Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Bao cao kien tap trường đào tạo cán bộ lê hồng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.48 KB, 23 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Căn cứ vào quyết định số 830 QĐ/HVBCTT, ngày 11/04/2012 của Giám đốc
Học viện Báo chí và Tuyên truyền về việc cử đoàn sinh viên đi kiến tập và
căn cứ vào kế hoạch học tập của Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền năm
2011-2012, từ ngày 23 tháng 4 đến ngày 18 tháng 5 năm 2012, em cùng đoàn
sinh viên Học viện đã tham gia kiến tập tại trường Trường Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong - Hà Nội. Qua đợt kiến tập này em đã thu được nhiều điều bổ ích
phục vụ cho cơng tác sau này.
Kết quả của đợt kiến tập vừa qua được thể hiện qua bản báo cáo kiến tập
của bản thân em như sau:
PHẦN I : Một số khái quát về Thành Phố Hà Nội
PHẦN II: Sơ lược về lịch sử của trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong và
của khoa cơng tác Đảng
PHẦN III : Q trình kiến tập của bản thân
PHẦN IV : Một số ý kiến đề xuất với trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong
Được sự quan tâm,tạo mọi điều kiện thuận lợi của Học viện Báo Chí và
Tun Tuyền,Phịng Đào Tạo ,Khoa Cơng Tác Đảng và đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình của Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong . Đoàn chúng em đó hồn
thành đợt kiến tập theo đúng thời gian và quy định.

1


B. NỘI DUNG
PHẦN I
MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Vị trí địa lý.
Hà Nội là thủ đơ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, nằm ở vị
trí trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, giới hạn trong khoảng từ 20 0 53’ đến
210 23’ vĩ độ Bắc đến 1050 44’ đến 1060 02’ kinh độ Đông.
Hà Hội là tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc,


Hà Nam, Hà Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng u phía Đơng,
Hồ cùng Phú Thọ phía Tây.
Hà Nội nằm hai bên bờ sơng Hồng, giữa vững đồng bằng Bắc Bộ trù
phú và nổi tiếng từ lâu đời. Hà Nội cú vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để trở
thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - cơng nghệ, và đầu mối
giao thông quan trọng của Việt Nam.
Ngày nay Thủ đơ Hà Nội đó trở thành một trong 17 thủ đơ trong cả
nước. Hà Nội có diện tích khá rộng lớn (khoảng 3.344,6 km²), số dân
6.472.200 người, chiếm 0,3% diện tích và 3,6% dân số cả nước. Trong đó dân
số nội thành chiếm 53%, dân số ngoại thành chiếm 47%.
2. Phân chia hành chính.
Năm 2011, Hà Nội 10 quận, 18 huyện với một số lượng lớn xã,
phường, thị trấn. Như vậy, diện tích Hà Nội năm 2011 được mở rộng hơn
trước đó rất nhiều (cộng thêm tồn bộ tỉnh Hà Tây (cũ), huyện Mê Linh tỉnh
Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hà Bình).
3. Tình hình kinh tế - xã hội Hà Nội năm 2011.
3.1. Về kinh tế
Tính đến đầu năm 2011, kinh tế thành phố Hà Nội tăng trưởng khá. Tổng
sản phẩm nội địa ước tăng 9,2%, cao hơn cùng kỳ năm 2009 và 2010.

2


Công nghiệp tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất ước tăng13,1% so với cùng
kỳ. Các hoạt động thương mại - dịch vụ diễn ra sôi động. So với cùng kỳ năm
2010: tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ xã hội tăng 23%, kim ngạch xuất
khẩu trên địa bàn tăng 28%, kim ngạch nhập khẩu tăng 14%.
Mặc dù bị ảnh hưởng của rét đậm, rét hại kéo dài nhưng sản xuất nơng
nghiệp vẫn được duy trì sự phát triển. Việc gieo cấy vụ xuân đã hoàn thành,
cây màu được gieo trồng đúng thời vụ và đang sinh trưởng tốt. Các biện pháp

chống hạn cho vụ xuân được triển khai thực hiện khẩn trương. Cơng tác
phịng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thuỷ sản được tăng
cường. Bệnh lở mồm long móng và cúm gia cầm tại một số địa phương, được
kịp thời phát hiện, khoanh vùng và khống chế.
Thu ngân sách tăng khá, ước đạt 31.780 tỷ đồng, bằng 28% dự toán, tăng
24% so với cùng kỳ. Chi ngân sách 9.640 tỷ đồng, đạt 22% dự toán.
Huy động vốn đầu tư xã hội tăng khá, đạt 10%, ước 3 tháng thu hút 57 dự
án FDI với vốn đăng ký 428 triệu USD, cao gấp 20 lần so với cùng kỳ; cấp
đăng ký kinh doanh cho 3.750 doanh nghiệp với số vốn 22.890 tỷ đồng.
Tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn dự kiến đạt 815
ngàn tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng 12/2010. Tổng dư nợ tín dụng ước đạt
533 ngàn tỷ đồng, tăng 4,5% so với tháng 12/2010.
Cùng với việc phát triển kinh tế, thành phố Hà Nội đã thực hiện khá tốt
việc thực hiện bình ổn giá và công tác kiềm chế lạm phát.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, kinh tế Hà Nội trong thời gian này
cịn có nhiều tồn tại như: chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa được đều và
bền vững, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp cịn gặp
nhiều khó khăn...
3.2 . Về xã hội:
Thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ, năm 2011 các Bộ, ngành và địa
phương đã triển khai nhiều Chương trình phát triển xã hội với quy mơ, phạm
vi và hình thức thích hợp, có hiệu quả. Một mặt, ưu tiên nguồn lực để thực
3


hiện các chương trình và chính sách hiện có, trọng tâm là hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo; tạo việc làm với đào tạo nghề; trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khó
khăn và khắc phục hậu quả thiên tai; hỗ trợ nhân dân tham gia hệ thống bảo
hiểm và tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Mặt khác, Chính phủ đã ban
hành mới nhiều chế độ, chính sách về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, theo

hướng tăng mức hỗ trợ và mở rộng diện thụ hưởng nhằm giúp người nghèo,
người có thu nhập thấp, các đối tượng chính sách vượt qua khó khăn.
Bên canh những thành tựu về mặt xã hội nói trên, trên lĩnh vực xã hội còn
nhiều tồn tại như: tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm ở cả khu vực
nơng thơn và thành thị tăng; văn hóa, xã hội còn nhiều mặt bức xúc. Đời sống
của nhân dân, nhất là người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, người lao
động có thu nhập thấp và đồng bào dân tộc thiểu số cịn nhiều khó khăn; ùn
tắc và tai nạn giao thơng cịn nghiêm trọng, số người chết và bị thương tăng
so với năm trước; khiếu kiện đơng người, đình cơng xảy ra ở nhiều nơi; tội
phạm và tệ nạn xã hội chưa giảm.
3.2.

Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế- xã hội năm 2012 ở thành

phố Hà Nội
- Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, chống đầu cơ, buôn lậu, tăng giá
các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiếp tục tìm kiếm thị trường mới để tăng
kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm mạnh nhập khẩu những mặt hàng tiêu
dùng xa xỉ, khơng thiết yếu, thực hiện chính sách người Việt dùng hàng Việt.
- Thực hiện tốt hơn các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, bảo đảm cải
thiện đời sống dân cư, nhất là các đối tượng chính sách, các vùng nghèo, hộ
nghèo và người làm công ăn lương.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách tiết kiệm, trước mắt giảm 10% kinh phí
khu vực hành chính sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước, thực hành chống
tham ô lãng phí, phơ trương hình thức trong lễ, Tết, giảm mạnh hội, họp của
các ngành, các cấp.
4



- Tập trung nguồn lực để thực hiện bằng đươc mục tiêu hàng đầu của năm
2012 là kiềm chế lạm phát.
- Phát triển mạnh các ngành sản xuất, kinh doanh theo hướng tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng hợp lý. Giảm mạnh đầu tư
công, không đầu tư cho các cơng trình lớn mới chưa thật cần thiết. Chuyển
mạnh đầu tư theo hướng ưu tiên vốn ngân sách cho các ngành, các lĩnh vực
thiết yếu để tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
các Chương trình mục tiêu Quốc gia (nơng thơn mới, xóa đói giảm nghèo, y
tế, giáo dục mầm non..). Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản, ưu tiên đầu
tư cho các cơng trình sắp hồn thành sẽ đưa vào sử dụng trong năm 2012, các
cơng trình thiết yếu của quốc gia.

5


PHẦN II
SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ
HỒNG PHONG VÀ CỦA KHOA CÔNG TÁC ĐẢNG
I. Sơ lược về trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong
1.Lịch sử hình thành

Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong được thành lập ngày
12/11/1949 là một trường chính trị của Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Trường
Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong theo Quyết định số 92/ QĐ - TƯ ngày
17/09/1993 của Thành uỷ và quyết định số 5580/ QĐ - UB ngày 02/10/1993
của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trên cơ sở hợp nhất 3 trường:
- Trường Đảng Lê Hồng Phong. (Hà Nội).
- Trường Quản lý nhà nước. (Hà Nội).
- Trường Đoàn trung cấp Thành phố. (Hà Nội).
Trường là đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân Thành phố trực tiếp

quản lý, có vị trí ngang với Sở, Ban, Ngành của Thành phố.
6


Trường chịu sự chỉ đạo chuyên môn, nhgiệp vụ của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính Quốc gia.
Thành uỷ chỉ đạo về mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, đào tạo bồi dưỡng và
chính sách đối với cán bộ được đào tạo và bồi dưỡng của Trường.
Uỷ ban nhân dân Thành phố trực tiếp quản lý Trường về tổ chức bộ
máy, quy định biến chế, xây dựng cơ sở vật chất, cấp mọi kinh phí hoạt động
của Trường.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Trường.
Theo Quyết định số 48/QĐ-UB, ngày 02/08/2008 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc thành lập Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Thành phố Hà
Nội, Trường có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Đạo tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của Đảng, chính quyền và
các đồn thể nhân dân ở cấp cơ sở, xã, phường, thị trấn và các tương đương;
Trưởng, phó trưởng phịng quận, huyện ban, ngành cấp Thành phố và cán bộ
dự nguồn các chức danh trên.
- Bồi dưỡng ngắn hạn các đối tượng trên về lý luận chính trị, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia nghiên cứu khoa học tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở
địa phương.
Đây cũng chính là sự kế thừa nhiệm vụ của Trưởng Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong (cũ) theo Quyết định số 5580/QĐ-UB, ngày 02/10/1993 của
UBND Thành phố Hà Nội.
Có thể nói trong điều kiện mới của Thủ đơ mở rộng, nhiệm vụ nêu trên
là hết sức nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang mà Đảng bộ, Chính quyền và nhân
dân Thành phố đã giao cho Trường.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động của Trường.

Tính đến ngay 15/08/2008, số lượng cán bộ, viên chức , lao đồng hợp
đồng của Nhà Trường hiện có là 163 người, trong đó đội ngũ giảng viên
7


(gồm giảng viên chuyên trách và giảng viên kiêm nhiệm) là 91 người, số cán
bộ, viên chức có trình độ tiến sỹ là 4 người, có trình độ thạc sỹ là 32 người
(03 thạc sỹ đang làm NCS), 8 cử nhân đang học cao học.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Nhà trường gồm: Ban Giám hiệu, lãnh đạo các
đơn vị phòng , khoa, trung tâm cũng một bước được kiện toàn, tăng cường về
số lượng và chất lượng.
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và 5 Phó Hiệu trưởng. Trong đó:
-

Hiệu trưởng phụ trách chung cơng tác Nhà trường

-

Phó hiệu trưởng Thường trực; phụ trách xây dựng trường – CS Phú

Lương
-

Phó hiệu trưởng phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị

-

Phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà

nước, bồi dưỡng cán bộ các Ban Đảng, MTTQ và các đồn thể.

-

Phó hiệu trưởng phụ trách công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu

thực tế và đối ngoại, hợp tác quốc tế.
-

Phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác Hành chính – quản trị
Về tổ chức bộ máy, Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội

hiện có:
Ban Giám hiệu Nhà trường: 05 người (1 người Hiệu trưởng và 5 Phó
Hiệu trưởng):
+ Hiệu trưởng:

TS.Nguyễn Văn Sáu.

+ Hiệu phó: TS: Nguyễn Huy Thám.
+ Hiệu phó: ThS: Hồng Thị Ngọc Lan.
+ Hiệu Phó: ThS: Nguyễn Huy Kiến.
+ Hiệu phó: THS: Đặng Đình Vinh.
+Hiệu phó: Đặng Thị Bích Liễu.
4. Các đơn vị trực thuộc:
+ khoa lý luận cơ sở
+ Khoa Nhà nước – Pháp luật
8


+ Khoa công tác Đảng
+ Khoa Dân vận

+ Khoa kinh tế
+ Phòng Đào tạo
+ Phòng Quản lý khoa học, Tư liệu - Thư viện
+ Phịng Tổ chức – Hành chính
+ Phịng kế tốn - tài vụ
+ Trung tâm ĐTCB Tin học – Ngoại ngữ
+ Trung tâm Đào tạo Tin học VIESPA
5. Kết quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ
5.1 Về số lượng lớp mở và phục vụ, giảng dạy
Năm 2008: đào tạo, bồi dưỡng được 154 lớp, 12.690 học viên.Trong đó:
- LLCT:

35 lớp =3.370 HV

- QLNN:

42 lớp =2.327 HV

- Đào tạo, bồi dưỡng khác: 77 lớp = 6.993 HV
Năm 2009: đào tạo, bồi dưỡng được 177 lớp, 15.536 học viên.Trong đó
- LLCT:

53 lớp =6.582 HV

- QLNN:

48 lớp =2.870 HV

- Đào tạo, bồi dưỡng khác : 76 lớp =6.048 HV
Năm 2010: đào tạo, bồi dưỡng được 179 lớp, 17.341 học viên; trong đó:

Số lớp chuyển tiếp từ năm 2009 sang năm 2010 là : 77 lớp với 5.438 học
viên.
Số lớp khai giảng mới trong năm 2010: 102 lớp, với 11.903 học viên
Tổ chức bế giảng 101 lớp, với 11.201 học viên;
Chuyển sang năm 2011 là 78 lớp với 6.140 học viên; cụ thể :
– LLCT:

50 lớp = 4.207 HV

– QLNN:

18 lớp =1.306 HV

– Đào tạo, bồi dưỡng khác : 111 lớp =11.828 HV
6 tháng đầu năm 2011 :

113 lớp, với 10.883 học viên, trong đó:
9


Số lớp chuyển tiếp từ năm 2010 sang năm 2011 là : 78 lớp với 6.140 học
viên;
Số lớp khai giảng mới trong năm 2011: 35 lớp, với 4.743 học viên
Tổ chức bế giảng 42 lớp, với 5.141 học viên;
Chuyển sang 6 tháng cuối năm 2011 là 71 lớp với 5.742 học viên; Cụ thể :
- LLCT:

65 lớp = 5810 HV

- QLNN:


23 lớp =1.675 HV

- Đào tạo, bồi dưỡng khác :

25 lớp =3.398 HV

5.2- Về nội dung, chương trình, phương thức quản lý và chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
5.2.1- Các chương trình chủ yếu Nhà trường đang thực hiện :
-Chương trình Trung cấp LLCT: 1800 tiết (Tập trung 10 tháng)
-Chương trình Trung cấp LLCT-HC : 1760 tiết (Tập trung 8 tháng)
-Chương trình BDCV : 420 tiết  (Tập trung 2,5-3 tháng)
-Chương trình BDCV chính

(Tập trung 2 tháng)

-Chương trình BDCS

(Tập trung 2 tháng)

-Chương trình Trung cấp pháp lý ( Chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
-Chương trình Trung cấp Tin học ( Chương trình của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
-Trường chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện 13 chương trình bồi
dưỡng gồm:
+ Bồi dưỡng kỹ năng cho Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND xã,
phường, thị trấn;
+ Bồi dưỡng kỹ năng cho trưởng, phó phịng quận, huyện, sở, ngành;
+Bồi dưỡng cơng chức xã, phường, thị trấn sau tuyển dụng cho các chức danh

. Địa chính-Xây dựng,
. Văn hố- Xã hội,
. Văn phòng- Thống kê,
. Tư pháp- Hộ tịch và
10


. Tài chính- Kế tốn
-Các chương trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt MTTQ và các đoàn thể.
-Nhà trường liên kết với một số trường đại học để mở các khố đào
tạo theo hình thức vừa làm vừa học, góp phần nâng cao trình độ chun mơn
cho cán bộ, cơng chức, viên chức của Thành phố
5.2.2- Công tác quản lý dạy và học.
Duy trì hình thức học tại chức ở cả 2 cơ sở của Trường, hoặc tại các trung
tâm BDCT quận, huyện, thị.
Thực hiện nghiêm túc nội dung, chương trình và các quy chế giảng dạy,
học tập do Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh ban hành;
Thực hiện đa dạng hố chương trình đào tạo và hình thức đào tạo.
Tăng cường các hoạt động thao giảng, dự giờ, đăng ký giảng viên dạy giỏi;
đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học;
Nhiều năm qua, Trường ln ln được Học viện Chính trị – Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh cơng nhận là một trong những Trường đi đầu trong
phong trào thi đua của hệ thống các Trường chính trị, nhất là về đổi mới, nội
dung, phương pháp giảng dạy
5.2.3- Công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế, thao giảng, dự
giờ, thông tin, tư liệu, thư viện.
Hàng năm, nhà trường đều đăng ký và duy trì thực hiện nghiên cứu 1 đề tài
cấp Thành phố.
Tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học và hội thảo, toạ làm chuyên môn cấp
Trường….

Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường có nhiều sản phẩm ứng dụng
phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
5.2.4 Công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học :
Đưa vào sử dụng 1 nhà học 5 tầng ( gồm phũng đọc sách, thư viện điện tử,
8 phịng học có thể tiếp nhận cùng lúc 800 học viên) và nhà nội trú 7 tầng324 giường) đưa vào phục vụ học viên, giảng viên học tập, công tác.
11


Dự án xây dựng cơ sở mới tại Phú Lương- Hà Đông hiện nay đã thực hiện
xong công tác giải phóng mặt bằng…
6. Một số giải pháp cụ thể
-

Một là: tiếp tục giữ vững, củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng

bộ, nhà trường, trước hết là sự thống nhất trong lãnh đao, chỉ đạo của Đảng
ủy, Ban Giám hiệu, nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ chủ chốt từ
Trường đến các đơn vị…
-

Hai là: Bổ sung, kiện toàn đội ngũ cán bộ, giảng viên để vừa đảm bảo

nâng cao chất lượng giảng dạy; đồng thời có đủ 10% dự trữ để đưa đi thực tế,
đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng đội ngũ của Nhà trường trên cả hai
mặt phẩm chất và năng lực
-

Ba là: Tiếp tục phát huy dân chủ trong hoạt động của Đảng bộ, Nhà

trường; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, giảng viên,học

viên. Gắn học tập với rèn luyện phẩm chất, đạo đức của người cán bộ, cơng
chức ngay trong q trình tập trung đào tạo tại trường.
-

Bốn là: Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học để dạy tốt,

học tốt, phục vụ tốt đóng góp vào việc tổng kết thực tiễn của Thành phố.
II. Vài nét về khoa công tác Đảng
1.Lịch sử Khoa
1.1. Khoa Công tác Đảng trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong từ khi
thành lập đến tháng 8 năm 2008
1.1.1.

Trường Lê Hồng Phong trước khi thành lập khoa Công tác Đảng

(1949-1993)
- Là thời kỳ trường Lê Hồng Phong chưa hình thành các khoa chun mơn,
nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ cho Đảng bộ Thành phố được soạn
thảo và giảng dạy theo yêu cầu của từng nhiệm vụ và dối tượng, sát với thực
tế, phục vụ hai cuộc cách mạng chống Pháp và chống Mỹ, xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Băc. Trong giai đoạn này, công tác bồi dưỡng những kiến
12


thức về Đảng chiếm phần lớn nội dung chương trình giảng dạy của trường.
Điều đó phản ánh đúng nhiệm vụ của trường là bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có
bản lĩnh, có lập trường chính trị vững vàng.
- Trong những năm chống Pháp, trường đã bồi dưỡng cán bộ với nhiều loại
hình, phục vụ nhiều mặt của cuộc kháng chiến. Các lớp “ Luyện cán” đã được
mở ra, các chuyên dề như : Lý thuyết dân chủ mới, Đạo đức cách mạng theo

lời Bác Hồ dạy đã được triển khai.
- Sau ngày giải phóng Thủ đơ, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng
bộ Hà Nội đã hướng vào phục vụ nhiệm vụ Cải cách ruộng đất, cải tạo xã hội
chủ nghĩa. Tài liệu học tập do Ban Tuyên huấn TW biên tập có 3 nội dung:
Đường lối cách mạng Việt Nam; Chính sách nơng thơn của Đảng; Một số vấn
đề xây dựng Đảng đã được Nhà nước thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.
- Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam được chú trọng nhiều hơn, gồm 6 chuyên đề ứng với các giai
đoạn Lịch sử Đảng. Phần Đường lới cách mạng gồm 13 bài và phần Công tác
xây dựng Đảng gồm 6 bài. Chương trình được giảng dạy từ 1962 đến 1973 và
một số năm tiếp theo.
- Từ năm 1973 trở đi, theo Dự thảo “ Xây dựng Trường Đảng Hà Nội”, các
khoa được hình thành trong đó có khoa “ Xây dựng Đảng”. Khoa “ Xây dựng
Đảng” do đồng chí Đỗ Thế Giới phụ trách, tiếp tục phục vụ giảng dạy theo
chương trình sơ cấp và Trung cấp lý luận chính trị. Riêng Trung cấp lý luận
chính trị gồm 5 phần thì khoa Xây dựng Đảng đảm nhiệm phần II và phần III.
-

Sau miền Nam giải phóng, Khoa được củng cố và phát triển.Các khoa

được tổ chức lại và khoa Xây dựng Đảng được tách ra làm 2 khoa: Khoa Lịch
sử Đảng và Khoa Xây dựng Đảng.
- Đến năm 1990, Khoa đã tham gia giảng dạy 39 lớp Trung cấp lý luận chính
trị và 51 lớp nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng và bồi dưỡng chun
mơn… góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của các cán bộ chủ chốt
ở Thành phố.
13


- Tháng 1 năm 1992, trường đã sát nhập hai khoa: Xây dựng Đảng và Lịch sử

Đảng, lấy tên khoa Công tác Đảng.
1.1.2.

Sự phát triển của khoa Công tác Đảng trường Đào tạo cán bộ Lê

Hồng Phong từ năm 1993 đến năm 2008
- Tháng 9/1993, trường Lê Hồng Phong được thành lập trên cơ sở hợp nhất
các trường: trường Lê Hồng Phong, trường Quản lý nhà nước Thành phố và
trường Đoàn trung cấp thành phố,
- Trường đã giao nhiệm vụ cho Khoa Công tác Đảng phụ trách những nội
dung sau: giảng dạy Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng và Đường lối chính sách
của Đảng; quản lý các lớp lý luận chính trị, ngồi ra Khoa cịn giảng dạy phần
An ninh quốc phịng và Đối ngoại.Khoa có 6 đồng chí do thầy Lê Tiến Mao
làm trưởng khoa.
- Tháng 6/1996, theo Quyết định của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Khoa được phân cơng giảng dạy 4 phần học: Tư tưởng Hồ Chí
Minh; Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Xây Dựng Đảng, Một số vấn đề về
bảo vệ Tổ quốc và Đối ngoại.
- Năm 1999, trên cơ sở các tư liệu, Trường đề nghị Thành ủy ra quyết định
công nhận ngày 12/11/1949 trở thành ngày thành lập trường Lê Hồng Phong.
- Năm 2003, Khoa được giao nhiệm vụ mới, là giảng dạy các chuyên đề trong
chương trình “Bồi dưỡng nhận thức về Đảng” và “Đảng viên mới”.Khoa đã
sắp xếp, phối hợp với các khoa khác làm tốt nhiệm vụ, góp phần phát triển
Đảng của Đảng bộ Thành phố.
Như vậy, Khoa Công tác Đảng là một trong những khoa đảm nhiệm rất
nhiều nội dung chương trình chun mơn thuộc nhiệm vụ chính trị của
trường. Trong nhiều năm qua, Khoa đã vươn lên làm tốt nhiệm vụ của
Trường, được Nhà trường ghi nhận, học viên các lớp tin tưởng. Cán bộ giảng
viên trong khoa ln đồn kết giúp nhau, tạo bầu khơng khí làm việc tập thể
có hiệu quả.


14


1.2.Khoa Cơng tác Đảng trường Chính trị tỉnh Hà Tây từ khi thành lập
đến tháng 8 năm 2008
1.2.1.

Những hoạt động gắn với công tác xây dựng Đảng từ khi thành

lập trường
Hà tây trước tháng 5 -1965 là hai tỉnh Hà Đơng- Sơn Tây. Mảnh đất có bề
dày truyền thống u nước, chống xâm lăng. Hà Tây có địa bàn chiến lược,
tiếp cận thủ dô Hà Nội- trung tâm kinh tế, chính trị và phong trào cách mạng
bao quanh cả nước.Để đảm bảo cho công cuộc kháng chiến thắng lợi, Đảng
bộ Hà Tây đặc biệt quan tâm công atcs xây dựng Đảng, trong đó coi trọng
cơng tác bồi dưỡng cán bộ.
-

Cơng tác huấn luyện cán bộ 1945-1954

+ Tính đến cuối năm 1949, phong trào kháng chiến ở Sơn Tây hết sức
quyết liệt và khó khăn. Cơng việc kháng chiến là trọng tâm nhưng Tỉnh ủy
vẫn đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ. Những tháng cuối năm
1949, Ban huấn luyện đã mở được một số lớp cho cán bộ huyện, xã. Địa điểm
mở lớp tại huyện Lâm Thao ( Phú Thọ), Vĩnh Tường( Vĩnh Yên). Nội dung
huấn luyện: nội dung cơ bản về Lý luận Mác- Lenin, đường lối kháng chiến,
công tác mặt trận, nhiệm vụ công tác, phương pháp công tác vùng địch hậu.
+ Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Liên khu ủy từ năm 1952 - 1953,
Trường chính trị Đảng Hà Đơng - Sơn tây được thành lập.

+ Trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược,
Đảng thường suyên quan tâm đến cơng tác đâị tạo, huấn luyện cán bộ trên
các lĩnh vực chính trị, quân sự, hành chính… coi đây là nền tảng để cuộc
kháng chiến thắng lợi.
+ Vượt qua mọi khó khăn, trường đã hồn thành nhiệm vụ được giao, góp
phần cho thắng lợi chung của địa phương và cả nước.
+ Ngày 10/4/1965, Bộ chính trị TW Đảng ra quyết định 113-NQTW
quyết định hợp nhất tỉnh Hà Đông- Sơn Tây thành một đơn vị hành chính lấy

15


tên là Tỉnh Hà Tây dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy và ủy ban nhân dân trường
Đảng Hà Đông- Sơn Tây được hợp nhất.
-

Công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ trong 10 năm kháng chiến chống

Mỹ ( 1965-1975)
+ Thực hiện quyết định của Hội nghị tỉnh ủy Hà Tây (18-23/5/1965), Trường Hà
Đông – Sơn Tây sát nhập thành trường Đảng Hà Tây.Trường Đảng tỉnh đã giúp các
huyện : Đan Phượng, Thanh Oai mở thí điểm 2 lớp ở trường Đảng Huyện theo chương
trình mới cho 132 đồng chí học, từ đó mở thêm các lớp khác theo chương trình sơ cấp
cho các ủy viên và đảng viên cấp xã.
-

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ của trường đảng giai đoạn 1976-1991

+ Chặng đường lịch sử từ 1976-1991 khơng dài nhưng là chặng đường có
nhiều biến động và để lại những dấu ấn của nhà trường trongh quá trình xây

dựng và phát triển. Cùng với sự phát triển của nhà trường, Khoa công tác hiện
nay, trước kia thuộc các khoa Lịch sử Đảng và Đường lối cách mạng Việt
Nam và khoa Xây dựng Đảng.
+ Về mặt tổ chức biên chế vào giai đoạn đầu gặp nhiều khó khăn: mỗi
khoa có từ 3- 4 giảng viên, ngồi số ít cán bộ phụ trách khoa, còn lại là học
viên lớp trung cấp lý luận khóa I - II được nhà trường bổ sung tuyển chọn về
khoa làm công tác giảng dạy.
1.3. Khoa Công tác Đảng với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong
công cuộc đổi mới (1992-2008)
-

Thực hiện quyết định số 88-QĐTW ngày 5/9/1994 về việc thành lập

các trường chính trị Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW, ngày 20/10/1994, Ủy
ban nhân dân tỉnh ra nghị quyết số 469/ QĐUB đổi tên trường chính trịu hành
chính Hà Tây thành trường chính trị tỉnh Hà Tây. Khoa Lịch sử Đảng và
Khoa Xây dựng Đảng được sát nhập lấy tên là khoa Xây dựng Đảng. Khoa
Xây dựng Đảng phân công giảng dạy 4 môn: Lịch sử công tác Đảng cộng sản
Việt Nam; Những vấn đề về quốc phòng an ninh và chính sách đối ngoại; Tư
tưởng Hồ Chí Minh; Xây dựng Đảng
16


-

Dưới sự lãnh đạo của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cán

bộ chất lượng đội ngũ giảng viên. Cán bộ phấn đấu học tập không ngừng
nâng cao trình độ, hồn thành tốt nhiệm vụ.
-


Nhiệm vụ: Thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy và cơng tác

chủ nhiệm ở các lớp, chấm bài kiểm tra, bài thi, ra đề thi, kiểm tra các môn do
khoa phụ trách..,
-

Thực hiện nghiêm túc chương trình tập huấn, bồi dưỡng chun mơn

nghiệp vụ do hiệu trưởng phân công, nâng cấp nghiệp vụ cho giảng viên.
-

Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác

như:Nghiên cứu khoa học; Nghiên cứu thực tế; Tham gia các hoạt động
chung của Nhà trường.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa Công tác Đảng bao gồm 10 cán
bộ, giảng viên.
STT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC VỤ

1

Phạm Thị Hợi

Trưởng khoa


2

Nguyễn Hồng Sơn

Phó Trưởng khoa

3

Nguyễn Thị Mai

Phó Trưởng khoa

4

Trần Đại Nông

Giảng viên

5

Lê Văn Đãi

Giảng viên

6

Bùi Thị Oanh

Giảng viên


7

Đặng Thị Minh Hảo

Giảng viên

8

Phùng Thị Kim Oanh

Giảng viên

9

Hoàng Huy Thịnh

Giảng viên

10

Lê Thị Hải Hà

Giảng viên

17


PHẦN III
QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP CỦA BẢN THÂN
Trong thời gian kiến tập tại Trường ĐTCB Lê Hồng Phong từ ngày 23

tháng 04 đến ngày 18 tháng 05 năm 2012, em đã dự 6 buổi giảng thuộc
chuyên ngành và tham gia các hoạt động khác do Trường và Khoa tổ chức.
Cụ thể là:
1. Sáng ngày 24/04/2012
Dự giờ giảng môn Xây dựng Đảng
Bài: Thực hành soạn thảo văn bản Đảng
Giảng viên: Nguyễn Thị Mai
Đối tượng học viên: Cán bộ cơ sở
Phương pháp giảng dậy: Thảo luận nhóm
Nội dung bài giảng:
- Hệ thống lý thuyết đã học ở bài trước
- Chia nhóm ra thảo luận: Đưa ra một văn bản yêu cầu cỉnh sửa
lại văn bản đó cho phù hợp là một văn bản Đảng
- Giảng viên chữa văn bản đã yêu cầu
2. Chiều ngày 24/04/2012
Dự giờ giảng môn Xây dựng Đảng
Bài: Thực hành soạn thảo văn bản Đảng (tiếp)
Giảng viên: Nguyễn Thị Mai
Đối tượng học viên: cán bộ cơ sở
Phương pháp giảng dậy: Thảo luận nhóm
Nội dung bài giảng:
- Tiếp tục đưa một văn bản cần sửa chữa hoạt động theo nhóm
- Giảng viên chữa lại văn bản
- Tổng kết bài học
3. Sáng ngày 02/05/2012
Dự giờ giảng môn Lịch sử Đảng
18


Bài: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh đầu tiên

của Đảng (1920 – 1930)
Giảng viên: Lê Thị Hải Hà
Đối tượng học viên: cán bộ cơ sở
Phương pháp giảng dậy: Thuyết trình và đối thoại
Nội dung bài giảng:
I. Tính tất yếu lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản VN
1. Sự chuyển biến của cơ cấu KT - XH ở VN trong những năm đầu TK 20
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng
II. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN và Cương lĩnh đầu tiên của
Đảng
1. Những biến chuyển trong phong trào yêu nước VN và sự ra đời của 3
tổ chức cộng sản
2. Hội nghị thành lập Đảng và nội dung cương lĩnh đầu tiên của Đảng
3. Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập Đảng
4. Chiều ngày 02/05/2012
Dự giờ giảng môn Lịch sử Đảng
Bài: Việt Nam trong thời kì đấu tranh cách mạng tiến tới khởi
nghĩa giành chính quyền ( 1930 – 1945)
Giảng viên: Lê Thị Hải Hà
Đối tượng học viên: cán bộ cơ sở
Phương pháp giảng dậy: thuyết trình và đối thoại
Nột dung bài giảng:
I. Cao trào 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh
1. Chủ trương của Đảng và phong trào đấu tranh của quần chúng
2. Hội nghị Ban Chấp hành TW lần 1 (10/1030) và Luận cương chính
trị của Đảng
3. Ý nghĩa Cao trào 1930 – 1931

19



II. Lãnh Đạo đấu tranh khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và phong
trào CM (1932 – 1935). Đại hội lần thứ nhất của Đảng
1. Đấu tranh phục hồi hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
của quần chúng
2. Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3/1935)
III. Cao trào cách mạng 1936 – 1939
1. Bối cảnh lịch sử
2. Chủ trương của Đảng
3. Ý nghĩa cao trào 1936 – 1939
IV. Lãnh đạo Cao trào giải phóng dân tộc và cách mạng tháng 8/1945
1. Đảng chủ trương nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc
2. Cao trào kháng Nhật cứu quốc
3. Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945
4. Ý nghĩa lịch sử
5. Bài học kinh nghiệm
5. Sáng ngày 03/05/2012
Dự giờ giảng môn: Lịch sử Đảng
Bài: Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng,
giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước ( 1945 – 1975)
Giảng viên: Phùng Thị Kim Oanh
Đối tượng học viên: cán bộ cơ sở
Phương pháp giảng dậy: thuyết trinh và đối thoại
Nội dung bài giảng:
I. Xây dựng và bảo vệ chính quyền CM (9/1945 – 12/1946)
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
3. Chủ trương và biện pháp của Đảng
a. Xây dựng và củng cố, bảo vệ chính quyền cách mạng và chế độ
xã hội mới

20



×