Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.37 KB, 109 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI QUỐC PHONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI QUỐC PHONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi tên là Bùi Quốc Phong, học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục
khóa X đợt 2 năm 2019. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn

Bùi Quốc Phong


LỜI CẢM ƠN
***
Thật vinh dự và tự hào cho bản thân là học viên của Học viện Khoa học xã
hội, đây là cơ hội để tơi có dịp học tập, nghiên cứu, rèn luyện,, trải nghiệm để bổ
sung kiến thức và kỹ năng cần thiết trong q trình cơng tác.
Cảm ơn Quý thầy cô trực tiếp giảng dạy đã nhiệt tâm, nhiệt tình trong suốt q
trình học tập, ngồi kiến thức được truyền đạt, tơi cịn học từ thầy cơ phương pháp
làm việc, sự tận tình chia sẻ các nguyên tắc, phong cách lãnh đạo và kinh nghiệm
trong quản lý, tất cả sẽ là hành trang quý báu cho tôi trong hành trình thực hiện
nhiệm vụ.
Bằng tất cả lịng chân thành, xin tri ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Liên đã tận
tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tơi hoàn thành luận văn đúng thời gian quy
định.
Xin cảm ơn các cấp lãnh đạo của Học viện đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất
và các điều kiện khác để lớp an tâm học tập, cảm ơn tất cả các anh chị em học viên
lớp Thạc sĩ Quản lý giáo dục khóa X đợt 2 năm 2019 đã cùng gắn bó, chia sẻ, cảm
ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô giáo, quý phụ huynh và các em học sinh các trường

trung học phổ thông trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre đã cung cấp những
thông tin và số liệu làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
Do năng lực bản thân và kinh nghiệm cơng tác cịn hạn chế nên chắc chắn nội
dung luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được nhiều sự góp ý để
làm hành trang trong công tác sau này.
Trân trọng!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 11 năm 2021
Người viết

Bùi Quốc Phong


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG................13
1.1. Trường trung học phổ thơng trong hệ thống giáo dục quốc dân........................13
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài.......................................................................14
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường trung học phổ thông........19
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông......25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông..................................................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE.......................................................................36
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục ở địa phương năm 2021..................................36
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục hướng
nghiệp các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre........................41
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học

phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre......................................................................45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các
trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre..........................................56
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
tại các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre...............................62
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre....................................63
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE.......................................................................66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre....................................66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các
trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre..........................................67


3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp..........................................................................74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...........................75
.............................................................................KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
...................................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................81
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

KÍ HIỆU

CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ


1

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CT

Chỉ thị

4

NQ

Nghị quyết

5



Quyết định


6

THPT

Trung học phổ thông

7

TT

Thông tư

8

TTg

Thủ tướng

9

TU

Tỉnh ủy

10

TW

Trung ương



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đội ngũ toàn tỉnh cấp trung học phổ thông năm học 2020-2021.............36
Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục 2 mặt năm học 2020-2021......................................37
Bảng 2.3. Thống kê số lớp, số học sinh các trường 2 năm học qua..........................37
Bảng 2.4. Số liệu cán bộ, giáo viên các trường 2 năm học qua................................38
Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường năm 2021........................38
Bảng 2.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường năm 2021................................38
Bảng 2.7. Phân công CBQL, giáo viên dạy hướng nghiệp của các trường..............39
Bảng 2.8. Thống kê kết quả học tập và tỉ lệ tốt nghiệp THPT..................................40
Bảng 2.9. Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm.......................................................40
Bảng 2.10. Thống kê diện tích, phịng chức năng các trường..................................41
Bảng 2.11. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên...........................................46
Bảng 2.12. Thực trạng nhận thức của phụ huynh.....................................................47
Bảng 2.13. Thực trạng nhận thức của học sinh.........................................................48
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát CBQL, giáo viên.........................................................49
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát học sinh.......................................................................50
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát CBQL, giáo viên.........................................................51
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát học sinh.......................................................................52
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát phụ huynh học sinh.....................................................53
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát CBQL, giáo viên.........................................................55
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát học sinh.......................................................................55
Bảng 2.21. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động hướng nghiệp...................56
Bảng 2.22. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch....................................57
Bảng 2.23. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch....................................58
Bảng 2.24. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp. . .60
Bảng 2.25. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết..........................................................75
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi.............................................................76



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.3. Tương quan giữa các chức năng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp........................................................................................................................32
Biểu đồ 2.1. Đánh giá nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp...................48
Biểu đồ 2.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp........................50
Biểu đồ 2.3. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động hướng nghiệp.........55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, kỷ nguyên công nghệ
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của đất
nước nhưng cũng tạo ra khơng ít thách thức. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục
toàn diện theo Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo [1] thì giáo dục hướng nghiệp là nội dung cần được chú trọng.
Quyết định 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14 tháng 5 năm
2018 phê duyệt “Đề án Giáo dục hướng nghiệp và Định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” đã xác định mục tiêu chung: “Tạo
bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thơng,
góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở
và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế” [7].
Giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh nhận thức nghiêm túc về nghề nghiệp
và có khả năng chọn nghề trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân
với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, đồng thời tạo tâm thế để các em sẵn sàng
bước vào thế giới nghề nghiệp sau tốt nghiệp trung học phổ thông. Từ khi đưa vào

chương trình giáo dục phổ thơng năm 2006, hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã có
nhiều đóng góp tích cực cho công tác phân luồng, cung ứng nguồn nhân lực cho sự
nghiệp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân chủ quan lẫn khách quan nên cho đến nay, từ nhận thức đến tổ chức và quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
Xu hướng phổ biến hiện nay trong phụ huynh và học sinh ở huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre là học sinh sau khi được xét tốt nghiệp trung học cơ sở thì thi tuyển
sinh vào các trường trung học phổ thông, học xong trung học phổ thơng thì phải thi
vào đại học trước khi suy nghĩ xem mình sẽ học gì, làm gì cho phù hợp, chỉ một số
ít các em khơng đỗ đại học mới chọn lấy một trường nghề để học. Song song đó,
giáo viên dạy hướng nghiệp không được đào tạo chuyên về lĩnh vực này; công tác
tập huấn, bồi dưỡng rất hạn chế; công tác quản lý chưa sâu sát từ xây dựng kế hoạch

1


đến kiểm tra đánh giá; dạy học và tổ chức hoạt động hướng nghiệp cịn mang tính
hình thức, thời vụ; công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục và quan tâm đầu tư
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động còn nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa cao.
Nghề nghiệp rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con người, có nghề nghiệp
con người mới có cuộc sống ổn định. Câu hỏi “Chọn nghề gì?” ln là nổi trăn trở
của học sinh, nhất là các em đang học trung học phổ thơng. Bên cạnh đó, hiện nay
các cấp ngành tỉnh Bến Tre đang thực hiện quyết liệt Chỉ thị số 01-CT/TU ngày
17/10/2020 của Tỉnh ủy về phát động phong trào thi đua “Đồng khởi mới” giai
đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 [10] nên nhu cầu về số lượng lẫn chất
lượng nguồn nhân lực rất lớn, nhưng đến thời điểm hiện tại, ở huyện Ba Tri nói
riêng, tỉnh Bến Tre nói chung chưa có nghiên cứu nào về quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thơng nên chưa có những biện pháp
phù hợp, hiệu quả để chuẩn bị cung ứng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển

kinh tế xã hội của đất nước và địa phương. Vì vậy, đề tài Quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre là cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tổng quan về nghiên cứu trong nước và trên thế giới
Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp đã xuất hiện từ rất lâu ở các quốc
gia trên thế giới. Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về hướng nghiệp, giáo dục
hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thơng đều khẳng định vai trị của hướng nghiệp đối với thanh niên, học sinh là giúp
các em chọn được nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, hứng thú của bản
thân, khuyến khích kết hợp hướng nghiệp trong nhà trường với lao động sản xuất,
tham quan, thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp nhằm nâng cao nhận thức cho học
sinh các cấp về nghề nghiệp.
2.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp
a. Một số nghiên cứu ngoài nước
Đề cập đến vấn đề đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và
việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp là nội dung
quyển sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản ở Pháp năm 1848. Năm 1909, Frank
Parsons bàn đến hướng nghiệp cho học sinh dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng
thú, sở thích của cá nhân. N.K.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng định hiệu quả lao

2


động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con người đối với nghề nghiệp giai
đoạn từ năm 1918 đến 1939.
Ở các quốc gia như Anh, Pháp, Thụy Điển đều xuất hiện cơ sở dịch vụ
hướng nghiệp từ những năm đầu thế kỷ 20. Những thập kỉ đầu thế kỉ 20 công tác
hướng nghiệp rất được chú trọng ở Nga, để làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực
phục vụ nền cơng nghiệp hóa đất nước lúc bấy giờ.

UNESCO, khi phân tích những trụ cột của giáo dục toàn cầu đã viết: “Học để
biết, học để làm việc, học để làm người, và học để chung sống với nhau”. Kết quả của
giáo dục phải được thể hiện rõ ở thế hệ trẻ năng lực “sống - làm việc - phát triển”.
Keller và Viteles đưa ra tầm nhìn tồn thế giới về tư vấn và hướng nghiệp
vào năm 1937, họ tiến hành khảo sát so sánh các quốc gia ở Châu Âu, châu Á. Ở
một số quốc gia, các thuật ngữ như “hướng dẫn nghề”, “tư vấn nghề”, “thông tin, tư
vấn và hướng dẫn” đều chỉ các hoạt động tư vấn và hướng nghiệp. Suốt thế kỉ 20 và
đầu thế kỉ 21, tư vấn và hướng nghiệp phát triển mạnh mẽ trong mơi trường giáo
dục. Có thể nhận định chung, ngoài bối cảnh đặc thù của mỗi quốc gia, giáo dục
hướng nghiệp ở các nước đều xuất hiện các vấn đề chung cả về lý luận và thực tiễn
cần làm rõ để tìm ra con đường khả thi và hiệu quả cho hoạt động giáo dục hướng
nghiệp.
* Ở Châu Âu:
Tất cả các quốc gia Châu Âu có nét tương đồng là sự phát triển mạnh về
khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, kinh tế. Để phù hợp với xu thế
phát triển, các nền giáo dục ở Châu Âu đặc biệt quan tâm đến trình độ giáo dục phổ
thơng, giáo dục nghề và có sự gắn kết chặt chẻ giữa giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề và hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông.
Về điểm riêng thì mỗi quốc gia có cách thực hiện khác nhau. Ở Pháp phân
hóa hẹp sau trung học cao trung, phân hóa cấp 2, 3 theo hướng phân ban, phân chia
50/50 theo luồng phổ thông và kỹ thuật, nghề kỹ thuật dạy theo mô đun gồm 6 lĩnh
vực như: Kỹ thuật nghề, Toán, Khoa học, Thế giới, Quốc ngữ, Ngoại ngữ. Ở Ba
Lan chú trọng đến phân hóa rộng nhằm phát triển toàn diện các lĩnh vực. Ở Đức,
phối hợp giữa trường phổ thông và các trung tâm kỹ thuật tổng hợp để lập kế hoạch
thực tập cho học sinh, xác lập mối quan hệ giữa giáo dục phổ thông và nghề nghiệp,
hướng nghiệp và phân luồng hướng nghiệp ngay sau bậc tiểu học, sau lớp 10 học
sinh được chia hai nhánh, một nhánh học trở thành công nhân lành nghề, nhánh còn

3



lại học hết lớp 12 phổ thơng, sau đó lại được tiếp tục phân luồng lần nữa theo hai
hướng hoặc vào đại học hoặc vào trung cấp nghề…
* Ở Châu Á:
Điểm chung của một số nước Châu Á là chú trọng việc tổ chức giáo dục
nghề sau trung học cơ sở, hầu hết các nước phân luồng học sinh theo hai hướng
chính là một bộ phận tiếp tục học lên trung học phổ thơng và bộ phận cịn lại
chuyển sang học nghề, đó là trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề ở Nhật
Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc…
Về điểm riêng thì tương tự như Châu Âu, mỗi quốc gia Châu Á cũng có cách
làm khác nhau. Giáo dục hướng nghiệp thơng qua chương trình giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục nghề bao gồm các chủ đề: Kế hoạch nghề, tìm việc, thiết lập mục
tiêu nghề ở Hồng Kơng hoặc ở Malaysia thì sau trung học cơ sở học sinh được phân
chia 3 hướng chính: Nhóm giáo dục kỹ thuật cơng nghệ cơ khí dân dụng, nhóm giáo
dục phổ thơng dạy các mơn văn hóa và nhóm giáo dục nghề nghiệp giảng dạy lý
thuyết, thực hành nghề cơ khí, ơ tô, hàn, điện, điện tử…
b. Một số nghiên cứu trong nước
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác
định mục tiêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh...”[1].
Theo tác giả Phạm Tất Dong (2006): “Đa số thanh niên không kiếm được việc
làm là do không biết nghề và nhấn mạnh cần chú trọng hình thành những năng lực
nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự họ tìm ra việc làm đồng thời tiếp sau q trình hướng
nghiệp dứt khốt phải dạy nghề cho học sinh. Đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản” [14].
Nguyễn Văn Hộ, một trong những nhà khoa học giáo dục rất tâm huyết với
công tác hướng nghiệp. Năm 1998, ông đã xuất bản sách “Cơ sở sư phạm của công
tác hướng nghiệp trong trường phổ thông” [17], năm 2006, ông và bà Nguyễn Thị
Thanh Huyền xuất bản sách: “Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ

thuật ở trường trung học phổ thông” [18]. Các cơng trình nghiên cứu và sách của
ơng đã trình bày một cách hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của giáo dục hướng
nghiệp trong bối cảnh nước ta mở cửa, hội nhập sâu rộng, phát triển mạnh nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

4


2.1.2. Nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Đề tài nghiên cứu bám sát chương trình giáo dục hướng nghiệp ở cấp trung
học phổ thông hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 [2], bao gồm các thành tố:
- Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp ở trung học phổ thông xác định rõ các
yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Nội dung giáo dục hướng nghiệp cấp trung học phổ thông được chia thành
các chủ đề theo từng khối lớp. Để chuyển tải được hết các nội dung trên, nhà trường
thực hiện giáo dục hướng nghiệp thông qua 04 con đường chủ yếu sau đây:
+ Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các mơn văn hóa.
+ Hướng nghiệp qua hoạt động dạy nghề phổ thông và dạy môn công nghệ.
+ Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp.
+ Hướng nghiệp qua các hoạt động tham quan ngoại khóa.
Tác giả chọn cách tiếp cận theo chức năng quản lý để nghiên cứu các thành tố.
2.1.3. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông
a. Một số nghiên cứu trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng
nghiệp trên thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong việc xây dựng hệ thống lý
thuyết và các chiến lược phát triển giáo dục hướng nghiệp hơn 100 năm qua. Khởi
đầu là lý thuyết của Frank Parsons - Giáo sư người Mỹ với cách tiếp cận “yếu tố
nhân cách” vào những năm đầu của thế kỷ 20. Ông cho rằng phải quản lý giáo dục

hướng nghiệp sao cho cá nhân thực hiện được 3 yêu cầu sau trước khi chọn nghề:
Hiểu được chính xác đặc điểm nhân cách của mình như: Thái độ, mối quan tâm, khả
năng cá nhân…; Có kiến thức về thế giới nghề nghiệp và thị trường lao động; Đánh
giá khách quan và hợp lý về mối quan hệ giữa đặc điểm tính cách bản thân và thị
trường lao động.
Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp đã mang tính pháp
lý tại Pháp năm 1938 thông qua Quyết định ban hành chứng chỉ hướng nghiệp bắt
buộc đối với tất cả thanh niên dưới 17 tuổi. Các nhà nghiên cứu giáo dục Pháp cũng
là một trong những người đi đầu nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp và quản lý
giáo dục hướng nghiệp.

5


Nhà nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp người Úc - Allan Walker cho rằng:
“Nhà trường hiện nay không chỉ là nơi dạy lý thuyết mà phải cung cấp cho học sinh
một khả năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đẳng trong tất cả học sinh, làm
cho học sinh vừa có kỹ năng lao động vừa có tri thức”.
Trên cơ sở các nghiên cứu trên, đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục hướng
nghiệp cần chú ý đến mục tiêu phát triển kỹ năng hướng nghiệp và thích ứng nghề
của học sinh để các em được tiếp cận với hoạt động giáo dục này ở mức cao nhất,
đây là bước đầu tiên trong công tác cung ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát
triển đất nước.
b. Một số nghiên cứu trong nước
Nước ta bước vào giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đặt ra yêu cầu
cho nền giáo dục Việt Nam phải đào tạo nguồn nhân lực có khả năng làm chủ khoa
học công nghệ hiện đại. Để thực hiện mục tiêu này thì giáo dục hướng nghiệp là
một bộ phận khơng thể thiếu trong chương trình giáo dục phổ thơng, giúp các em
hiểu về chính mình, hiểu u cầu của nghề mình sẽ chọn, định hướng việc tìm hiểu

thơng tin về lĩnh vực nghề nghiệp mà xã hội đang có nhu cầu.
Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh... là những người có những đóng góp rất
lớn cho giáo dục hướng nghiệp Việt Nam, đã dày công nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn cho giáo dục hướng nghiệp như xác định mục đích, ý nghĩa, vai trị
của hướng nghiệp; hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan
điểm, nguyên tắc hướng nghiệp, các nội dung, phương pháp, biện pháp quản lý giáo
dục hướng nghiệp.
Năm 2002, theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng, các tác giả Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Phạm Mai
Thu đã biên soạn bộ sách hướng dẫn giáo viên thực hiện bộ môn giáo dục hướng
nghiệp ở trường phổ thông dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và sau này ban hành tài
liệu giảng dạy từ năm 2006 [13] và đã trực tiếp tập huấn cho giáo viên cốt cán toàn
quốc về phương pháp quản lý, tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong
trường phổ thông. Bộ sách xoay quanh 3 nhóm nội dung chính: Các chủ đề về lý
luận giáo dục hướng nghiệp; Các chủ đề về tìm hiểu ngành nghề cụ thể, thực hành;
Các chủ đề giao lưu, tham quan, thực tế.
Một trong những hoạt động hợp tác về giáo dục hướng nghiệp mang lại ý
nghĩa rất quan trọng là vào năm 2005, Khoa Sư phạm (nay là Trường Đại học Giáo

6


dục) Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện Nghiên cứu quốc gia về lao động hướng
nghiệp Cộng hòa Pháp (INETOP) đã phối hợp tổ chức Hội thảo quốc tế mang tên
“Đối thoại Pháp - Á về các vấn đề và hướng đi cho giáo dục hướng nghiệp tại Việt
Nam”. Rất nhiều tham luận của các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam và
Pháp tại Hội thảo đã tập trung làm rõ thực trạng giáo dục hướng nghiệp và quản lý
giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam cũng như kinh nghiệm quản lý giáo dục hướng
nghiệp tại Pháp, góp phần rất lớn vào sự phát triển cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
của giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam.

2.2. Đánh giá chung về các hướng nghiên cứu
2.2.1. Một số kết quả đạt được ở Việt Nam và trên thế giới
Qua nghiên cứu hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp ở một số quốc gia trên trế giới và UNESCO, có thể khẳng định
rằng các quốc gia rất chú trọng hoạt động giáo dục hướng nghiệp từ khi học sinh
còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông và xác định rõ công tác hướng nghiệp hiệu
quả sẽ cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng theo yêu cầu mỗi quốc gia, dân tộc.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây công tác giáo dục hướng nghiệp và
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường luôn được Đảng, Nhà
nước và các Bộ ngành chú trọng và đã ban hành rất nhiều các văn bản chỉ đạo để
triển khai thực hiện, có thể kể đến như sau: Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo [1]; Luật Giáo dục số 43/2019/QH14
ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội khóa 14 [9]; Quyết định 522/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 14 tháng 5 năm 2018 phê duyệt “Đề án Giáo dục hướng
nghiệp và Định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025”[7]; Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 ban
hành Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 [4].
Ngày càng có nhiều nghiên cứu chuyên sâu lĩnh vực này như các luận án tiến
sĩ của các tác giả: Bùi Việt Phú (2009): “Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thơng theo tinh thần xã hội hóa” [24]; Phạm Đăng Khoa (2016):
“Quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông theo định hướng
phát triển nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh”[22];…là cơ sở lý luận quan trọng để
tham khảo và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của đề
tài nghiên cứu.

7


2.2.2. Những vấn đề chưa đề cập

Những cơng trình nghiên cứu ngoài nước phần lớn tập trung vào việc đổi
mới tư tưởng, quan điểm và một số mặt về nội dung, chương trình, tổ chức, quản lý
họạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trong điều kiện nền kinh
tế - xã hội ở các nước phát triển nên chỉ là cơ sở, là kinh nghiệm để từng bước vận
dụng phù hợp vào điều kiện thực tiễn nước ta giai đoạn hiện nay.
Thực hiện Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo [2] cho đến nay thì việc thực hiện 5 con đường giáo dục hướng
nghiệp chủ yếu trong nhà trường trung học phổ thông đã đạt những thành quả nhất
định trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Tuy nhiên cả 5 con đường
trên chưa đi sâu giúp học sinh giải tỏa về mặt tâm lý, giải quyết những băn khoăn,
lo lắng, thắc mắc... khi các em chọn nghề, trong khi Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa
xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác này, môn Hướng nghiệp không
tham gia vào đánh giá kết quả học tập cuối năm nên công tác tổ chức dạy học và
quản lý gặp khơng ít khó khăn.
Trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế cùng với sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4, thị trường lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng giữa chất lượng cung
và cầu cũng như cơ cấu lao động. Thị trường lao động sẽ phân hóa mạnh giữa nhóm
lao động có kỹ năng nghề thấp và nhóm lao động có kỹ năng nghề cao, ngay cả lao
động có kỹ năng bậc trung cũng sẽ bị ảnh hưởng, nếu như họ không được trang bị
những kỹ năng mới, kỹ năng sáng tạo để vận dụng vào thực tiễn lao động sản xuất
hiện nay.
2.2.3. Những vấn đề cần tập trung nghiên cứu trong quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
Nhận thức của đội cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học
sinh và các ngành địa phương về công tác giáo dục hướng nghiệp chưa đầy đủ,
khơng có giáo viên được đào tạo chuyên về lĩnh vực này, công tác tập huấn rất hạn
chế, sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp quản lý chưa sâu sát và kịp thời, khâu
triển khai tổ chức thực hiện, tổng kết đánh giá chưa được chú trọng, kinh phí và các
điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn hạn chế nên hiệu quả

chưa cao.

8


Theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT ban hành chương trình giáo dục
phổ thông 2018 [4]: “Giáo dục hướng nghiệp bao gồm toàn bộ các hoạt động của
nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm trang bị kiến thức, hình thành
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh, từ đó giúp học sinh lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
tồn diện và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thơng”.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phân biệt rõ hai giai đoạn là giai đoạn
giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
(từ lớp 10 đến lớp 12). Qua nghiên cứu ta thấy chương trình giáo dục phổ thơng
2018 rất chú trọng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và sẽ triển khai ở cấp trung
học phổ thơng tồn quốc từ đầu năm học 2022-2023, đây là thách thức không nhỏ
cho ngành giáo dục tỉnh nhà nói chung và các cơ sở giáo dục ở huyện Ba Tri nói
riêng, do đó cần có sự tập trung lãnh chỉ đạo, chuẩn bị mọi mặt nhất là các nguồn
lực cơ bản để đáp ứng như kinh phí, cơ sở vật chất và đặc biệt là nguồn nhân lực.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, tác giả
đề xuất một số biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác hướng
nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thơng.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp phù hợp
với điều kiện thực tiễn các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến tre.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học
phổ thông huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

9


4.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh các trường trung học phổ thông.
- Khách thể khảo sát: Chọn mẫu 200 khách thể khảo sát, chia làm 02 nhóm:
+ Nhóm 1. Ban Giám hiệu, tổ trưởng chun mơn và giáo viên 05 trường
trung học phổ thông, mỗi trường 20 người. Tổng số 100 người.
+ Nhóm 2. Phụ huynh và học sinh 05 trường trung học phổ thông, mỗi
trường 10 phụ huynh và 10 học sinh. Tổng số 100 người.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành cụ thể ở 05 trường trung học phổ thông đặt trên
địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Trường THPT Phan Thanh Giản – thị trấn Ba Tri, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Trường THPT Phan Liêm – xã An Hòa Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Trường THPT Phan Ngọc Tòng – xã An Ngãi Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Trường THPT Tán Kế – xã Mỹ Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Trường THPT Sương Nguyệt Anh – xã Phước Ngãi, huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Tác giả xác định cách tiếp cận theo chức năng quản lý gồm 04 hoạt động:
Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông dựa trên cơ sở lý luận khoa học
của các văn bản, tài liệu, sách chuyên khảo, giáo trình, luận văn, luận án, báo cáo đề
tài khoa học và báo cáo hàng năm của cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung vào 04 phương pháp.
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
a. Mục đích
Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông để xác định cách tiếp
cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý thuyết của đề tài. Đây cũng là cơ sở quan
trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn đề tài.

10


b. Nội dung
- Văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước và các cơ quan quản lý giáo dục.
- Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngồi nước, tài liệu, sách
chuyên khảo, luận văn, luận án chuyên ngành quản lý giáo dục.
- Nghiên cứu các số liệu qua báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục và kết
quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp các trường trung học phổ thông
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
c. Cách thực hiện
Nghiên cứu, xác định các tài liệu chính thống trong và ngồi nước liên quan
đến luận văn, phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu để xác định cách tiếp cận
nghiên cứu, các khái niệm công cụ, lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2
và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thơng. Trong đó bao gồm các khái
niệm, các vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp, quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông. Từ cách tiếp cận chức năng
quản lý, nghiên cứu sẽ cụ thể hóa những nội dung quản lý như lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các
trường trung học phổ thông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp,
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông, các

11



×