

0.015

0.001

0.008

0.013

0.012

Ngành dầu khí

0.109*

0.018


0.111*

0.022

0.003

0.015

0.019

0.018

Ngành dịch vụ
Ngành dược
phẩm

0.050*

0.015

0.022

0.016

-0.001

0.017

0.039**


0.019

0.026*

0.008

0.022*

0.009

-0.005

0.0062

0.020**

0.010

Ngành giáo dục
Ngành khống
sản
Ngành năng
lượng
Ngành ngân
hàng
Ngành nhựa

0.020**

0.010


0.011

0.012

-0.014

0.010

-0.006

0.010

0.014

0.010

0.011

0.010

-0.003

0.009

0.0008

0.011

0.031*


0.008

0.018***

0.010

-0.002

0.006

0.010

0.011

0.053*

0.012

0.025***

0.015

0.010

0.010

0.026***

0.016


0.037*

0.008

0.005

0.009

-0.002

0.008

0.016***

0.009

0.037*

0.014

-0.010

0.014

-0.003

0.009

0.017


0.012

0.037*

0.008

0.021**

0.009

-0.002

0.007

0.014

0.009

0.049*

0.014

0.027

0.018

0.009

0.017


0.011

0.017

0.041*

0.010

0.024***

0.014

0.017***

0.010

0.008

0.013

0.033*

0.008

0.024*

0.009

0.003


0.006

0.012

0.009

0.038*

0.012

0.006

0.013

-0.003

0.008

0.015

0.012

Ngành phân
bón
Ngành sản xuất
kinh doanh
Ngành thép
Ngành thực
phẩm

Ngành vận tải
Ngành vật liệu
xây dựng

Nguồn: Tác giả tự tính toán
Ghi chú: Panel A báo cáo kết quả hồi quy trên mơ hình giá dầu cơ bản (1): Ri,t     iRoil,t1  i,t ;trong đó Ri,t
là tỷ suất sinh lời của cổ phiếu ngành i vào ngày t, iRoil,t1 là sự thay đổi giá dầu vào ngày t-1, i,t là sai số. Panel
B báo cáo kết quả trong mẫu bằng cách đưa vào mơ hình sự thay đổi giá dầu vào các kỳ trước (2): Ri,t   +
∑3𝑗=1 𝛽𝑗, 𝑖 iRoil,tj + i,t , t = 1,.... T. Trong cả hai Panel, nghiên cứu kiểm tra xem hệ số i có khác biệt đáng kể với
giá trị 0. Suy luận thống kê dựa trên công cụ ước lượng ma trận hiệp phương sai HAC của Newey và West (1987),
với độ trễ tối ưu được chọn như trong Newey và West (1994). Nghiên cứu báo cáo các ước tính của hệ số góc i
và số liệu thống kê hai phía tương ứng được ký hiệu là NW (t). ***, **, * lần lượt tương ứng với các mức ý nghĩa
thống kê 10%, 5% và 1%.

20


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

Bên cạnh đó, tài chính hành vi đưa ra một lý thuyết phản ứng thận trọng (underreaction
hypothesis) để giải thích cho tác động của sự biến động giá dầu vào các kỳ trước đối với lợi
nhuận cổ phiếu ngành (Naseer & Bin, 2015). Các nhà đầu tư có xu hướng phản ứng thận trọng
đối với thông tin cá nhân và phản ứng quá mức đối với thông tin công khai (Sinha, 2016). Biến
động giá dầu có thể được quan sát trong thời gian thực mà khơng mất phí. Do đó, một số phản
ứng thận trọng của nhà đầu tư trước thơng tin về giá dầu có thể xảy ra trên thị trường chứng
khốn.
Một giải thích khác cho phản ứng thận trọng của nhà đầu tư là giả thuyết lan truyền thông
tin dần dần do Hong & Stein đề xuất (1999). Nhà đầu tư có xu hướng sở hữu một số cổ phiếu

mà các nhà đầu tư trong cùng khu vực mong muốn sở hữu. Điều này giúp giảm bớt chi phí tìm
kiếm và che dấu sự thiếu chun mơn và kinh nghiệm của các nhà đầu tư bằng cách dựa vào
thông tin "truyền miệng" với những nhà đầu tư xung quanh. Mỗi nhà đầu tư sở hữu một số
thông tin cá nhân, nhưng không thể chắc chắn những nhà đầu tư khác có cùng đánh giá hay
khơng. Điều này dẫn đến thông tin về giá dầu dần dần phổ biến trong cộng đồng đầu tư và lợi
nhuận cổ phiếu ngành không bị tác động bởi biến động giá dầu ngay lập tức.
Vì vậy, nghiên cứu tiếp tục kiểm tra xem những thay đổi về giá dầu bị trì hỗn trong bao
nhiêu ngày vẫn giữ được sức mạnh dự đoán đối với lợi nhuận của cổ phiếu. Nghiên cứu kiểm
tra tác động của các thay đổi về giá dầu trong 3 ngày trước đó:
Ri,t   + ∑3j=1 βj, i iRoil,tj + i,t , t = 1,.... T
(2)
Trong đó: Roil, t-1 đến Roil, t-3 là sự biến động của giá dầu từ ngày t-1 đến ngày t-3.
Panel B của bảng 3 đưa ra một số bằng chứng rõ ràng về việc biến động giá dầu có ảnh
hưởng có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận của cổ phiếu ngành. Độ trễ phổ biến nhất mà biến
động giá dầu có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với hầu hết các ngành là số một.
Phát hiện của tác giả phù hợp với Driesprong, Jacobsen & Maat (2008) cũng nhận thấy các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán phản ứng với sự chậm trễ trước thông tin thay đổi giá dầu;
Narayan & Sharma (2011) tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ về tác động chậm lại của giá dầu đối
với lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu này chỉ ra rằng giá dầu có thể được sử dụng như một cơng cụ dự đốn đáng tin
cậy cho lợi nhuận của các chỉ số thị trường chứng khoán cấp ngành của Việt Nam. Nghiên cứu
cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về sự liên quan của những thay đổi trong giá dầu như một yếu
tố dự báo cho lợi nhuận của các chỉ số ngành của Việt Nam. Ảnh hưởng của giá dầu đối với lợi
nhuận của từng ngành là không đồng nhất. Bài viết cho thấy tác động tích cực của biến động
giá dầu thế giới đến cổ phiếu ngành, đặc biệt là ngành dầu khí. Tuy nhiên, bài viết không cung
cấp nhiều chứng cứ về khả năng dự đoán của sự thay đổi giá dầu trong các kỳ trước.
Ngồi ra, nghiên cứu này góp phần bổ sung một số đóng góp hữu ích từ quan điểm đánh
giá rủi ro, lựa chọn cổ phiếu và quản lý danh mục đầu tư. Bằng cách xác định sự không đồng
nhất về mức độ nhạy cảm của ngành đối với sự thay đổi giá dầu, các nhà đầu có thể tạo ra một

danh mục đầu tư đa dạng hóa trong thời gian giá dầu biến động lớn. Ví dụ, nếu giá dầu dự kiến
sẽ tăng trong tương lai, các nhà đầu tư có thể sử dụng thơng tin này để đưa ra các chiến lược
đầu tư của mình như mua bán cổ phiếu ngành công nghệ, năng lượng và sản xuất kinh doanh
và mua bán trong các công ty dầu khí. Để phịng ngừa rủi ro giá dầu, nhà đầu tư có thể bao gồm
một số tài sản có tác động tích cực từ sự thay đổi giá dầu, chẳng hạn như cổ phiếu dầu khí, hoặc
các cơng cụ phái sinh từ dầu mỏ. Hơn nữa, nhà đầu tư có thể thiết lập các chiến lược giao dịch
dựa trên sự thay đổi của giá dầu.

21


TẠP CHÍ KINH TẾ - CƠNG NGHIỆP

Số 33 – Tháng 9/2022

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Thị Tuyết Trinh và Võ Lê Linh Đan (2018). Tác động bất đối xứng của biến động giá dầu
đến thị trường chứng khoán Việt Nam: Tiếp cận mơ hình phi tuyến tính ARDL. Tạp chí Nghiên
cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 29(9), 36-52.
[2] Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013). Phân tích tác động của các nhân tố
kinh tế vĩ mơ đến TTCK Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 8(18), 34-41.
[3] Trần Huy Hoàng (2017). Tác động của giá dầu thế giới đến thị trường chứng khoán và các biến vĩ
mô trong nền kinh tế: Trường hợp Việt Nam. Tạp chí Cơng thương, số 10, tháng 09/2017.
[4] Driesprong, G., Jacobsen, B. & Maat, B. (2008). Striking oil: Another puzzle? Journal of Financial
Economics, 89, 307-327.
[5] Filis, G., Degiannakis, S., & Floros, C. (2011). Dynamic correlation between stock market and oil
prices: The case of oil-importing and oil-exporting countries. International Review of Financial
Analysis, 20 (3), 152-164.
[6] Goyal, A. & Welch, I. (2008). A Comprehensive Look at the Empirical Performance of Equity
Premium Prediction. Review of Financial Studies, 21, 1455-1509.

[7] Hong, H. & Stein, J.C. (1999). A Unified Theory of Underreaction, Momentum Trading, and
Overreaction in Asset Markets. The Journal of Finance, 54, 2143-2148.
[8] Huynh, K. V., Le, S. M., & Phan, A. N. T. (2018). The impact of world crude oil prices on the
Vietnamese stock market. Southeast Asia Review of Economics and Business, 1(1), 106-115.
[9] Kilian, L., & Park, C. (2009). The impact of oil price shocks on the US stock market. International
Economic Review, 50 (4), 1267-1287.
[10] Narayan, P.K. & Sharma, S.S. (2011). New Evidence on Oil Price and Firm Returns. Journal of
Banking and Finance, 35, 3253-3262.
[11] Naseer, M., & Bin Tariq, D. (2015). The efficient market hypothesis: A critical review of the
literature. The IUP Journal of Financial Risk Management, 12(4), 48-63.
[12] Newey, W.K. & West, K.D. (1994). Automatic lag selection in covariance matrix estimation.
Review of Economic Studies, 61, 631-654
[13] Ngọc, T. T. B., & Trinh, N. T. (2015). An analysis of the impact of macroeconomic factors on
Vietnam's stock market. Tạp chí Khoa học và Công nghệ-Đại học Đà Nẵng, 128-132.
[14] Sinha, N. R. (2016). Underreaction to news in the US stock market. Quarterly Journal of
Finance, 6(02), 1650005.

Ngày nhận: 05/7/2022
Ngày duyệt đăng: 16/9/2022

22



×