Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Vai Trò Của Nguồn Vốn Trong Nước Đối Với Sự Phát Triển Của Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Phân Tích Sự Dịch Chuyển Trong Cơ Cấu Nguồn Vốn Trong Nước Tại Việt Nam Giai Đoạn 2010 – 2020.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 49 trang )

lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP MƠN KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: Vai trị của nguồn vốn trong nước đối với sự phát triển của các
quốc gia đang phát triển. Phân tích sự dịch chuyển trong cơ cấu nguồn
vốn trong nước tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
Nhóm thực hiện : Nhóm 3
Âu Trần Huyền Lan
Đỗ Quỳnh Hoa
Tơ Quỳnh Chi
Trần Duy Hồng Đại
Lê Ngọc Đơng

11218021
11212282
11217999
11218005
11210185

Giảng viên hướng dẫn: Hồng Thu Hà
Lớp học phần: DTKT1154 (122)_07

HÀ NỘI, NĂM 2020
1



lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

MỤC LỤC
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................ 3
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................... 4
I. Nguồn vốn trong nước. ....................................................................................................... 6
1. Nguồn vốn là gì ? ............................................................................................................. 6
2. Phân loại nguồn vốn trong nước. ..................................................................................... 6
2.1 Nguồn vốn Nhà Nước .................................................................................................... 6
2.2 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân. ..................................................................................... 7
2.3 Nguồn vốn thị trường vốn .............................................................................................. 8
3. Vai trò của vốn trong nền kinh tế..................................................................................... 9
II. Phân tích sự chuyển dịch nguồn vốn trong nước tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020. . 10
1. Thực trạng nguồn vốn trong nước giai đoạn 2010-2020 ............................................... 10
2. Xu hướng dịch chuyển nguồn vốn giai đoạn 2010-2020............................................... 13
3. Kết quả của sự dịch chuyển nguồn vốn giai đoạn 2010-2020. ...................................... 14
III. Nguồn vốn trong nước của VN so với một số quốc gia trong khu vực Asean ............... 15
1. Việt Nam ........................................................................................................................ 15
2. Indonesia. ....................................................................................................................... 27
IV. Giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn trong nước.................................................. 40
1. Nguồn vốn nhà nước ...................................................................................................... 40
1.1. Vốn ngân sách nhà nước ............................................................................................. 40
1.2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.............................................................. 42
2. Vốn tiết kiệm của các doanh nghiệp .............................................................................. 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 48


1


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Họ tên
Âu Trần Huyền Lan
(nhóm trưởng)
Đỗ Quỳnh Hoa

Mã sinh viên
Cơng việc
11218021 Mở đầu, đặt vấn đề, kết luận, làm bản Word.
11212282

Trần Duy Hồng Đại

11218005

Tơ Quỳnh Chi

11217999

Lê Ngọc Đông

11210185


So sánh nguồn vốn trong nước giữa Việt Nam,
Indonesia.
Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn trong
nước tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
Khái niệm, phân loại và vai trò của nguồn vốn
trong nước.
Đưa ra giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn.

2


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một yếu tố quan trọng, là điều kiện thiết yếu mà bất cứ doanh nghiệp, thuộc bất
kỳ ngành nghề lĩnh vực nào cũng phải quan tâm, chú trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp,
các quốc gia đang phát triển. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay vốn đầu tư nước ngoài
đang dần được ưu tiên hơn cả bởi các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư cao nên cần một số
vốn lớn để phát triển kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào muốn tăng trưởng và phát triển đều
cần một điều kiện khơng thể thiếu được, đó là phải thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn cho nền kinh tế. Vấn đề về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho việc phát triển kinh tế xã hội đều được các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển quan tâm.
Tuy nhiên, sự hấp dẫn của vốn đầu tư nước ngoài đã khiến một bộ phận quên đi nguồn
vốn trong nước, một nguồn vốn sẵn có từ ngân sách nhà nước, tiết kiệm của doanh nghiệp
và tiết kiệm của dân. Nguồn vốn trong nước cũng có một vai trị quan trọng khơng kém
trong việc đầu tư. Các nước đang phát triển lại càng phải chú trọng hơn vào nguồn vốn này
bởi các yếu tố sau: sự đóng góp vào GDP, thúc đẩy phát triển kinh tế, định hướng thay đổi
cơ cấu, cân bằng thị trường, kiềm chế lạm phát, xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật tạo điều
kiện thu hút vốn nước ngoài, tạo khung xương vững chắc cho nền kinh tế,…

Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong nước, nhóm chúng em muốn đi sâu
vào tìm hiểu và phân tính đề tài: “Vai trò của nguồn vốn trong nước đối với sự phát triển
của các quốc gia đang phát triển. Phân tích sự dịch chuyển trong cơ cấu nguồn vốn
trong nước tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.”

3


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2021 –
2030 là: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn
hóa, con người Việt Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh
và bền vững trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, phấn đấu
đến năm 2030 là nước đang phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và
đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra
đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam phải có một sự phát triển toàn diện theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển đáng kể, tốc
độ tăng trưởng kinh tế hàng năm cao, GDP đầu người hàng năm tăng. Nguồn vốn trong
nước là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng và quyết định đối với tăng trưởng
kinh tế. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là nguồn lực quan trọng trong thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong lịch sử phát triển của các nước và
trên phương diện lý luận chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là
chính. Sự chi viện bổ sung bên ngoài chỉ là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu
tư trong nước có hiệu quả mới nâng cao được vai trị của nó và thực hiện được các mục tiêu

quan trọng đề ra của quốc gia. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi nguồn vốn trong
nước ngày càng hạn hẹp thì việc xác định vai trò và nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn
trong nước càng trở nên quan trọng.
Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa có tính kế hoạch nhiều thành phần, định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của xã hội, khai thác và sử
dụng có tiềm năng vốn của đất nước đã đặt nền kinh tế nước ta đến một loạt các mâu thuẫn
giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn
và việc sử dụng nó trong thời gian vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến
lược tạo vốn nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn và định hướng chính sách sử dụng vốn
có hiệu quả.
Từ đó, nhóm em chọn đề tài: “Vai trò của nguồn vốn trong nước đối với sự phát
triển của các quốc gia đang phát triển. Phân tích sự dịch chuyển trong cơ cấu nguồn
vốn trong nước tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020” làm đề tài nghiên cứu.

4


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng nguồn vốn đầu tư trong nước, từ đó làm nổi bật
lên vai trị của nguồn vốn trong nước đối với sự phát triển kinh tế sau đó đề ra những giải
pháp nhằm huy động và sử dụng vốn trong nước hiệu quả.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến nguồn vốn đầu tư trong nước.
- Đánh giá thực trạng vốn trong nước giai đoạn 2010 – 2020.
- So sánh thực trạng vốn trong nước giữa Việt Nam và Indonesia.
- Đề xuất, đưa ra các phương pháp nhằm huy động và sử dụng vốn hiệu quả.

3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua: Báo, Báo cáo
tổng kết của Tổng cục thống kê, Các nghiên cứu khoa học đã có, internet,…
3.2. Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê mơ tả: Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả
thông qua các công cụ: Số tương đối, số tuyệt đối,… nhằm mô tả thực trạng thu hút, sử
dụng nguồn vốn trong nước của Việt Nam trong thời gian qua.
- Phương pháp phân tích thống kê so sánh: Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng
nhằm so sánh các chỉ tiêu về kinh tế của Việt Nam qua các năm; so sánh sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển dịch nguồn vốn trong nước,…

5


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

NỘI DUNG
I. Nguồn vốn trong nước.
1. Nguồn vốn là gì ?
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thơng với mục đích kiếm lời.
Số tiền đó được sử dụng mn hình mn vẻ, nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu
sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hồn thành cơng việc sản xuất kinh doanh
hoặc dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn hoặc số tiền ban đầu.
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất đê phát triển kinh tế. Đối với một nước
đang đi vào thục hiện quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như Việt Nam hiện
nay thì vốn là điều kiện tiên quyết đối với sự thành cơng của q trình nàỵ Muốn có được
một lượng vốn cần thiết, chúng ta phải có chiến lược huy động vốn phù hợp. Vấn đề huy

động vốn các nguồn vốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay là một là vấn đề
cần thiết và cấp bách.
Vậy nguồn vốn là gì? Nguồn vốn là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và
phân phối vốn cho một hoạt động nào đó, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và
của xã hội. Nói cách khác, nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác được một số
lượng vốn nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội.
Nguồn vốn trong nước là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động
được để đưa vào q trình tái sản xuất xã hội.
2. Phân loại nguồn vốn trong nước.
2.1 Nguồn vốn Nhà Nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước.
Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Thường chiếm một tỉ
trọng nhất định trong toàn bộ khối lượng đầu tư, giữ một vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thường được sử dụng cho các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội , quốc phòng , an ninh , hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực
cần tham gia của nhà nước . Đây là nguồn cung quan trọng để xây dựng cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường
và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát
triển của các doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp gặp khó khăn cần sự trợ giúp của nhà
nước.
6


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư


Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát vốn ngân sách sang hình
thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Đây là hình thức cho vay
ưu đãi với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường tín dụng nên nhà nước phải dành ra một phần
ngân sách để trợ cấp bù lãi suất. Có tác dụng giảm chi ngân sách nhà nước và nâng cao
trách nhiệm của người sử dụng vốn. Đồng thời có vai trị đáng kể trong việc phục vụ cơng
tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mơ. Do mang tính ưu đãi nên nhà nước chủ động định
hướng dòng chảy của nguồn vốn này theo chiến lược quy hoạch đã vạch sẵn để thực hiện
các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, giáo dục, y tế ...
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. Nguồn vốn này chủ yếu từ khấu
hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại của doanh nghiệp nhà nước, thường chiếm 14 – 15%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới
thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp nhà nước
là thành phần chủ đạo của nền kinh tế và nắm giữ một lượng lớn nguồn vốn của đất nước.
Hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước là hoạt động then chốt của nền kinh tế nó và góp
phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch
xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo
việc làm, xố đói giảm nghèo, chống lạm phát.
2.2 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của
các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài
Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận khơng nhỏ trong dân cư có
tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng
quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại
tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình.
Quy mơ của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy

mơ và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
- Tập qn tiêu dùng của dân cư.
- Chính sách động viên của Nhà nước thơng qua chính sách thuế thu nhập và các khoản
đóng góp với xã hội
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 9-2021, tổng số dư tiền gửi của
dân cư tại các tổ chức tín dụng là hơn 5,29 triệu tỉ đồng, tăng 2,92% so với cuối năm 2020
7


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

bất chấp mặt bằng lãi suất huy động liên tục đi xuống trong 2 năm gần đây. Ngồi nguồn
tiền gửi ngân hàng, ước tính người dân Việt Nam còn đang sở hữu khoảng 500 tấn vàng.
Đây là một lượng vốn rất lớn và có ý nghĩa phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá, nếu huy động được nguồn tiền nhàn rỗi trong
dân là lợi thế vô cùng to lớn của Việt Nam khi chủ động được nguồn vốn giá rẻ cho phục
hồi kinh tế.
Tuy nhiên, dường như chúng ta đã bỏ qua mất lợi thế này. Phần lớn số tiền nhàn rỗi
Nhà nước huy động được đang được Kho bạc Nhà nước gửi tại hệ thống ngân hàng, ước
tính lên đến 700 nghìn tỉ đồng. Nếu 50% số tiền nhàn rỗi này được giải ngân thì đã lớn hơn
số tiền cần thiết để kích thích kinh tế dự kiến thực hiện trong 2 năm 2022-2023. Số liệu giải
ngân đầu tư công trong 10 tháng chỉ đạt 55,8% kế hoạch cũng phản ánh sự ách tắc trong
kênh vốn quan trọng này.
Mặt khác, từ dấu hiệu giảm sút của nguồn tiền gửi dân cư vào các ngân hàng trong 2
năm qua (tăng trưởng tiền gửi dân cư năm 2020 chỉ đạt 4% và hết 9 tháng năm 2021 chỉ đạt
2,92%), cho thấy Chính phủ cần sớm có chính sách thu hút nhằm ngăn dòng tiền nhàn rỗi
của người dân chảy vào các kênh đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro và không mang lại hiệu quả
thực chất cho nền kinh tế.

Nhiều chuyên gia chỉ ra, lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm chỉ biến động
quanh mức 0,8-1,1% cùng với việc các ngân hàng lần lượt giảm mạnh lãi suất huy động
vốn do tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế gặp khó khăn là yếu tố khiến nhiều người
chuyển sang kênh đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp, đầu tư cổ phiếu, đầu tư bất động
sản, mua vàng...
Do vậy, để các giải pháp huy động nguồn vốn trong dân cư khả thi và đạt hiệu quả,
Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra các điều chỉnh hợp lý, đặc biệt việc điều chỉnh lãi suất cơ
bản, tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút nhiều hơn nữa tiền gửi từ dân cư.
2.3 Nguồn vốn thị trường vốn
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước
có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ
đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường vốn mà cốt lõi là
thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ
dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính
phủ trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh
tế. Đây được coi là một lợi thế mà khơng một phương thức huy động nào có thể làm được.

8


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

3. Vai trò của vốn trong nền kinh tế
Trước hết, ta có thể nói rằng, vốn là một trong năm yếu tố quan trọng nhất trong mọi
quá trình sản xuất đó là: nhân lực, vật lực, tài lực (vốn), thông tin và sự quản lý. Nếu thiếu
vốn thì q trình sản xuất sẽ khơng thể được tiến hành. Vốn cũng là một yếu tố vô cùng
quan trọng đối vơi các nước đang phát triển nói chung, và Việt Nam nói riêng để các nước
này có thể tiến hành đổi mới nền kinh tế, đưa nền kinh tế tiến kịp với các nước phát triển.

Việt Nam là một nước tiến hành Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa muộn so với thế giới,
mặt khác lại có xuất phát điểm thấp, đó là những khó khăn cản trở sự phát triển kinh tế.
Để khắc phục những khó khăn này thì vốn đóng vai trị rất quan trọng. Nước ta cần
phải có một lượng vốn lớn để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và đổi mới thiết bị công nghệ cho q trình sản xuất. Nền kinh tế
khơng thể phát triển được nếu thiếu một cơ sở hạ tầng thuận lợi, đồng bộ .Cơ sở hạ tầng của
nước ta hiện nay tuy đã có những tiến bộ song vẫn đang ở mức thấp kém. Đó là một yếu tố
làm giảm tính hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngồi. Nguồn nhân lực nước ta có rất nhiều
lợi thế song tay nghề lại thấp.
Máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất phần lớn là lạc hậu so với các nước
phát triển...Tất cả những điều đó địi hỏi Nhà Nước phải có các giải pháp thích hợp để huy
động được một lượng vốn đủ lớn để, thực hiện việc “đi trước đón đầu”.
Nói tóm lại, vai trị quyết định của nguồn vốn trong nước được thể hiện ở nhiều khía
cạnh:
Thứ nhất, nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đóng góp lớn vào GDP tồn xã hội,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vài trị định hướng cho việc thay đổi cơ
cấu kinh tế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp nền kinh tế quốc gia tăng trưởng & phát
triển đồng đều, toàn diện.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trị đảm bảo cho sự phát triển tồn diện,
khơng lệch lạc giữa các vùng miền của nền kinh tế, góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng
và phát triển một cách bền vững.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư trong nước góp phần kiềm chế lạm phát, đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng & phát triển kinh tế.
Thứ năm, nguồn vốn đầu tư trong nước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một
trình độ nhất định, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngồi cũng như tăng
tính hiệu quả, nhanh chóng của việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng vững chãi
cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
9



lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

Thứ sáu, sự lớn mạnh và ổn định của nguồn vốn đầu tư trong nước giúp hạn chế
những mặt tiêu cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo dựng khung xương
vững chãi cho nền kinh tế, giúp chống lại sóng gió từ thị trường quốc tế.
II. Phân tích sự chuyển dịch nguồn vốn trong nước tại Việt Nam giai đoạn 2010 –
2020.
1. Thực trạng nguồn vốn trong nước giai đoạn 2010-2020

Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội kinh tế nhà nước
Nguồn vốn của một quốc gia từ trước đến nay là kênh tài chính quan trọng mà thơng
qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản và trong
suốt 10 năm từ 2010 – 2020. Vốn phụ thuộc vào kinh tế nhà nước tăng giảm không ổn định
từ năm 2010 đến năm 2013 và tăng mạnh hơn từ năm 2014 đến năm 2020 . Nguồn vốn năm
2020 so với năm 2010 tăng 90,39% một sự thay đổi rất lớn tăng hơn gấp 1,9 lần tống số
vốn năm 2010 nhưng đa phần số vốn tăng lên là do kinh tế ngoài nhà nước chiếm phần
nhiều. Nguồn vốn nhà nước đầu tư tăng 42,41% gồm vốn đầu tư công và vốn của các doanh
nghiệp nhà nước và nguồn vốn khác với bảng số liệu dưới đây.

10


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

Nguồn vốn đầu tư khu vực kinh tế nhà nước năm 2010 – 2020

Với nguồn vốn đầu tư công, vốn của các doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn
khác với tổng số tăng mạnh từ năm 2010 đến năm 2020. Tổng số nguồn vốn năm 2020 tăng
42,41% trong đó vốn đầu tư cơng tăng 71,05% đầu tư cơng nhằm cung cấp hàng hóa cơng
như cơ sở hạ tầng,… đóng vai trị quyết định cho phát triển bền vững, cần tăng cường cho
tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn đầu tư công, cần cơ
cấu lại các khoản chi phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn.
Tăng dần tỷ lệ tích luỹ cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường sá, cầu
cống…) và cơ sở hạ tầng xã hội (giáo dục, khoa học), đầu tư cho các vùng động lực cũng
như các vùng ưu tiên phát triển với mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo cũng như khoảng cách phân
hóa giàu nghèo giữa các vùng, các tầng lớp dân cư. Phân định rõ hoạt động sự nghiệp và
quản lý hành chính cơng để có chính sách tài chính thích hợp. Quản lý chặt chẽ và phân bổ
các khoản chi hiệu quả, giảm các khoản tài trợ cho những doanh nghiệp nhà nước hoạt
động kém hiệu quả, tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính cũng là
biện pháp giảm chi. Xã hội hóa đầu tư cơng bằng việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư và
đa dạng hóa các quỹ đầu tư tài chính nhằm động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế,
xã hội. Nguồn vốn đóng góp của doanh nghiệp nhà nước và nguồn vốn khác tăng 5,3% rất
ít so với đầu tư cơng bới nhà nước đang xem xét thối vốn ở các doanh nghiệp nhà nước cổ
11


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

phần hóa để sử dụng các nguồn vốn này vào mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư tư nhân trong nước thay vì
vay nợ quá mức gây gánh nặng nợ cho quốc gia. Tổ chức lại hoạt động của các tập đoàn
kinh tế nhà nước theo hướng hiệu quả thơng qua các phương án cổ phần hóa, th giám đốc
điều hành. Số liệu cho thấy, đến nay khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn còn chiếm giữ tỷ
trọng cao về vốn và chiếm giữ những ngành kinh doanh độc quyền có lợi thế như vận tải,

xăng dầu, viễn thơng….. Muốn thúc đẩy đầu tư tư nhân, Nhà nước cần tăng đầu tư cơ sở hạ
tầng để tạo môi trường đầu tư, mơi trường kinh doanh thuận lợi, chi phí rẻ. Như đã nêu, vai
trò của nhà nước là tạo ra môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông thoáng, cũng là
biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh do sử dụng dịch vụ công với
chi phí rẻ. Vì vậy, trong điều kiện nợ cơng cao, nguồn lực hạn chế, cần phải phân bố nguồn
lực hợp lý, giảm bớt vốn đầu tư trong khu vực doanh nghiệp nhà nước để tăng cho đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

Bảng 1. Số liệu GDP và thu chi ngân sách
Cân bằng ngân sách để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và hoạt động thu, chi ngân sách cũng
12
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

góp phần vào nguồn vốn nhà nước. Qua hơn 10 năm gần đây tại Việt Nam, nguồn thu nội
địa của Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2020, tăng 42,41% . Chi ngân sách so với GDP của
Việt Nam chiếm tỷ lệ cao, xu hướng tỷ trọng chi ngân sách so với GDP ngày càng tăng ở
năm 2010 là 29%, sau đó có giảm nhẹ và hiện nay duy trì mức trên 29% GDP. Do tỷ lệ chi
ngân sách so với GDP cao hơn tỷ lệ thu ngân sách so với GDP nên tỷ lệ thâm hụt ngân sách
cao, nhiều năm tỷ lệ thâm hụt ngân sách vượt ngưỡng 5% GDP, thậm chí năm 2012 tỷ lệ
thâm hụt ngân sách cao gần 8% GDP, trung bình giai đoạn 2011-2015 tỷ lệ thâm hụt ngân
sách so với GDP cao đến 6,1% GDP, giai đoạn 2016-2019 tỷ lệ thâm hụt ngân sách giảm
xuống dưới 4% GDP (Bảng 1). Riêng năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
làm trì trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, khiến nguồn thu ngân sách giảm, trong khi đó
tăng cường chi ngân sách để ứng phó đại dịch, vì vậy thâm hụt ngân sách trầm trọng

11,12%. Thâm hụt ngân sách gia tăng trong bối cảnh nguồn thu sụt giảm do cắt giảm các
khoản thuế quan khi gia nhập thị trường thế giới, và đại dịch COVID-19 tồn cầu, điều này
có thể dẫn đến ngân sách càng thâm hụt trầm trọng. Do phần lớn đầu tư cơng từ ngân sách,
ngân sách thâm hụt thì rất khó đảm bảo nguồn vốn đầu tư cơng được duy trì ở mức cao,
xuyên suốt, liên tục và ổn định để thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra, thâm hụt ngân sách cịn
làm gia tăng nợ cơng vừa gây áp lực gia tăng trả nợ hàng năm, vừa có nguy cơ làm giảm
nguồn vốn đầu tư công, làm chậm trễ quá trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, kinh doanh, từ đó làm hạn chế thu hút đầu tư tư nhân và giảm tốc độ tăng trưởng kinh
tế
2. Xu hướng dịch chuyển nguồn vốn giai đoạn 2010-2020

Bảng số liệu nguồn vốn các ngành kinh tế trong nước Việt Nam năm 2010 - 2020

13
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

Nguồn vốn của quốc gia vào các nganh kinh tế trọng điểm đều có sự thay đổi chóng
mặt với sự dịch chuyển nguồn vốn qua các ngành. Trong đó, vốn vào nơng nghiệp lâm
nghiệp thủy sản từ năm 2010 đến năm 2020, tăng 85%. Nguồn vốn từ khai khống giảm
61,17%. Cơng Nghiệp chế biến, chế tạo giảm 18,36% . Cung cấp nước và sử lý rác thải
tăng 37,1. Xây dựng tăng 73,2%. Vận tải kho bãi tăng 84,4 %. Giáo dục và đào tạo tăng
233,1. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 242,7% (qua bảng số liệu nguồn vốn các
ngành kinh tế trong nước Việt Nam năm 2010 - 2020 )
Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Tăng tỉ trọng các ngành cơng nghiệp – xây dựng – dịch vụ. Giảm tỉ trọng ngành nông –

lâm – ngư.
- Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm tốc độ chuyển dịch CCKT còn chậm và chất
lượng chưa cao...
- Tỷ trọng dịch vụ trong GDP giảm liên tục trong những năm gần đây. Những ngành dịch
vụ có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín dụng, dịch vụ
tư vấn chậm phát triển. Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, chất lượng dịch vụ
thấp còn tồn tại ở nhiều ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt. Một số ngành có tính
chất động lực như giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ, tính chất xã hội hố cịn thấp,
chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà nước
Trong nội bộ các ngành cũng chuyển dịch:
- Nông – lâm – ngư: giảm nông nghiệp, tăng ngư nghiệp. Trong nông nghiệp: giảm trồng
trọt, tăng chăn nuôi.
- Ngành cơng nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng yếu tố hiện đại trong toàn ngành
chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ thuật cơng nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung
bình, CN khai thác giảm.
- Cơng nghiệp chế biến, đặc biệt là những ngành công nghệ cao chưa phát triển
- Dịch vụ: nhiều loại dịch vụ mới ra đời: viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công
nghệ…
Sự chuyển dịch như trên để đáp ứng với nền kinh tế thị trường và để hòa nhập với thế
giới.
3. Kết quả của sự dịch chuyển nguồn vốn giai đoạn 2010-2020.
Phát huy các lợi thế so sánh để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tiềm lực
tăng trưởng của đất nước, địa phương, trên cơ sở đấy tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng
phân bổ lại các nguồn lực từ các khu vực có năng suất cao hơn.
- Tạo ra năng lực sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, đa dạng
hóa về chủng loại chiều lịng mong muốn nội địa và xuất khẩu.
14
Downloaded by tran quang ()



lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

- Góp phần tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập, tăng cường mức sống cho người lao
động.
- Đóng góp vào việc tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa – tối tân hóa, tăng cường khả năng áp dụng khoa học và công nghệ, giúp
đỡ ứng dụng các phương thức quản lí mới nhất, hiện đại.
III. Nguồn vốn trong nước của Việt Nam so với một số quốc gia trong khu vực Asean
1. Việt Nam
Thực trạng vốn của khu vực nhà nước
Nguồn lực đầu tư phát triển của Nhà nước thường tập trung vào các dự án trọng điểm,
là động lực của tăng trưởng kinh tế quốc dân. Việc sử dụng có hiệu quả sẽ tạo tiền đề cho
các nguồn vốn đầu tư khác từ các thành phần kinh tế khác vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, góp phần cân đối tăng trưởng của các ngành và các vùng kinh tế.
Tỷ trọng vốn của khu vực Nhà nước trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giảm
nhanh. Giai đoạn 1996-2000 chiếm 54,3%. Tỷ lệ này lần lượt giảm xuống 51,8% và 39,1%
trong giai đoạn 2001-2005 và 2011-2015. Trong năm 2013, nó chiếm 40,4%. Xu hướng
giảm dần phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường.
Điều này cũng phù hợp với chính sách chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhà
nước chỉ chịu trách nhiệm trong những ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân. Nó sẽ
dần dần phân bổ vốn của mình cho các lĩnh vực và khu vực cụ thể mà khu vực tư nhân ít
quan tâm hoặc vượt quá khả năng của họ. Thực tế cho thấy, vốn đầu tư của Nhà nước có
vai trị quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn từ
các nguồn khác, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Việc tỷ trọng vốn nhà nước giảm
trong khi vẫn duy trì được tốc độ tăng (ICOR giảm) cho thấy hiệu quả đầu tư đã được cải
thiện.

Quy mô vốn nhà nước phụ thuộc phần lớn vào ngân sách nhà nước và thu nhập của
nó. Tuy nhiên, thu nhập Nhà nước của Việt Nam không ổn định trong giai đoạn hiện nay.

Trong tổng thu cho ngân sách nhà nước, thu nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ, phần lớn là thu từ
15
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

dầu thô và thuế nhập khẩu. Nguồn thu nhập này không phản ánh trực tiếp hiệu quả hoạt
động kinh doanh và thực tế sẽ bị ảnh hưởng khi nguồn dầu thơ cạn kiệt và lộ trình cắt giảm
thuế quan đang được thực hiện.
Những phát triển kinh tế gần đây ở Việt Nam.
Trong bối cảnh môi trường bên ngồi khơng thuận lợi, nền kinh tế Việt Nam vẫn có
khả năng phục hồi.
Bất chấp mơi trường tồn cầu đầy thách thức, nền kinh tế Việt Nam đã chứng tỏ khả
năng phục hồi của mình, được hỗ trợ bởi tiêu dùng tư nhân và xuất khẩu sản xuất mạnh mẽ.
Sau khi điều chỉnh trong quý thứ hai, tăng trưởng đã phục hồi ước tính khoảng 7,3% trong
quý thứ ba, đưa mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái lên gần 7% trong ba quý đầu
năm 2019. Tốc độ tăng trưởng GDP ước tính cho năm 2019 sẽ vào khoảng 6,8%, thấp hơn
một chút so với năm 2018 và ngang bằng với kết quả hoạt động được báo cáo trong năm
2017.
Tốc độ tăng trưởng này phải là một trong những tốc độ nhanh nhất trên thế giới và
nằm trong top hai ở Đông Á, sau Campuchia nhưng nhanh hơn Trung Quốc.
Tốc độ tăng trưởng GDP mạnh mẽ được thúc đẩy bởi kết quả hoạt động mạnh mẽ của
khu vực công nghiệp (tăng 9,6% trong chín tháng đầu năm 2019), phù hợp với xu hướng
được quan sát từ năm 2015 (Hình I.4).
Tăng trưởng nhanh hơn trong lĩnh vực sản xuất đã giúp bù đắp cho sự chậm lại tương
đối trong xây dựng, ngun nhân sau đó là do chương trình đầu tư của chính phủ bị sụt
giảm. Ngược lại, ngành nơng - lâm nghiệp thủy sản, vốn chịu điều kiện khí hậu bất lợi, giá

thế giới thấp và bùng phát dịch tả lợn châu Phi, chỉ tăng 2% trong 9 tháng đầu năm 2019,
với mức tăng trưởng giảm tương đối mạnh. trong sản lượng nông nghiệp (chỉ 0,7% so với
2,9% một năm trước).
Khu vực dịch vụ đã tiếp tục mở rộng khoảng 7,0%, được thúc đẩy bởi nhu cầu trong
nước và tốc độ đơ thị hóa đang tăng tương đối nhanh, và bởi hiệu quả hoạt động tốt của các
lĩnh vực hiện đại như viễn thơng, tài chính và vận tải.
Về phía cầu, tốc độ tăng trưởng GDP được hỗ trợ bởi cả tăng trưởng xuất khẩu và nhu
cầu nội địa của khu vực tư nhân (Hình I.5).
Khu vực bên ngồi là động lực truyền thống trong thập kỷ qua và vai trị của nó đã
được khẳng định vào năm 2019, với sự mở rộng xuất khẩu tương đối nhanh chóng và ước
tính đóng góp vào tăng trưởng GDP là gần 12 điểm phần trăm. Đóng góp của tiêu dùng tư
nhân là một xu hướng mới nổi trong vài năm gần đây do tầng lớp trung lưu ngày càng gia
tăng, chiếm khoảng 10% dân số. Người ta ước tính rằng khoảng 1 triệu người dân đang
chuyển sang tầng lớp trung lưu hàng năm, thúc đẩy nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng và nhà
16
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

ở. Được thúc đẩy bởi thu nhập thực tế tăng và lạm phát giảm, doanh số bán lẻ tăng ổn định
11,8% theo giá danh nghĩa (9,4% theo giá thực tế) trong 10 tháng đầu năm 2019. Nhu cầu
như vậy cũng đã được đáp ứng một phần nhờ sự gia tăng nhập khẩu hàng tiêu dùng (tăng
trung bình 15% kể từ năm 2015). Đầu tư của khu vực tư nhân cũng tăng gần 17% trong ba
quý đầu năm 2019, cũng góp phần vào tốc độ tăng trưởng GDP mạnh mẽ.

Ngược lại, đóng góp của khu vực cơng vào tăng trưởng GDP tiếp tục ở mức thấp do
chính sách hợp nhất được chính phủ áp dụng kể từ năm 2015/16. Mức chi tiêu (ròng) đã

giảm do doanh thu cao hơn dự kiến và việc thực hiện ngân sách đầu tư chậm (xem chi tiết
đầy đủ hơn trong Hộp I.1). Đóng góp ước tính của khu vực cơng chỉ đạt 0,4 điểm phần trăm
GDP, thấp hơn ba lần so với năm 2016. Nền kinh tế phục hồi của Việt Nam tiếp tục tạo ra
nhiều việc làm mới và tăng mức lương thực tế. Thu nhập hộ gia đình khả dụng thực tế đang
được hưởng lợi từ lạm phát thấp, khu vực tiền lương mở rộng và tăng trưởng tiền lương
danh nghĩa mạnh mẽ, đạt 13,1% (10,5% theo giá thực tế) trong chín tháng đầu năm 2019
(Hình I.6). Lực lượng lao động tiếp tục dịch chuyển khỏi khu vực nông nghiệp (1,6 triệu
việc làm bị mất trong chín tháng đầu năm 2019) sang khu vực công nghiệp và dịch vụ (2,5
triệu việc làm mới) (Hình I.7). Sự thay đổi này cũng góp phần làm cho tiền lương cao hơn
do người lao động đang chuyển từ các hoạt động có năng suất thấp lên cao. Sự kết hợp giữa
tiền lương thực tế cao hơn và việc làm hiệu quả hơn đã dẫn đến tỷ lệ nghèo đói giảm hơn
nữa, với tỷ lệ nghèo cùng cực hiện nay ước tính đã giảm xuống dưới 2%, sử dụng làm tiêu
chuẩn nghèo quốc tế (1,90 đô la Mỹ mỗi ngày).

17
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

Áp lực giá giảm và lập trường chính sách tiền tệ nới lỏng
Lạm phát chính vẫn giảm trong năm 2019. Lạm phát chính (y / y) ở mức khoảng 2,2
phần trăm vào tháng 10 năm 2019, giảm tốc từ 3 phần trăm vào tháng 12 năm 2018 (Hình
I.8). Dịch tả lợn bùng phát và điều kiện thời tiết không thuận lợi đã không dẫn đến giá
lương thực cao hơn, chỉ tăng 2,7% vào tháng 10 năm 2019 so với 5,1% vào tháng 12 năm
2018. Giá nhiên liệu giảm đã giúp duy trì chi phí vận chuyển trong năm qua. Yếu tố chính
đằng sau tỷ lệ lạm phát năm 2019 (đóng góp khoảng một phần ba) là do chính phủ điều
chỉnh giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục, nhằm đưa các dịch vụ này đến gần mức

phục hồi chi phí.

Chính sách tiền tệ tiếp tục cân bằng giữa mục tiêu tăng trưởng và ổn định. Tăng
trưởng tín dụng ước tính đã tăng khoảng 12,5% (y / y) tính đến tháng 9, thấp hơn mục tiêu
14% của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho cả năm 2019 (Hình I.9). Vào tháng 9 năm
2019, trong bối cảnh áp lực lạm phát dịu bớt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã nới lỏng
18
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

lập trường chính sách bằng cách cắt giảm lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn 25
điểm cơ bản xuống lần lượt là 4,0 và 6,0% - lần điều chỉnh đầu tiên kể từ tháng 7 năm
2017. Quyết định này có hiệu lực vào tháng 9. Ngày 16 năm 2019, được thúc đẩy bởi sự
suy thối hơn nữa trên thị trường tồn cầu, sau động thái tương tự của nhiều ngân hàng
trung ương khác trên thế giới và trong khu vực. Việc cắt giảm lãi suất chính sách được kỳ
vọng sẽ làm giảm thanh khoản cho các ngân hàng, từ đó có thể cung cấp thêm tín dụng cho
nền kinh tế. Có hiệu lực từ ngày 19/11/2019, ngân hàng nhà nước cắt giảm trần lãi suất đối
với tiền gửi bằng tiền đồng (lần lượt là 0,2 và 0,5 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn
một tháng và sáu tháng). Nó cũng hạ trần lãi suất cho vay ngắn hạn xuống 6 từ 6,5% để hỗ
trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, công
nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp xuất khẩu. Do việc truyền tải chính sách tiền tệ ở
Việt Nam cịn yếu, ngân hàng nhà nước tiếp tục quản lý rủi ro tài chính thông qua các biện
pháp phi lãi suất, chẳng hạn như giới hạn tăng trưởng tín dụng (đối với tồn bộ hệ thống
ngân hàng và từng ngân hàng riêng lẻ) và các biện pháp bảo đảm vĩ mơ khác. Nó đã duy trì
các quy định hạn chế các khoản cho vay đối với lĩnh vực bất động sản (chủ yếu là để mua
căn hộ cao cấp nơi xảy ra đầu cơ) hoặc các phân khúc rủi ro cao (ví dụ, cổ phiếu và chứng

khoán).
Ngân hàng nhà nước tiếp tục theo đuổi chiến lược của mình nhằm giảm thiểu tình
trạng đơ la hóa trong lĩnh vực tài chính. Theo số liệu của ngân hàng nhà nước, tỷ trọng tiền
gửi ngoại tệ trong tổng tiền gửi của hệ thống ngân hàng đã giảm từ 10,8% vào tháng
12/2015 xuống còn khoảng 7,7% vào tháng 6 năm 2019. Đồng thời, tỷ trọng cho vay bằng
ngoại tệ cũng giảm từ 9,1% xuống 6,5 phần trăm. Ngoài việc duy trì chính sách 0 lãi suất
đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ (được áp dụng vào năm 2015), Thông tư 42/2018 / TTNHNN do ngân hàng nhà nước ban hành đã cấm cho vay ngoại tệ ngắn hạn đến hết năm
2019 và trung và dài hạn các khoản vay ngoại tệ có kỳ hạn kể từ tháng 10 năm 2019. Các
nhà nhập khẩu hiện phải mua ngoại tệ. Các biện pháp này phù hợp với mục tiêu xóa bỏ tất
cả các hoạt động vay nợ bằng ngoại tệ và giảm tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ / tiền gửi tổng thể
xuống dưới 5% vào năm 2030, như đã đề ra trong Chiến lược phát triển ngành ngân hàng
do Quyết định 986 của Thủ tướng Chính phủ ban hành vào năm 2018.
Nhìn chung, sự ổn định của khu vực ngân hàng tiếp tục được cải thiện, phản ánh một
số tiến bộ với việc giải quyết nợ xấu (NPL) và khả năng sinh lời cao hơn trong khu vực
ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu được báo cáo là dưới 2% vào cuối Quý 3 (và dưới 5% khi hạch
toán các khoản nợ của Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
[VAMC]). Việc triển khai Nghị quyết 42 đã giúp các TCTD và VAMC đẩy nhanh tiến độ
xử lý nợ xấu. Theo thống kê của NHNN, trong hai năm (tháng 8/2017 - 8/2019), mỗi tháng
có 9,6 nghìn tỷ đồng nợ xấu được xử lý, cao hơn 4,7 nghìn tỷ đồng so với mức bình quân
hàng tháng của giai đoạn trước Nghị quyết 42. Không chỉ nợ xấu được báo cáo đã được cải
19
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

thiện, mà nợ xấu tiềm ẩn từ các doanh nghiệp nhà nước và nợ ngoại bảng cũng có tiến triển,
khi tỷ trọng của chúng trong danh mục đầu tư ngân hàng giảm từ 7,6% vào cuối năm 2016

xuống 3,9% vào cuối Quý 1 của Năm 2019.
Các biện pháp tích cực bao gồm thu giữ và bán tài sản thế chấp (đất đai, tòa nhà, v.v.),
cơ cấu lại nợ theo chu kỳ và bán nợ xấu, đã mang lại những kết quả tích cực này. Việc thiếu
vốn hóa hệ thống ngân hàng vẫn là một thách thức vì đến cuối tháng 9 năm 2019, chỉ có 12
trong số 45 ngân hàng hoạt động tại Việt Nam báo cáo Tỷ lệ đủ vốn phù hợp với các yêu
cầu của Basel II (được hỗ trợ bởi Thông tư 41 ban hành năm 2016 về các tỷ lệ an tồn và
Thơng tư 23 ban hành năm 2018 về kiểm toán nội bộ). Nỗ lực tăng vốn của các ngân hàng
thương mại đã gặp phải những thách thức như giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở
hữu nhà nước cao và tỷ lệ rủi ro cao có thể xảy ra trong các lĩnh vực rủi ro cao.
Đang tiến hành củng cố tài khóa
Chính phủ đã tiếp tục củng cố các tài khoản tài khóa của mình với mục tiêu giảm thêm
nợ công. Mức vay nợ công sẽ đạt khoảng 56% vào cuối năm 2019, thấp hơn gần 8 điểm
phần trăm so với mức cao nhất được báo cáo vào năm 2016. Bằng cách tn thủ chính sách
tài khóa ngược chu kỳ, các nhà chức trách đã không chỉ gửi một tín hiệu tích cực và mạnh
mẽ đến thị trường về cam kết của họ. đối với kinh tế vĩ mơ và tính bền vững của nợ, nhưng
chúng cũng đã tạo ra khơng gian tài khóa bổ sung.
Vì Việt Nam là một trong những quốc gia có sự phân cấp tài khóa quan trọng nhất trên
thế giới, điều quan trọng là phải hiểu rõ hơn về tài khoản tài khóa của các chính quyền địa
phương cả ở cấp độ tổng hợp và cá nhân. Tuy nhiên, dữ liệu chính thức chỉ có sẵn trong
một năm (2017), ngăn cản việc phân tích các xu hướng gần đây.1 Thơng tin năm 2017 xác
nhận rằng chính quyền địa phương thực hiện khoảng 44% tổng thu và 58% tổng chi. Tỷ lệ
chi vốn do chính quyền địa phương chịu trách nhiệm đạt 78% tổng vốn đầu tư của chương
trình.Thu ngân sách 9 tháng đầu năm 2019 ước tính tăng 10% (y / y), đạt 77,5% kế hoạch
năm (Hình I.10). Hiệu suất doanh thu là sự kết hợp của doanh thu phi thuế cao hơn (tăng
9,4%) và doanh thu từ thuế (tăng 10,4%). Thu thuế giá trị gia tăng (VAT) tăng 10,7%,
trong khi thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thương mại lần lượt tăng 10%
và 9,4%. Doanh thu từ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng tăng mạnh, tăng 12,4%, nhờ nỗ
lực khơng ngừng để mở rộng cơ sở thuế (Hình I.11). Những kết quả tích cực này được giải
thích bởi những cải cách hành chính gần đây bao gồm việc áp dụng các biện pháp kiểm tra
chuyển giá và cải thiện quản lý nợ đọng thuế. Mặc dù những cải cách này hữu ích, nhưng

chúng dường như khơng đủ để phục hồi nỗ lực giảm thu thuế được quan sát trong vài năm
qua .

20
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

Trong thập kỷ qua, nỗ lực về thuế của Việt Nam đã giảm từ 23% GDP năm 2010
xuống còn khoảng 18% GDP năm 2018, ngay cả khi một sự phục hồi nhỏ đã xảy ra kể từ
năm 2015 (Hình I.12). Sự sụt giảm này là do sự kết hợp của việc giảm thu thuế thương mại,
chủ yếu là thuế hải quan (do các cam kết quốc tế của Việt Nam) và nguồn thu từ thuế thu
nhập doanh nghiệp giảm, do chính phủ giảm thuế suất theo luật định với mục đích kích
thích nền kinh tế (Hình I .13). Nếu việc tăng thu ngồi thuế giúp Chính phủ thu thêm thu kể
từ năm 2015, thì đây chủ yếu là kết quả của các giao dịch một lần như bán quyền sử dụng
đất, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, cổ tức và thoái vốn. của các doanh nghiệp nhà nước.
Điều này cũng được giải thích là do việc phân loại lại doanh thu xổ số từ năm 2017 thành
doanh thu từ thuế, góp phần tăng thu thuế (lần lượt là 0,6% và 0,5% GDP trong năm 2017
và 2018).
Xu hướng giảm thu ngân sách là một nguyên nhân đáng lo ngại vì nó gây ra những
hậu quả nghiêm trọng đối với chính sách tài khóa do chính phủ thực hiện, đặc biệt là đối
với chương trình đầu tư của chính phủ. Trừ khi các nhà chức trách chọn vay thêm, nguồn
thu nội địa bổ sung sẽ cần thiết để đáp ứng các mục tiêu đầy tham vọng của đất nước về cơ
sở hạ tầng và phát triển xã hội. Trong ngắn hạn, chính phủ có thể tiếp tục tập trung vào việc
thu hẹp các lỗ hổng trong hệ thống thuế hiện hành. Ví dụ, việc thơng qua Nghị định 20 gần
đây sẽ giúp bảo vệ Việt Nam chống lại sự chuyển dịch lợi nhuận của các công ty đa quốc
gia, mặc dù cần phải làm rõ thêm về việc áp dụng các quy tắc.


21
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

Tuy nhiên, về lâu dài, chính phủ cần xem xét một chương trình cải cách thuế đầy tham
vọng hơn như là một phần của chiến lược quốc gia mới cho giai đoạn 2021–30. Chiến lược
cải cách sẽ định hướng cho giai đoạn tiếp theo của cải cách thuế nhằm đảo ngược nỗ lực
giảm thuế và ổn định nó trong trung hạn, đồng thời đạt được các tính năng mong muốn của
một hệ thống thuế tốt. Việt Nam nên sử dụng quy trình này để thảo luận rộng rãi về các
sáng kiến cải cách quan trọng, chẳng hạn như tái cân bằng cơ cấu thuế để tăng trưởng và
công bằng tốt hơn, xem xét việc áp dụng các công cụ thuế mới như thuế tài sản và hiện đại
hóa quản lý thuế, bao gồm cải cách thể chế, rủi ro tuân thủ toàn diện quản lý và số hóa hơn
nữa.
Chi tiêu cơng giảm so với GDP trong 9 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước
(Hình 1.14). Chi thường xuyên (bao gồm hành chính, tiền lương và tiền lương, an sinh xã
hội và lương hưu) tăng 5,9%, trong khi các khoản thanh toán cho các khoản nợ (bao gồm cả
trả lãi và khấu hao) tăng 6,1% từ năm 2018 đến năm 2019. Dịch vụ nợ các khoản thanh
tốn hiện chiếm gần 22% tổng doanh thu, khơng chỉ cao hơn gấp đơi so với năm 2013 mà
cịn tương đối cao theo tiêu chuẩn quốc tế (Hình I.15).

22
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611


Kinh tế đầu tư

Mức chi tiêu công thấp trong năm 2019 chủ yếu được giải thích là do chi tiêu vốn, đã
giảm 5,6% trong giai đoạn 2018 và 2019. Trong khi một phần của sự sụt giảm này là do
chính sách tài khóa hợp nhất của chính phủ, nó cũng phản ánh tỷ lệ giải ngân thấp của
chương trình đầu tư đã được Quốc hội phê duyệt. Người ta ước tính rằng tỷ lệ thực hiện chi
tiêu vốn chỉ là 49% trong ba quý đầu năm 2019. Tỷ lệ này thấp so với tỷ lệ thực hiện trong
giai đoạn 2011–14, nhưng không xa so với tỷ lệ được báo cáo trong năm 2017 và 2018. Nó
cũng che giấu sự khác biệt đáng kể giữa các bộ và cơ quan (từ 0,2 phần trăm đến 100 phần
trăm) và giữa các tỉnh (Hình I.16).

Tốc độ giải ngân chậm của chương trình đầu tư công tổng thể đã trở thành mối quan
tâm lớn đối với Chính phủ, chính phủ đã thực hiện một loạt các biện pháp khắc phục vào
tháng 6 năm 2019 (xem Hộp I.2).

23
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Kinh tế đầu tư

Hộp I.2. Giải ngân vốn đầu tư cơng ở Việt Nam chậm
Trong khi chính phủ có thể giải ngân khoảng 70% chương trình đầu tư của mình trong
giai đoạn 2011–14, tỷ lệ này đã giảm xuống còn khoảng 55% trong năm 2017 và 2018, và
chỉ bằng 49% trong chín tháng đầu năm 2019. Sự sụt giảm này được giải thích. bởi sự kết
hợp của ba yếu tố chính:
1. Là một phần của chính sách tài khóa hợp nhất được khởi xướng vào năm 2016, các nhà

chức trách đã đặt ra mức trần vay nghiêm ngặt với mục tiêu giảm tỷ lệ nợ trên GDP xuống
mức bền vững hơn. Do đó, tỷ lệ thực hiện đối với các dự án được tài trợ bằng vốn vay thấp
hơn nhiều so với các dự án sử dụng nguồn thu nội địa. Trong chín tháng đầu năm 2019, chỉ
có 18,8% các dự án tài trợ bên ngoài được thực hiện, trong khi con số tương ứng đối với
các dự án tài trợ trong nước là hơn 50%.
2. Sự ra đời của Luật Đầu tư cơng mới (PIL) 2014 (có hiệu lực từ tháng 1 năm 2015) đi
kèm với kế hoạch đầu tư trung hạn lần đầu tiên (MTIP). Mặc dù hữu ích, việc thực hiện kế
hoạch này phức tạp hơn hình dung, dẫn đến sự chậm trễ bất ngờ trong việc phê duyệt các
dự án đầu tư, vì việc đưa chúng vào MTIP trở thành điều kiện bắt buộc để nhận vốn. MTIP
đã được phê duyệt (là quy trình quyết định từ trên xuống) cũng dẫn đến sự không phù hợp
giữa nguồn cung trung hạn và nhu cầu vốn đầu tư theo yêu cầu của các bộ hàng năm.
3. Sự chậm trễ đáng kể và ngày càng tăng do các thủ tục phân bổ và chuyển vốn cũng góp
phần làm giảm giải ngân. Quá trình phê duyệt bắt đầu từ Quốc hội, sau đó đến Văn phịng
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cuối cùng là các bộ và cơ quan thực hiện.
Các thủ tục mới được đưa vào Luật Xây dựng (2014) cũng được coi là một nguyên nhân
gây chậm trễ quan trọng khác. Do đó, trong năm 2019, một số bộ chi tiêu chủ chốt chỉ
nhận được tiền trong tháng 6. Chính phủ đã sửa đổi PIL 2014 để giải quyết các yếu tố trên.
PIL sửa đổi, được ban hành vào tháng 6 năm 2019, giới thiệu một số tính linh hoạt cho
MTIP bằng cách cho phép cơ chế cập nhật hàng năm. Nó cũng giới thiệu một cơ chế để
đảm bảo tính liên tục của việc chuẩn bị dự án giữa các MTIP liên tiếp, bằng cách cho phép
mỗi MTIP cam kết cao hơn 20% tổng chi phí đầu tư ước tính cho các dự án được thực hiện
trong MTIP sau. Những thay đổi quan trọng khác bao gồm việc ủy quyền thẩm định vốn từ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) và Bộ Tài chính cho các tỉnh đối với các dự án sử dụng vốn
của tỉnh, và khả năng cho các cơ quan chi phân bổ vốn giữa các dự án để tạo điều kiện
thực hiện.
Vị thế bên ngoài vững chắc bất chấp nhu cầu toàn cầu mờ nhạt
Vị thế đối ngoại của Việt Nam vẫn vững chắc trong năm 2019, với thặng dư tài khoản
vãng lai xấp xỉ 2% GDP, được củng cố bởi thặng dư thương mại mở rộng và dòng vốn FDI
mạnh mẽ (Hình I.17). Sự ổn định như vậy nhấn mạnh khả năng phục hồi của khu vực bên
ngoài của Việt Nam vào thời điểm các thị trường toàn cầu và mới nổi đang chịu ảnh hưởng

24
Downloaded by tran quang ()


×