Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở có đông học sinh dân tộc thiểu số huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 150 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







PHẠM BÁ QUYẾT






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG THCS CÓ ĐÔNG HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜ I CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, là kết quả sau hai năm học tập, nghiên cứu và được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS - TS Trần Kiểm
Các số liệu thống kê trung thực và đảm bảo chính xác, kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Học viên

Phạm Bá Quyết


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn tới
quý Thầy, Cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tác giả xin
chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học đã giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS - TS Trần Kiểm - người thầy đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tác
giả trong quá trình triển khai thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang ; các đồng chí lãnh đạo , chuyên viên phòng GD &ĐT
huyện Lục Ngạn đã tạo điều kiện để tác giả được theo học lớp thạc sĩ khoa học
giáo dục, chuyên ngành QLGD và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình; xin
cảm ơn các đồng chí CBQL, GV, NV ở các trường THCS huyện Lục Ngạn, bạn
bè đồng nghiệp đã cung cấp và chia sẻ tư liệu cần thiết hỗ trợ tác giả nghiên
cứu; xin cảm ơn những người thân yêu đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tác giả hoàn thành luận văn.
Tuy rất cố gắng song chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô và
các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Tác giả


Phạm Bá Quyết


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CNH
CN
CSVC
DTTS
ĐHSP
ĐDDH
ĐNGV
GV
GVCN
GVBM
GD&ĐT
HT
HS
HĐH
HĐDH
KH – CN
KHGD
PHT
PPDH
QL
SGK
SKKN
TTCM
THCS

THPT
TBDH
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa
Công nguyên
Cơ sở vật chất
Dân tộc thiểu số
Đại học sư phạm
Đồ dùng dạy học
Đội ngũ giáo viên
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Giáo dục và đào tạo
Hiệu trưởng
Học sinh
Hiện đại hóa
Hoạt động dạy học
Khoa học – công nghệ
Khoa học giáo dục
Phó hiệu trưởng
Phương pháp dạy học
Quản lý
Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm
Tổ trưởng chuyên môn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thiết bị dạy học



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1: Thống kê số trường học của các cấp học giai đoạn 2010 – 2013 45
Bảng 2.2: Thống kê số lớp học và HS của các bậc học trong giai đoạn 2010-2013 45
Bảng 2.3: Đội ngũ cán bộ quản lý của các trường THCS có đông HS DTTS ở huyện
Lục Ngạn, giai đoạn 2010-2013 47
Bảng 2.4: Thống kê số lượng, chất lượng GV giai đoạn 2010 - 2013 49
Bảng 2.5: Thống kê đặc điểm đội ngũ GV giai đoạn 2010 -2013 ………………… 50
Bảng 2.6: Thống kê kết quả xếp loại học lực của HS các trường THCS có nhiều HS DTTS
ở huyện Lục Ngạn trong 3 năm khảo sát (năm học 2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012-2013) 54
Bảng 2.6.1: Thống kê kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT của các trường THCS ở huyện
Lục Ngạn năm học 2010 - 2011, 2012-2013. 56
Bảng 2.7: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý thực hiện mục tiêu chương trình dạy học. 60
Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của GV 63
Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý giờ dạy trên lớp của GV 66
Bảng 2.10: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn 70
Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý công tác bôì dưỡng GV 73
Bảng 2.12: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện pháp
QL đổi mới phương pháp dạy học. 75
Bảng 2.13: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện pháp

quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. 77
Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý điều kiện phục vụ hoạt động dạy học của nhà trường. 80
Bảng 2.15: Thống kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm HS của các trường THCS có
nhiều HS DTTS ở huyện Lục Ngạn, Bắc Giang trong 3 năm khảo sát (năm học 2010 –
2011, 2011 - 2012, 2012 - 2013). 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
Bảng 3.1. Kết đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của 4 biện pháp 111
Bảng 3.2. Bảng xếp thứ bậc giá trị trung bình của từng giải pháp về tính cần thiết
và tính khả thi 113
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và khả thicủa 4 biện pháp 112
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý 13
Sơ đồ: Mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học 110



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4.1. Chủ thể quản lý 3
4.2. Nội dung nghiên cứu 3
4.3. Địa bàn nghiên cứu 3
4.4. Phạm vi khảo sát 3
4.5. Khách thể điều tra 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6.1. Nghiên cứu một số lý luận liên quan đến đề tài. 4
6.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐDH của HT các trường THCS có đông
học sinh DTTS ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 4
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của HT, khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất. 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƢỜNG THCS CỐ ĐÔNG HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Các khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Hoạt động dạy học 8
1.2.2. Học sinh dân tộc thiểu số 10
1.2.3. Khái niệm quản lý 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 13
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học 15

1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về HĐDH ở trƣờng THCS có đông HS DTTS 20
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THCS là người DTTS 20
1.3.2. Đặc điểm hoạt động dạy học ở lớp/trường có đông HS là người DTTS 22
1.3.3.Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động dạy học: 24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học 26
1.4. Hiệu trƣởng quản lý HĐDH ở trƣờng THCS có đông học sinh DTTS 27
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS 27
1.4.2. Các nội dung cơ bản về quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở
trường THCS có đông HS DTTS 28
1.4.3. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và TTCM trong quản lý HĐDH 39
1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý của Hiệu trƣởng 41
Kết luận chƣơng 1 43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO HỌC
SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ CÁC TRƢỜNG THCS Ở HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG 44
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 44
2.2. Khái quát về tình hình Giáo dục & Đào tạo huyện Lục Ngạn 44
2.2.1. Tình hình hình chung về giáo dục Lục Ngạn 44
2.2.2. Chất lượng giáo dục THCS 46
2.3. Đặc điểm của các trƣờng triển khai nghiên cứu 46
2.3.1. Đội ngũ cán bộ quản lý 46
2.3.2. Đội ngũ giáo viên 48
2.3.3. Học sinh và tình hình học tập 51
2.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học 53
2.3.5. Các hoạt động khác 53
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS có nhiều
HS dân tộc thiểu số tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 57
2.4.1. Khái quát về phương pháp, nội dung nghiên cứu thực trạng 57
2.4.2. Phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng 57


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng 79
Kết luận chƣơng 2 84
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƢỜNG THCS Ở HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC
GIANG 85
3.1. Những yêu cầu đặt ra khi đề xuất khi đề xuất biện pháp 85
3.1.1. Định hướng 85
3.1.2. Nguyên tắc 88
3.2. Biện pháp cụ thể 89
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch DH linh hoạt cho các lớp có
đông HS người DTTS để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học THCS 89
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đội ngũ GV giảng dạy tại các lớp có đông HS DTTS tổ
chức dạy học theo nguyên tắc “dạy học phân hóa” 94
3.2.3. Biện pháp 3: Cải tiến kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học và đánh giá kết quả
học tập của HS tại lớp có đông HS là người DTTS 101
3.2.4. Biện pháp 4: Hỗ trợ các nguồn lực để thực hiện hoạt động dạy học ở các lớp có
đông HS người DTTS 105
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp 110
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 110
3.4.1. Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 111
3.4.2. Đánh giá tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 112
Kết luận chƣơng 3 114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước sang một giai đoạn phát triển mới, trong đó giáo dục cùng
với khoa học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trò hết sức
quan trọng trong sự phát triển xã hội về mọi mặt.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng giáo dục và đã đặt ra
những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao chất lượng cho công tác giáo
dục các trường học, các trung tâm Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Nước Mỹ đặt
trọng tâm vấn đề cải cách giáo dục vào các trường học, Nhật Bản coi giáo dục là nền
tảng của quốc gia, Trung Quốc coi giáo dục là một trong những trọng điểm chiến
lược của phát triển kinh tế (trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục cơ sở ở các
trường và giáo dục dạy nghề).
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng sự nghiệp GD&ĐT,
chăm lo đến việc “trồng người” – vì lợi ích trăm năm của đất nước. Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi
mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam Phấn đấu
xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ
hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước” [43].
Đại hội XI của Đảng xác định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc

học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình và xã hội" [44].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

Trong hệ thống GD quốc dân, THCS là cầu nối giữa TH và THPT. Đây là
cấp học mang tính liên thông kiến thức, giúp “HS củng cố và phát triển những kết
quả GD Tiểu học; có học vấn PT ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”.
Đặc thù của các trường THCS ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang là đều có HS
người DTTS. Tuy nhiên số lượng HS người DTTS trong từng trường không đồng
đều. Thực tế cho thấy, khả năng tiếp thu kiến thức và rèn luyện các kỹ năng của đại
bộ phận HS DTTS là rất hạn chế. Điều này làm cho chất lượng dạy học của các nhà
trường luôn là mối lo thường trực của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý giáo dục, các
thầy cô giáo và các bậc phụ huynh HS. Trong những năm qua, việc huy động HS, duy
trì sĩ số, đảm bảo chất lượng học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang khá ổn định. Đặc biệt năm 2003 hyện được UBND tỉnh Bắc Giang
công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS. Trong đó phải kể đến vai trò lãnh
đạo, quản lý hoạt động dạy học của HT các trường THCS có đông HS DTTS. Tuy
nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT trong điều kiện phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội nhanh chóng hiện nay thì việc quản lý hoạt động dạy học của
HT các trường THCS có đông HS DTTS ở huyện Lục Ngạn đã bộc lộ những hạn
chế, chưa ngang tầm. Từ đó, chất lượng dạy học giữa các trường trong huyện có
sự chênh lệch lớn; HS tốt nghiệp THCS khá cao nhưng tỉ lệ trúng tuyển vào các
trường THPT còn thấp…
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THCS có đông học sinh DTTS ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS có đông học sinh
DTTS ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của HT các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH của Hiệu trưởng ở các trường THCS có đông học sinh DTTS
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc giang.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Chủ thể quản lý
Hiệu trưởng với công tác quản lý HĐDH ở các trường THCS có đông học sinh
DTTS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Nội dung nghiên cứu
Trong giới hạn của luận văn này, tôi chỉ đề cập nghiên cứu biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của HT trường THCS ở các trường THCS có đông HS DTTS.
4.3. Địa bàn nghiên cứu
Các trường THCS trên địa bàn huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang.
4.4. Phạm vi khảo sát
Trong quá trình khảo sát, chúng tôi lấy số liệu trong 3 năm học gần đây (từ
năm học 2010 – 2011 đến năm học 2012 – 2013).
4.5. Khách thể điều tra
Đề tài của tôi điều tra 40 CBQL (18 HT, 22 HP), 552 giáo viên.
5. Giả thuyết khoa học

Hiện nay Hiệu trưởng các Trường THCS trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang đã và đang thực hiện nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu
quả trong việc nâng cao chất lượng của đơn vị trường mình, xong trong công tác quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng còn nhiều hạn chế như: quản lý đội ngũ GV;
quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng dạy;
quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; quản lý việc sử dụng và bảo
quản đồ dùng, phương tiện DH; quản lý đổi mới phương pháp;…
Nếu nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH của HT
trường THCS có đông học sinh DTTS thì chúng tôi có thể đề xuất các biện pháp quản
lý phù hợp góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học ở trường THCS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu một số lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐDH của HT các trường THCS có
đông học sinh DTTS ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của HT, khảo nghiệm tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổ ng quan cá c tà i liệ u trong và ngoà i nướ c có liên quan tớ i vấ n đề nghiên cứ u
nhằ m là m rõ cơ sở lý luậ n, các khái niệm,… củ a đề tà i.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Thông qua bả ng hỏi thu thập thông tin , ý kiến của CBQL, GV, NV về những
nội dung liên quan đến đề tài.
Trò chuyện, phỏng vấn sâu CBQL, GV tìm hiểu về các vấn đề liên quan tới đề

tài để tăng thêm độ tin cậy cho kết quả điều tra.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này thực hiện bằng cách tiếp cận và xem xét để thu thập dữ liệu
về thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THCS có đông học sinh DTTS được tiến
hành khảo sát.
7.2.3. Phương pháp lấ y ý kiế n chuyên gia
Lấ y ý kiế n chuyên gia để khẳ ng đị nh thêm sự tin cậ y về mứ c độ cầ n thiế t và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.2.4. Sử dụng phương pháp thống kê toán học
Sử dụ ng cá c phương phá p thống kê toán học để phân tích, xử lý các thông tin ,
các số liệu thu được phụ c vụ cho việ c nghiên cứ u của đề tài.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS có
đông học sinh dân tộc thiểu số.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS có
đông học sinh dân tộc thiểu số ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
có đông học sinh dân tộc thiểu số ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Phần 3 gồm:
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
THCS CÓ ĐÔNG HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề dạy học từ lâu đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo
dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng và
công trình chủ yếu dưới đây:
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả toàn bộ
hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và
hợp lý hoạt động giảng dạy của ĐNGV.
- P.V. Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công
tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động
quản lý của HT [46, tr.28].
- V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một
số vấn đề quản lý của HT trường phổ thông như phân công nhiệm vụ của HT và PHT,
còn V.A.Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao đổi giữa HT và PHT để tìm ra cách
quản lý tốt nhất. Theo các tác giả, những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh

ra những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động
sáng tạo của tập thể sư phạm.
Tác giả V.A.Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dự
giờ và phân tích sư phạm bài dạy. Ông đã chỉ ra thực trạng yếu kém của việc
phân tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với GV sau giờ dự
của nhà quản lý diễn ra thường xuyên. Từ đó ông đã đưa ra nhiều cách phân tích
sư phạm bài dạy cho GV.
Rõ ràng trên thực tế và trong lý luận, nhiều tác giả của nhiều nước trên thế giới
rất quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học để tìm ra
những biện pháp quản lý hữu hiệu.
Ngay từ những năm đầu mới thành lập, nhà nước ta đã rất chú trọng đến vấn
đề giáo dục, đặc biệt là vấn đề DH. Năm 1945, Bác Hồ đã có chỉ thị: “Sự học tập
trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và thanh niên là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

tương lai của nước mình. Vì vậy phải biết dạy cho học trò biết yêu nước thương nòi,
( ), phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết
không chịu làm nô lệ”.
Tư tưởng trên của Bác Hồ gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học một số vấn đề:
quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ người dạy,
năng lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của người học.
Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, điều này đã được
luật hoá trong Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [26, tr.3].
Một số giáo trình, tài liệu như: Khoa học quản lý giáo dục [21], Một số vấn đề
về QLGD và Khoa học giáo dục [9], Cơ sở lý luận của KHQLGD [17], Những khái
niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục [32], Quản lý và Lãnh đạo nhà trường [20],

Quản lý giáo dục [12], đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu quả
nhất định trong quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.
Đứng trước nhiệm vụ đổi mới Giáo dục - Đào tạo nói chung và đổi mới nội
dung, PPDH nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục học,
tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo phương
pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn
đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động dạy học: Trần Hồng Quân, Phạm Minh Hạc,
Phan Trọng Luận, Đỗ Đình Hoan, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng, . . .
Ngoài những tài liệu dưới dạng sách, báo như đã nêu còn có thể kể đến rất
nhiều luận văn thạc sỹ của các tác giả sau: Đỗ Thị Kim Anh, Nguyễn Quốc Khởi,
Trầm Hữu Minh, Lê Sĩ Hải, Nguyễn Đức Lợi, Nguyễn Đăng Khoa… Các tác giả này
đều chủ yếu tập trung nghiên cứu các đề tài về biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng nhưng lại có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, về
phạm vi nghiên cứu và về địa bàn nghiên cứu.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm. Xã hội càng phát triển thì vấn đề này càng được
quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là của các nhà nghiên cứu giáo dục, ý kiến của các nhà
nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

nghiên cứu của họ là: khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc
nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học.
Tóm lại, có rất nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nghiên cứu
và đưa ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường. Có nhiều luận
văn thạc sỹ quan tâm tới đề tài biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
dạy học trong nhà trường với nhiều cách tiếp cận về vấn đề quản lý khác nhau, ở
những địa phương khác nhau với phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau. Tuy nhiên

cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về “Quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THCS có đông học sinh DTTS ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học
Trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường THCS nói riêng thì hoạt
động dạy học là hoạt động trọng tâm. Đó là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong
khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối lượng tri thức cần thiết. Bên
cạnh đó, dạy học là con đường quan trọng bậc nhất giúp HS phát triển một cách có hệ
thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Dạy học còn là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho HS thế
giới quan khoa học, nhân sinh quan và những phẩm chất đạo đức con người mới.
Dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
HS. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Theo Babusky: “Chỉ có tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân
quá trình dạy - học, nếu không có sự tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi
quá trình toàn vẹn đó”.
1.2.1.1. Hoạt động giảng dạy của giáo viên
Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của
HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định.
Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ
truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

1.2.1.2. Hoạt động học của học sinh
Khái niệm học tập (tiếng Latin là Studere – có nghĩa là là cố gắng) được rất
nhiều nhà Tâm lý học, Giáo dục học trên thế giới và trong nước đề cập tới. Mỗi định

nghĩa đưa ra đều nhấn mạnh một khía cạnh nào đó của chính tác giả [33, tr.44].
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, HS tự giác, tích
cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động
học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái
niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành
học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri
thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt động dạy và học có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình
thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của HS không thể tách
rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể
tách rời kết quả học tập của HS.
Tóm lại, học tập là hoạt động nhận thức tích cực, chủ động của chủ thể, hình
thức chủ yếu của nó là tự học. Sự khác biệt cơ bản của nhiệm vụ học tập với các hình
thức khác là ở chỗ mục đích và kết quả của nó làm thay đổi chính bản thân chủ thể
của hoạt động, bao gồm cả việc nắm vững những cách thức nhất định của chủ thể
hoạt động.
1.2.1.3. Sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con
người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có
nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với những phương
pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học
phải đạt tới những kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở
mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt
động dạy và hoạt động học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10


Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi
đến kết luận: hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò
quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải
coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa
học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học,
thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm liên hệ
nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc
dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt
động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học
sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ
bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt
động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với
tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng
ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều
khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của
thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt
động học của trò.
1.2.2. Học sinh dân tộc thiểu số
Theo Từ điển Tiếng Việt [31] thì “HS là người theo học ở nhà trường”[31, tr.454].
Khoản 1, Điều 83 của Luật Giáo dục [26] có ghi:
“Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân. Người học bao gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;
b) HS của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường
trung cấp, trường dự bị đại học;
c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;
đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;

e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên”[26, tr.30].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

Như vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm HS là những người đang theo học tại
các cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp,
trường dự bị đại học.
Dân tộc thiểu số là cụm từ dùng để chỉ chung 53 dân tộc có số lượng ít hơn
nhiều so với dân tộc Kinh, cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu khái niệm HS DTTS là những người
DTTS đang học tập tại các cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy
nghề, trường trung cấp và trường dự bị đại học.
1.2.3. Khái niệm quản lý
- Theo Các Mác: “ Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự QL, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực hiện
những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với
sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều
khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [ 27].
Các Mác đã nói lên được bản chất của QL là một hoạt động lao động để điều
khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người. Hoạt động lao
động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, QL là một hiện tượng lịch sử, xã hội. Có
nhiều nhà nghiên cứu về QL đã nêu lên các khía cạnh khác nhau của khái niệm “Quản lý”.
- Theo W. Taylor - Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng
bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao
động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng suất
lao động thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
gì đó, thế nào, bằng phương pháp tốt nhất. Quản lý là các hoạt động được thực hiện

nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác ” [40].
- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì: “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (Kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện
chương trình, mục đích hoạt động” [41, tr. 35].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

- Trong sự tác động qua lại giữa hệ thống và nuôi dưỡng thì Quản lý được hiểu là
đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và
môi trường, là sự chuyển hệ thống đến trạng thái mới thich ứng với hoàn cảnh mới.
- “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người,
thành viên của hệ, làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự kiến”.
- Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [ 8, tr. 47]
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: QL nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [18].
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự
khác nhau cùng chung tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố cơ
bản của hệ thống xã hội.
Từ các định nghĩa trên về QL, ta thấy khái niệm QL bao gồm hai yếu tố: Chủ thể
QL và khách thể QL. Chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động. Chủ thể chỉ có thể là một
cá nhân hay một tổ chức do con người cụ thể lập nên. Còn người sự QL là khách thể QL
(hay gọi là đối tượng QL). Giữa chủ thể QL và khách thể QL phải có chung một mục tiêu
và quy trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Giữa chủ thể QL và đối tượng QL có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ
nhau, Chủ thể QL làm nảy sinh các tác động QL, còn đối tượng QL thì sản sinh ra các
giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con

người, thỏa mãn mục đích của QL.
QL ngày nay được coi là một trong năm nhân tố của sự phát triển kinh tế - xã
hội: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học - kỹ thuật, tài nguyên và QL. Trong đó QL có
vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Tóm lại: QL là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13










Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý

1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đóng vai trò chủ
đạo trong quá trình dạy học, người lãnh đạo tổ chức và điều khiển quá trình sư phạm
tổng thể là ĐNGV. Cho nên, quản lý tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy và học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của GV và
quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý dạy học là phải quản lý các thành tố

của quá trình dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình
hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hoà, hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy
học. Quy trình đó có tính tuần hoàn từ khâu soạn bài, giảng bài và tạm thời kết thúc ở khâu
đánh giá kết quả học tập của HS. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học thực chất là quản
lý một số thành tố của quá trình dạy học, bao gồm: hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS, PPDH và giáo dục, đánh giá kết quả học tập của HS.
Trong điều kiện đặc thù ở các trường, lớp có đông HS DTTS tại Lục Ngạn,
Bắc Giang thì việc lựa chọn, phân công GV là người dân tộc, người có kinh nghiệm
dạy học cho HS DTTS đứng lớp tại các lớp có đông HS DTTS là vấn đề cần được
đặc biệt chú trọng.
Việc lựa chọn, phân công GV là người DTTS làm công tác chủ nhiệm và trực
tiếp đứng lớp tại các lớp đông HS DTTS có ý nghĩa rất lớn trong quản lý dạy học.
Người xưa có câu: “Đồng thanh tương ứng”(Cùng tiếng nói thì hưởng ứng nhau).


Chủ thể
QL
Công cụ
QL
Phương pháp
QL
Đối tượng
QL
Mục tiêu
QL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14


Điều này đúng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Hơn ai hết GV người DTTS là người
cùng có tiếng nói chung với HS người DTTS. Ngoài ngôn ngữ, họ lại là người hiểu
rõ, hiểu sâu sắc nhất về văn hoá, phong tục tập quán của chính dân tộc của họ. Vì vậy
việc giảng bài, trao đổi thông tin với HS DTTS đối với những GV này là hết sức
thuận lợi, HS dễ nghe, dễ tiếp thu kiến thức khi GV sử dụng cả tiếng Việt và cả tiếng
mẹ đẻ của HS. Khi tham gia điều khiển sinh hoạt lớp hay trong quan hệ hàng ngày,
GV sẽ dễ dàng nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của từng HS để từ đó
mà có biện pháp giáo dục thích hợp.
Tuy nhiên, trong quản lý dạy học đối với các lớp có đông HS người DTTS, HT
cần chú ý một số vấn đề như:
- Biên chế các lớp có HS DTTS với sĩ số càng ít càng tốt để hướng đến
“PPDH cá nhân”
- Chỉ đạo GV người DTTS sử dụng cả 2 thứ tiếng: Tiếng Việt và tiếng Dân tộc
khi đứng lớp.
- Chỉ đạo GV đứng lớp phải luôn luôn có biện pháp kích thích, động viên,
khuyến khích HS DTTS để các em có hứng thú và động cơ học tập tốt.
GV là người DTTS có nhiều lợi thế khi đứng lớp như đã phân tích, tuy vậy ở
các trường THCS có đông HS DTTS tại huyện Lục Ngạn, Bắc Giang thì số lượng GV
này là rất ít trong tổng số GV của trường. Vì vậy, bên cạnh lựa chọn, phân công GV
là người DTTS, HT còn phải chú ý lựa chọn, phân công những GV có nhiều kinh
nghiệm dạy học cho HS DTTS đứng lớp ở các lớp có đông HS DTTS. Những GV có
nhiều kinh nghiệm dạy học cho HS DTTS trước hết đó là những GV dạy ở các trường
này lâu năm, mối quan hệ giữa GV với HS, với phụ huynh HS, với địa phương đã trở
nên gắn bó mật thiết. Vì vậy, những GV này thường đem đến niềm tin và sự hy vọng
cho HS cũng như những người liên quan.
Mặt khác, những GV dạy lâu năm ở các trường này thì cũng sẽ biết được nhiều
ngôn ngữ cũng như những tập tục của người DTTS. Do đó mà họ dễ nắm bắt được
tâm sinh lý của HS hơn, hiểu rõ được những nhược điểm của HS DTTS, trên cơ sở đó
đưa ra những PPDH phù hợp với đối tượng HS này.
Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là quá trình người HT lên kế hoạch, tổ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của người
HT là hoạt động cơ bản nhất, nó chiếm thời gian, công sức rất lớn của HT.
Hoạt động quản lý của HT đối với hoạt động dạy của GV được thực hiện
thông qua việc quản lý mục tiêu chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý giờ lên lớp
của GV, quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, quản lý công tác bồi dưỡng GV, quản lý
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS…Trong đó, vấn đề tổ chức quản lý đổi
mới PPDH sao cho phù hợp với đối tượng học sinh (ở đây là HS DTTS) của GV
đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của HS. Thực chất quản lý
hoạt động dạy học là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của từng GV và
ĐNGV. Nhiệm vụ chính của GV là giảng dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho HS
kỹ năng, kỹ xảo, đắp bồi cho HS những giá trị tư tưởng, đạo đức và nhân văn.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là những cách thức cụ thể mà chủ thể quản
lý (trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn là hiệu trưởng) tác động đến các thành tố
của dạy học nhằm tạo ra những thay đổi của chúng theo mục tiêu đã xác định.
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học có thể được xây dựng từ những
phương pháp quản lý chung như phương pháp tâm lý - giáo dục, phương pháp hành
chính – tổ chức và phương pháp kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động dạy
học nhất là đối với HS DTTS, có thể xác định các biện pháp quản lý theo các thành tố
và nội dung của hoạt động dạy học như sau:
1.2.5.1. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của GV thông qua phản hồi từ hoạt
động của HS và kết quả học tập của HS
a. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
HT phải quản lý nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá học tập của HS mới có

căn cứ để đánh giá GV.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một bộ phận hợp thành, một
thành tố của quá trình dạy học. Kết quả học tập của HS chính là kết quả giảng dạy
của GV. Kiểm tra được coi là một nguyên tắc của mối liên hệ ngược. Từ thông tin có
được nhờ kiểm tra để làm cơ sở điều chỉnh quá trình dạy học. HT phải có kế hoạch cụ

×