Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên THCS môn Tin học Khai thác website giaoduchoanhap.edu.vn hỗ trợ dạy học hòa nhập môn Tin học ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.27 KB, 43 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH

Tµi liƯu
båi d-ìng th-ờng xuyên dành cho giáo viên THCS
môn tin học

KHAI THC WEBSITE
GIAODUCHOANHAP.EDU.VN
HỖ TRỢ DẠY HỌC HỊA NHẬP
MƠN TIN HỌC Ở THCS

Quảng Bình, 10/2016


LỜI NÓI ĐẦU
Theo số liệu thống kê năm 2013, Việt Nam khoảng 1,2 triệu trẻ em dưới 14
tuổi bị khuyết tật, riêng tại tỉnh Quảng Bình có khoảng 24.000 trẻ em từ 1 tuổi
đến 14 tuổi khuyết tật.
Để giúp trẻ khuyết tật có cơ hội học tập và hịa nhập với cộng đồng, năm
2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng mơ hình giáo dục từ xa cho HS
khuyết tật khơng có khả năng đến trường dựa trên công nghệ thông tin và truyền
thông.
Ý tưởng cốt lõi của mơ hình là kết hợp giữa Giáo dục từ xa dựa trên ứng dụng
Công nghệ thông tin-Truyền thông và hệ thống Giáo dục truyền thống. Cụ thể là
xây dựng trang web giaoduchoanhap.edu.vn với học liệu dành cho học sinh khuyết
tật và đội ngũ quản lí để hỗ trợ học sinh khuyết tật khơng có khả năng đến trường
có thể tham gia tự học từ xa qua trang web.
Qua tham khảo và tìm hiểu website cho thấy rằng, nội dung trình bày trên
website không chỉ phù hợp cho việc dạy học với học sinh khuyết tật mà còn hỗ trợ
tốt cho cả học sinh bình thường, đặc biệt là các bài giảng e-learning trong phân hệ
dạy học dành cho học sinh khiếm thị. Hiện nay, website mới chỉ tích hợp được


những bài giảng môn Tin học và Ngữ văn của lớp 6. Theo dự kiến của Ban quản lý
chương trình sang năm sẽ nâng cấp và hoàn thành cho các lớp khác ở cấp học
THCS.
Tài liệu này giới thiệu về website giaoduchoanhap.edu.vn nhằm giúp đội ngũ
giáo viên tin học THCS có phương pháp để hỗ trợ và giúp đỡ học sinh khuyết tật
học mơn Tin học hịa nhập tại các trường THCS; Ngồi ra tài liệu cịn có thể phục
vụ hoạt động tự nghiên cứu của giáo viên trong việc thiết kế bài giảng e-learrning,
hoạt động giảng dạy của giáo viên đối với học sinh bình thường. Tài liệu cịn nhằm
giúp đỡ, hỗ trợ hoạt động tự học ở nhà của học sinh. Tài liệu được biên tập trong 2
phần:
Phần 1: Nội dung chương trình cho học sinh khiếm thính. Phần này hướng
dẫn giáo viên giúp học sinh học bài e-learning môn Tin học trên website
giaoduchoanhap.edu.vn; kinh nghiệm làm việc, giao tiếp với học sinh khiếm thính.
Phần 2: Nội dung chương trình cho học sinh khiếm thị. Phần này cũng hồn
tồn phù hợp khi giảng dạy môn Tin học đối với học sinh bình thường, bao gồm
các nội dung hướng dẫn giáo viên hỗ trợ học sinh khiếm thị học bài e-learning môn
Tin học; kinh nghiệm làm việc, giao tiếp với học sinh khiếm thị.

1


PHẦN 1
NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH
I. Hƣớng dẫn học sinh khiếm thính học bài e-learning
1.1. Truy cập trang học trực tuyến
1.1.1.Đăng nhập
Bước 1: Trên màn hình Desktop, Nháy đúp chuột vào biểu tượng truy cập
web: Mozilla Firefox
Bước 2: Nhập địa chỉ website:
Bước 3: Nháy chuột vào dòng chữ: THAM GIA LỚP HỌC TRỰC

TUYẾN

Nháy
chuột

Bước 4: Nhập tên tài khoản và mật khẩu, sau đó nháy đơn chuột vào chữ
ĐĂNG NHẬP
Lưu ý:
- Nếu chưa có tên tài khoản, giáo viên tập hợp danh sách những học sinh có
nhu cầu tham gia học gửi về phịng GDTrH để Sở đăng ký Ban quản lý chương
trình cấp tài khoản miễn phí. Tuy nhiên, người học phải tuân theo sự quản lý của
Ban quản lý chương trình về việc học tập trên website.
- Nếu muốn học tập tự do trên website, thì thay vì nháy chuột vào dịng
chữ: THAM GIA LỚP HỌC TRỰC TUYẾN ở bước 3, ta nháy chuột vào BÀI
HỌC.

2


Sau khi đăng nhập thành công, website hiện ra như sau:

1.1.2. Đăng xuất
Nháy chuột vào chữ ĐĂNG XUẤT ở phía dưới trang web

3


1.2. Truy cập bài học trực tuyến
Chọn môn Tin học khiếm thính từ trang bài học.
1.2.1. Chọn bài để học:

Bước 1: Nháy đơn chuột vào chữ Học bài ở cột Xem tương ứng với từng
bài học cần chọn .

Bài học được chọn chuyển sang trang mới.
Bước 2: Học bài:
Các slide sẽ được chạy tự động.
Nháy đơn chuột vào chữ
Nháy đơn chuột vào chữ

nếu muốn dừng lại
nếu muốn tiếp tục

4


Nháy đơn chuột vào chữ

hoặc phím

nếu muốn chuyển sang slide tiếp

theo
Nháy đơn chuột vào chữ hoặc phím
nếu muốn quay lại slide trước
Nháy đơn chuột trực tiếp vào tên slide đó nếu muốn xem nội dung ở một
slide bất kì
Nháy
đơn
chuột
vào

slide
bất kì
để xem
nội
dung

Quay trở lại
slide trước

Dừng lại
hoặc tiếp tục

Chuyển sang
slide tiếp theo

1.2.2. Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Các câu hỏi trắc nghiệm xuất hiện sau khi kết thúc slide tổng kết.
a. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Bước 1: Nháy đơn chuột vào đáp án trả lời

5


Để thay câu trả lời vừa chọn, nháy đơn chuột vào chữ LÀM LẠI
Bước 2: Nháy đơn chuột vào chữ KẾT QUẢ để xem đáp án.
b. Câu hỏi điền đáp án đúng vào chỗ trống
Bước 1: Nháy đơn chuột vào đáp án trả lời

Nháy
chuột


Để thay đổi câu trả lời, nháy đơn chuột vào chữ LÀM LẠI
Bước 2: Nháy đơn chuột vào chữ KẾT QUẢ để xem đáp án.
c. Câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi
Bước 1: Điền các chữ cái in hoa vào ô theo yêu cầu đề bài

Để thay đổi câu trả lời vừa chọn, nháy đơn chuột vào chữ LÀM LẠI
Bước 2: Nháy đơn chuột vào chữ KẾT QUẢ để xem đáp án.
6


d. Ôn tập, kiểm tra
Bước 1: Nháy đơn chuột vào chữ LÀM BÀI ở cột BÀI TẬP tương ứng của
bài học.

Bài ôn tập, kiểm tra được chuyển sang trang mới
Bước 2: Làm bài kiểm tra
Đọc yêu cầu Câu 1 và nháy đơn chuột chọn đáp án trả lời

Nháy đơn chuột vào chữ

để làm câu hỏi kế tiếp

Nháy đơn chuột vào chữ
để làm lại câu hỏi vừa làm
Sau khi trả lời hết các câu hỏi, nháy đơn chuột vào chữ NỘP BÀI để nộp
bài.

7



Nháy đơn chuột vào chữ XEM ĐÁP ÁN để xem đáp án bài làm. Kết quả
hiện ra như sau:

Nháy chuột

Thông báo hoàn
thành các câu hỏi

1.3. Học bài offline
Trong trường hợp khơng có mạng Internet, ta có thể sử dụng hệ thống
offline. Trước khi sử dụng, cần phải tải phần mềm và cài đặt lên máy tính của
người học.
Bước 1: Trên màn hình Desktop, nháy đúp chuột vào biểu tượng web
offline

Bước 2: Chọn môn học: Nháy chuột vào môn cần học

8


Bước 3: Chọn bài học: Nháy đơn chuột vào bài cần học

II. Nội dung chƣơng trình mơn Tin học
Chương trình mơn Tin học 6 dành cho học sinh khiếm thính gồm có 21 bài
học E-learning (45 tiết)
2.1. Mục tiêu cần đạt
2.1.1. Kiến thức:
- Biế t các thành phầ n cơ bản của máy tiń h.
- Bật/tắ t máy tin

́ h, phầ n mề m máy tiń h đúng quy triǹ h.
- Sử dụng mô ̣t số thiế t bi ̣máy tiń h thơng du ̣ng như ch ̣t, bàn phím.
- Sử dụng phần mềm để rèn luyện sử dụng chuột máy tính, gõ bàn phím.
- Soạn thảo văn bản đơn giản trên máy tính.
9


- Áp dụng các bước nhập văn bản và định dạng văn bản.
- Tạo bảng; các thao tác cơ bản định dạng văn bản trong bảng.
- Biết được tác dụng và cách sử dụng các tính năng tìm và thay thế.
- Biết được vai trị và lợi ích của Internet.
- Biết một số trình duyệt để truy cậpWeb và sử dụng máy tìm kiếm để tìm
kiếm thơng tin.
- Biết số cách tìm kiếm thơng tin trên Internet.
2.1.2. Kĩ năng:
- Thực hiê ̣n đươ ̣c bâ ̣t/tắ t máy tiń h, phầ n mề m máy tiń h đúng quy triǹ h.
- Bước đầ u thực hiê ̣n đươ ̣c thao tác với ch ̣t máy tiń h , bàn phím đúng
quy cách.
- Sử du ̣ng đươ ̣ c mô ̣t số lê ̣nh , thao tác cơ bản để soa ̣n thảo , trình bày văn
bản đơn giản trên máy tính.
- Sử dụng được trình duyệt Web.
- Thực hiện được các thao tác để tìm kiếm được thơng tin.
2.1.3. Thái độ :
- Có ý thức rèn luyện, học tập để sử du ̣ng máy tiń h đúng quy cách.
- Thấ y đươ ̣c lơ ̣i ić h của viê ̣c soa ̣n thảo văn bản trên máy tiń h.
- Thấy được lợi ích của Internet trong học tập và cuộc sống.
2.2. Nội dung chƣơng trình
STT

TÊN BÀ I


SỚ
U CẦU CẦN ĐA ̣T
TIẾT

1

Làm quen
với mơ ̣t sớ 2
thiế t bi ̣
máy tính

2

Sử
dụng
ch ̣t máy 2
tính

Nhâ ̣n biế t đươ ̣c mơ ̣t số bô ̣ phâ ̣n cấ u thành cơ bản của
máy tính cá nhân
Biế t cách bâ ̣t/tắ t máy tính
Biế t cách khởi đô ̣ng và thoát khỏi phầ n mề m
Biế t cấ u trúc của bàn phim
́ : các hàng phim
́ trên bàn phim
́,
xác định được vị trí của các phím, phân biê ̣t đươ ̣c phim
́
chức năng và phim

́ soa ̣n thảo
Biết cách cầm chuột và thực hiện được việc cầm chuột
đúng qui cách. Nhận biết được trỏ chuột trên màn
hình. Thấy được vai trị của chuột trong việc điều
khiển máy tính.
Biết các thao tác cơ bản với chuột và thực hiện được
đúng các thao tác: di chuyển chuột, nháy chuột, nháy
nút phải chuột, nháy đúp chuột và kéo thả chuột
Biế t phầ n mề m rèn luyê ̣n sử dụng chuột
10


3

4

Học gõ
mười ngón
và sử du ̣ng
phầ n mề m
Mario để
luyê ̣n gõ
phím

Làm quen
với soa ̣n
thảo văn
bản

4


2

Thực hiê ̣n đươ ̣c các thao tác cơ bản với chuô ̣t(luyê ̣n tâ ̣p
sử du ̣ng chuô ̣t với phầ n mề m Mouse Skills
).
Nhận biết khu vực phím số, phím chức năng, phím
điều khiển và phím soạn thảo văn bản.
Xác định được 5 hàng phím chính: hàng phím số, hàng
phím trên, hàng phím cơ sở, hàng phím dưới và hàng
phím chứa phím dấu cách.
Biết lợi ích của việc gõ mười ngón: ban đầu luyện tập
tuy khó khăn và chậm nhưng về sau tốc độ gõ sẽ nhanh
hơn và chính xác hơn.
Biết tư thế ngồi đúng tránh được các nguy cơ mắc các
bệnh về mắt, cột sống..., tư thế ngồi đúng cho phép
làm việc lâu hơn và hiệu quả hơn.
Biết và bước đầu thực hiện được đặt tay và gõ phím đúng
quy cách.
Thực hiện được khởi động phần mềm Mario thông qua
biểu tượng trên màn hình nền, thực hiện được việc
thốt khỏi phần mềm.
Thực hiện được việc thiết đặt các lựa chọn để luyện tập
và lựa chọn bài học, mức luyện gõ bàn phím.
Thực hiện được bài luyện tập ở mức 1 - mức đơn giản
nhất.
Biết phần mềm soạn thảo văn bản là phần mềm ứng
dụng phục vụ công việc soạn thảo trên máy vi tính,
bao gồm: gõ văn bản, sửa đổi, trình bày, lưu trữ và in
văn bản.

Biết các thành phần chính trên cửa sổ Word: Bảng
chọn, thanh công cụ chuẩn, thanh công cụ định dạng,
thanh cuốn dọc, thanh cuốn ngang, vùng soạn thảo và
con trỏ soạn thảo.
Biết hai cách để thực hiện một lệnh: mở bảng chọn rồi
chọn lệnh tương ứng hoặc nháy vào nút lệnh tương
ứng trên thanh công cụ.
Biết cách tạo một văn bản, nhập văn bản, mở một văn
bản đã có, lưu văn bản.
Biết có nhiều phần mềm soạn thảo văn bản và thấy sự
cần thiết phải sử dụng phần mềm soạn thảo miễn phí,
11


5

Soạn thảo
văn bản
đơn giản

6

Văn
bản
đầu
tiên
của em
1
(Bài thực
hành 1)


7

Chỉnh sửa
văn bản

1

2

mã nguồn mở.
Biết các thành phần cơ bản của văn bản: kí tự, dòng,
đoạn và trang văn bản.
Nhận biết được con trỏ soạn thảo (vạch đứng nhấp
nháy trong vùng soạn thảo), phân biệt với trỏ chuột.
Con trỏ soạn thảo cho biết vị trí của kí tự tiếp theo
được gõ vào. Trong khi gõ con trỏ soạn thảo sẽ di
chuyển từ trái sang phải và tự động xuống dòng mới
nếu đã hết dòng.
Biết một số quy tắc gõ văn bản để phần mềm soạn thảo
kiểm sốt việc tự động ngắt dịng, dàn trang.
Biết quy tắc gõ chữ Việt theo kiểu Telex hoặc VNI.
Thực hiện được khởi động/thoát khỏi Word.
Nhận biết được các bảng chọn, thực hiện được việc
mở bảng chọn và chọn lệnh. Thực hiện được một số
lệnh qua bảng chọn như: Mở, đóng, lưu và mở tệp văn
bản mới.
Nhận biết được thanh công cụ định dạng và thanh
công cụ chuẩn. Thực hiện được các lệnh cơ bản (mở,
đóng, lưu và mở tệp văn bản mới) thông qua các nút

lệnh tương ứng trên thanh công cụ.
Soạn thảo văn bản đơn giản: gõ được chữ Việt có dấu
(kiểu Telex hoặc Vni), gõ được chữ hoa (sử dụng phím
Shift). Thực hiện được việc di chuyển được con trỏ
soạn thảo bằng các phím mũi tên đến vị trí mong muốn.
Thực hiện được chỉnh sửa lỗi chính tả do gõ nhầm
(bằng cách xóa đi và gõ lại).
Lưu được tệp văn bản vào đĩa.
Biế t s ử dụng được phím Delete và Backspace trong
tình huống phù hợp (kết hợp với sử dụng phím mũi tên để
di chuyển con trỏ soạn thảo).
Biế t trước khi thực hiện một thao tác với một phần văn
bản nào đó cần phải chọn phần văn bản đó. Biết cách
thực hiện việc chọn phần văn bản nào đó (nháy chuột
tại vị trí bắt đầu, rồi kéo thả chuột đến cuối phần văn
bản cần chọn, phần văn bản được chọn sẽ được bôi đen).
Biết cách thực hiện và biết sự khác nhau (về hiệu quả
12


8

Em
tập
chỉnh sửa
1
văn bản
(Bài thực
hành 2)


9

Đinh
̣ da ̣ng
văn bản

10

Đinh
̣ da ̣ng
đoa ̣n văn
bản

11

Em
trình
văn
(TH)

12

Trình bày
trang văn
bản và in

13

Thêm hình
2

ảnh để minh
họa

2

1

tập
bày
1
bản

2

tác động trên văn bản) giữa các thao tác: xoá, sao
chép, di chuyển phần văn bản.
Thực hiện được việc soạn thảo văn bản chữ Việt và
rèn luyện sử dụng các phím mũi tên, Delete,
Backspace để chỉnh sửa lỗi chính tả do gõ nhầm.
Thực hiện được các thao tác chọn phần văn bản, thực
hiện được việc sao chép, di chuyển văn bản theo yêu cầu
của bài thực hành (SGK).
Biết định dạng văn bản bao gồm trình bày kí tự, số, kí
hiệu, hình ảnh... của văn bản để văn bản đẹp và để
người đọc dễ nhớ nội dung trọng tâm.
Biết cách sử dụng nút lệnh trên thanh cơng cụ để
định dạng kí tự bao gồm: phông chữ, cỡ chữ, kiểu
chữ.
Biết định dạng đoạn văn bản gồm thay đổi kiểu căn lề,
vị trí của lề, khoảng cách lề của dòng đầu , khoảng

cách đến đoạn văn bản trên hoặc dưới và khoảng cách
giữa các dòng trong văn bản.
Biết cách sử dụng các nút lệnh trên thanh công cụ để
thực hiện căn lề, thay đổi vị trí của lề, khoảng cách
dịng trong đoạn văn.
Thực hiện được các thao tác thay đổi phông chữ, kiểu
chữ, cỡ chữ;
Thực hiện được căn lề hai bên, căn lề trái, căn lề phải và
căn lề giữa.
Biết trình bày trang gồm đặt hướng và các khoảng
cách lề cho trang văn bản. Biết cách đặt hướng giấy,
đặt lề trang văn bản.
Biết trước khi in ra giấy nên kiểm tra trước bố trí trang
trên màn hình bằng nút lệnh trên thanh cơng cụ.
Biết cách in văn bản bằng nút lệnh trên thanh công cụ.
Biết hình ảnh giúp cho văn bản trở nên trực quan, sinh
động hơn, dễ hiểu hơn.
Biết cách sử dụng lệnh trong bảng chọn (hoặc nút lệnh
trên thanh công cụ) để chèn hình ảnh vào văn bản sử
dụng.
Biết hình ảnh được chèn vào có thể nằm trên dịng như
13


14

Em “viết”
báo tường
2
(Bài thực

hành 4)

15

Tìm kiếm
3
và thay thế

16

Trình bày cơ
đọng bằng 3
bảng

17

18

19

20

21

Danh
bạ
của riêng
em
(Bài TH5)
Mạng

thơng tin
tồn
cầu
Internet
Tổ chức và
truy
cập
thơng tin
trên
Internet
Sử
dụng
trình duyệt
để
truy
cậpWeb
(Bài TH 6)
Tìm kiếm
thơng tin
trên
Internet

2

2

2

3


3

một kí tự đặc biệt hoặc nằm trên nền văn bản.
Thực hiện được nhập văn bản, biên tập và định dạng
văn bản theo mẫu văn bản có sẵn.
Thực hiện được việc chèn thêm một hình ảnh sẵn có
trong máy tính vào văn bản.
Thực hiện được việc thay đổi vị trí của hình ảnh để trình
bày văn bản.
Biết được tác dụng và cách sử dụng các tính năng tìm
và thay thế.
Biết cách thực hiện các thao tác tìm kiếm, thay thế đơn
giản trong văn bản.
Biết lợi ích của trình bày thông tin theo bảng.
Biết cách tạo được bảng đơn giản, thêm hàng, cột, xoá
hàng, cột.
Biết cách nhập, định dạng văn bản trong bảng.
-Tạo được bảng với số hàng, số cột theo yêu cầu.
-Thực hiện được việc nhập văn bản, biên tập và định
dạng văn bản trong các ô của bảng.
Biết được khái niệm Internet là một mạng kết nối các
mạng máy tính khác nhau trên thế giới.
Biết một số dịch vụ của Internet và lợi ích.
Biết các khái niệm hệ thống WWW, trang web và
website, địa chỉ trang web và địa chỉ website.
Biết trình duyệt là cơng cụ sử dụng truy cập web.
Biết có thể sử dụng máy tìm kiếm để tìm kiếm thơng
tin và hình ảnh trên Internet.
Làm quen với một số chức năng của trình duyệt
Firefox.

Truy cập được một số trang web trình duyệt Firefox
để đọc thơng tin và duyệt các trang web thơng qua các
liên kết.
Tìm kiếm được thơng tin trên Internet nhờ máy tìm
kiếm thơng tin bằng từ khóa.

14


III. Phƣơng pháp học, ôn tập và đánh giá
3.1. Phương pháp học và ôn tập
Tập huấn cho học sinh
+ Sử dụng các chức năng của máy tính truy cập học liệu.
+ Thao tác trên bài học
+ Cách làm bài tập và kiểm tra
+ Sử dụng các công cụ hỗ trợ
Sau khi tập huấn xong:
+ Học sinh tự học (tiếp cận bài giảng và làm theo hướng dẫn trong bài học)
+ Tự ôn tập và làm bài tập
+ Trao đổi với giáo viên
+ Tự làm bài kiểm tra khi có lịch
3.2. Phương pháp tiếp cận học sinh khiếm thính: Hướng dẫn trực quan
bằng hình ảnh, ngơn ngữ kí hiệu để thao tác từng bước
3.3. Phương pháp đánh giá, kiểm tra
Tự đánh giá: Sau mỗi bài học, học sinh có thể tự đánh giá mình qua phần
bài tập theo hình thức trắc nghiệm
Đánh giá định kỳ: giáo viên sẽ có kế hoạch kiểm tra định kỳ để đánh giá
khả năng tiếp thu của học sinh.
IV. Kinh nghiệm làm việc, giao tiếp với học sinh khiếm thính
Nhìn chung, q trình phát triển ở HS khiếm thính giống như ở HS nghe

bình thường, tuy nhiên do mất đi một trong những giác quan cơ bản nhất để
nhận thức thế giới xung quanh cho nên HS gặp một số bất lợi trong giao tiếp và
nhận thức.
4.1. Những điểm mạnh của học sinh khiếm thính
Ở HS khiếm thính, thị giác đảm nhận những chức năng thay thế cho thính
giác. Khả năng này của HS khiếm thính thơng thường tốt hơn ở HS nghe bình
thường. HS khiếm thính quan sát sự vật, hiện tượng bằng thị giác nhanh hơn,
chính xác hơn và tồn diện hơn ở HS khác. Chính vì khả năng đó mà HS khiếm
thính có thể nhận thức thế giới xung quanh đầy đủ mà khơng cần thính giác. Nếu
khơng được nhìn thấy HS khiếm thính khơng thể hiểu, khơng thể nhận thức
được sự vật, hiện tượng cho dù đơn giản, cụ thể. Đây là một đặc điểm cơ bản mà
GV cần đặc biệt chú ý trong khi dạy, đó là các em học thơng qua quan sát, bắt
chước và thực hành.
Nhờ khả năng quan sát tốt, HS khiếm thính dễ dàng phát hiện những đặc
điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng, hành động. Trong giao tiếp, các em nhận

15


biết, phán đốn thơng qua quan sát hành động, cử chỉ điệu bộ, thái độ của người
khác.
HS khiếm thính cũng được đánh giá là những người có trí thơng minh thực tế.
Các em có thể tìm ra cách giải quyết vấn đề dựa trên tình huống thực và các sự
kiện, hiện tượng có thể quan sát được. Tư duy của các em chủ yếu là tư duy trực
quan.
Khiếm thính hầu như không ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ. HS
khiếm thính có thể đạt được mức độ phát triển kĩ năng vận động như ở tất cả các
em khác. Quan sát thị giác tốt giúp HS khiếm thính khéo léo trong kĩ năng vận
động, các em thường thể hiện một số khả năng nổi trội như vẽ, thêu, trang trí…
Học sinh khiếm thính cũng rất ham thích học hỏi, đặc biệt trong các hoạt động mới

lạ, hoạt động sử dụng phương tiện hỗ trợ trực quan, phương tiện điện tử.
4.2. Khó khăn của học sinh khiếm thính
Mất hoặc chậm phát triển ngơn ngữ nói dẫn đến khó khăn trong giao tiếp
với người nghe. Đối với các em khiếm thính, q trình hình thành và phát triển
ngơn ngữ nói gặp nhiều khó khăn. Nếu khơng được can thiệp sớm, không được
giáo dục đặc biệt và nhất là không được dạy ngay từ nhỏ, thì ngơn ngữ nói
khơng thể tự hình thành và phát triển được, dẫn tới hiện tượng câm. Điều này có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc giao tiếp với bạn bè, cộng đồng vì lời nói là công cụ
giao tiếp cơ bản của họ.
Học sinh khiếm thính tiếp thu thơng tin chủ yếu bằng mắt nên gặp khó
khăn khi học, hiểu một số khái niệm trừu tượng. Muốn giải quyết được vấn đề,
người ta phải tiến hành các thao tác tư duy, như: so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
qt hố và trừu tượng hố để tìm ra bản chất vấn đề ẩn đằng sau những hiện tượng
đó. Những thao tác tư duy phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển ngơn ngữ. HS
khiếm thính, đặc biệt đối với những học sinh mất thính lực ở mức độ nặng, mất
ngơn ngữ nói, q trình tiến hành các thao tác tư duy chậm và gặp rất nhiều khó
khăn. Với một hay nhiều hiện tượng, HS khiếm thính dễ dàng so sánh, phân tích
đối tượng một cách nhanh chóng và chính xác, nhưng các em gặp rất nhiều khó
khăn khi tổng hợp, khái qt hố và trừu tượng hoá. Điều này dẫn đến việc hiểu các
khái niệm của HS khiếm thính chỉ gắn với sự vật, hiện tượng, sự kiện cụ thể.
Để hiểu được thông tin trong quá trình học tập hoặc giao tiếp, HS khiếm
thính cần tập trung chú ý cao độ, vừa phải quan sát, phán đốn, vì vậy các em
thường khó duy trì khả năng tập trung chú ý trong khoảng thời gian dài khi các
thơng tin được chuyển tải bằng lời. Điều này địi hỏi GV khi truyền đạt thông tin
đến cho HS tránh việc sử dụng lời nói nhiều mà phải kết hợp với các phương
tiện trực quan khác.
16


Khiếm thính làm mất đi ở các em rất nhiều cơ hội học ngẫu nhiên thông

qua các cuộc giao tiếp hàng ngày giữa con người với con người. Điều này dẫn
đến HS không hiểu hoặc hiểu không đầy đủ các qui tắc, mối quan hệ xã hội nên
đơi khi có phản ứng khơng phù hợp trong các tình huống xã hội, chẳng hạn HS
chỉ hiểu tốt- xấu, rất khó hiểu hành vi tốt trong một người xấu hoặc ngược lại.
Các em có thể có ngưỡng ức chế thấp hoặc dễ nổi cáu, vì các em khơng
nghe thấy những lời nhận xét hoặc trị chuyện thơng thường.
Sự hạn chế về ngơn ngữ của HS khiếm thính dẫn đến những hạn chế về khả
năng đọc hiểu. Mặt khác, đối với HS sử dụng ngơn ngữ kí hiệu thì sự khơng
giống nhau trong cấu trúc ngữ pháp của ngơn ngữ nói và ngơn ngữ kí hiệu cũng
làm cho HS có khả năng đọc hiểu hạn chế. Vì vậy, đọc hiểu tài liệu học tập là
một khó khăn điển hình của HS khiếm thính.
4.3. Giao tiếp với học sinh khiếm thính
4.3.1. Đặc điểm giao tiếp của học sinh khiếm thính
Giao tiếp gồm hai quá trình: Tiếp nhận thơng tin và diễn đạt thơng tin.
HS khiếm thính cấp trung học đã có một thời gian dài học trong nhà
trường, đã có nhiều bạn bè. Vì vậy, HS đã có nhiều kinh nghiệm và thói quen
giao tiếp với mọi người. Giao tiếp của HS khiếm thính có những đặc điểm nổi
trội sau đây:
+ Nhu cầu giao tiếp với mọi người rất phát triển. Trong môi trường lớp
học, nhà trường và ngoài xã hội, hàng ngày HS tiếp xúc với nhiều đối tượng,
trong nhiều tình huống và hoàn cảnh khác nhau và rất đa dạng về nội dung cũng
như hình thức giao tiếp, tạo cho HS nhiều cơ hội xuất hiện nhu cầu giao tiếp.
Hơn nữa, các em đã có những kinh nghiệm nhất định trong giao tiếp, cho nên sự
mặc cảm thua kém bạn bè cũng ngày càng giảm, từ đó, thích giao tiếp với bạn
bè và mọi người xung quanh.
+ Sau một thời gian dài học trong nhà trường, ngơn ngữ của HS đã được
hình thành và phát triển ở nhiều mức độ khác nhau. Nhưng nhìn chung, các em
đã có vốn ngơn ngữ nhất định và có thể sử dụng chúng để giao tiếp với mọi
người. Các em biết và có thể giao tiếp với mọi người với nhiều phương tiện giao
tiếp khác nhau, tùy theo đối tượng giao tiếp là ai mà các em có thể sử dụng

phương tiện này hay phương tiện khác.
4.3.2Cách tiếp nhận thơng tin ở học sinh khiếm thính
Nghe là phương tiện chính và quan trọng nhất để con người tiếp nhận thông
tin từ môi trường xung quanh. HS khiếm thính bị suy giảm hoặc mất khả năng
nghe, ảnh hưởng rất lớn q trình tiếp nhận thơng tin. Một phương tiện không
kém phần quan trọng để tiếp nhận thông tin từ bên ngồi là nhìn. Do quy luật bù
17


trừ chức năng, khả năng nhìn ở các em rất phát triển và có phần tốt hơn HS nghe
bình thường cùng lứa tuổi. Bởi vậy, để tiếp nhận thông tin, HS khiếm thính sử
dụng phương tiện nhìn là chính.
HS khiếm thính có thể nhìn để tiếp thu tối đa lượng thông tin từ GV, từ bạn
bè và những người xung quanh, chủ yếu là qua việc “đọc hình miệng”. Nghĩa là
các em có thể nhìn miệng người nói, quan sát những chuyển động của cơ quan
phát âm (môi, răng, lưỡi...) để hiểu được nội dung câu nói.
Học sinh khiếm thính có thể cịn một phần thính lực cịn lại để nghe thơng
qua máy trợ thính với các em có sử dụng máy. Lượng thơng tin mà HS khiếm
thính tiếp thu được bằng thính giác phụ thuộc vào khả năng nghe còn lại, phụ
thuộc vào kĩ năng sử dụng máy trợ thính, đây cũng được coi là một phương tiện
hỗ trợ để tiếp nhận thơng tin.
Trong q trình học tập, HS khiếm thính thường quan sát tranh ảnh, hình
vẽ, và nhất là chữ viết trên bảng. Và đặc biệt các em tiếp nhận thông tin từ việc
đọc sách giáo khoa, kĩ năng này phát triển nhanh theo thời gian học và được sử
dụng suốt trong cuộc đời, nó giúp các em tự học. Bởi vậy, nếu GV vừa viết vừa nói, vừa vẽ hình - vừa nói và hướng dẫn HS khiếm thính sử dụng tài liệu,
sách giáo khoa sẽ tạo nhiều thuận lợi để các em tiếp nhận thông tin được đầy đủ nhất.
Thơng thường HS khiếm thính kết hợp nhiều phương tiện để tiếp nhận tối
đa lượng thông tin cần thiết: phối hợp nhìn – nghe và những giác quan khác.
4.3.3. Cách biểu đạt thông tin của học sinh khiếm thính
Phương tiện quan trọng và chủ yếu nhất được con người sử dụng trong giao

tiếp là ngơn ngữ nói. Tuy vậy, việc sử dụng tiếng nói như một phương tiện diễn
đạt thơng tin ở HSkhiếm thính có rất nhiều hạn chế. Tiếng nói, ngơn ngữ được
hình thành và phát triển rất chậm.
Ngồi tiếng nói, HS khiếm thính cịn có thể dùng chữ viết để truyền đạt
thông tin cho người khác. Sau khi học tiểu học, các em có thể đọc viết tiếng
Việt. Tuy vậy, việc viết của HS khiếm thính thường sai ngữ pháp, viết ngược
chủ ngữ, vị ngữ hoặc bổ ngữ.
HS khiếm thính cịn một phương tiện có thể thay cho chữ viết trong giao
tiếp là chữ cái ngón tay. Chữ cái ngón tay là hệ thống chữ cái được biểu thị bằng
tay. Mỗi chữ cái được biểu thị bằng một động tác nhất định của các ngón tay có thể
thay thế cho chữ viết trong học tập và giao tiếp.
Để thay thế và hỗ trợ cho sự khiếm khuyết về lời nói, HS khiếm thính dùng
một phương tiện giao tiếp khác đó là cử chỉ điệu bộ và kí hiệu để diễn đạt thơng
tin. Ngơn ngữ kí hiệu là một phương tiện giao tiếp chính của riêng cộng đồng

18


người khiếm thính, nó có thể thay thế lời nói tự nhiên, được cảm thụ bằng thị
giác, xúc giác…
Ngoài ra trong q trình diễn đạt thơng tin, HS khiếm thính còn dùng nhiều
cách hỗ trợ khác như: nét mặt, nụ cười, động tác tay, chân... để diễn đạt thông tin
một cách chính xác.
4.3.4. Những lưu ý khi giao tiếp với HS khiếm thính
Ln nói trước mặt trẻ. HS khiếm thính cần được quan sát hình miệng, cử
chỉ, nét mặt và kí hiệu để hiểu thơng tin được cung cấp.
Nói rõ ràng, ngắn gọn và kết hợp với cử chỉ điệu bộ, kí hiệu, chữ viết, hành
động, tranh ảnh... để giúp HS hiểu mình đang nói gì. Với HS khiếm thính,
những câu ngắn gọn và đơn giản sẽ giúp dễ hiểu hơn vì vậy người giao tiếp nên
đơn giản hố ngơn ngữ nói và nhấn mạnh vào ý trọng tâm của câu nói.

Chỉ dẫn bằng hành động cụ thể cho trẻ. Cần tận dụng những tình huống cụ
thể đang xảy ra để nói chuyện với HS và giải thích cho HS khiếm thính.
Trực quan hóa những từ, khái niệm khó hiểu với trẻ. Điều này cũng có
nghĩa là giáo viên cần sử dụng hành động, tranh ảnh, sơ đồ, mơ hình và vật thật
nhiều hơn thông thường để hướng dẫn cho HS khiếm thính.
Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo HS hiểu được cần phải làm gì.
Giữ bình tĩnh khi nghe HS trình bày ý kiến. Thơng thường, lời nói của phần
lớn HS khiếm thính khơng được rõ ràng và độ lưu lốt khơng cao, do đó nếu
phát âm của HS khơng rõ ràng, thì giáo viên hãy kiên trì dành thời gian nghe
xem HS đang muốn nói gì và giúp HS sử dụng đúng từ để nói và ln giữ thái
độ tích cực, động viên khuyến khích HS bởi vì việc học tập trong lớp đối với các
em là rất khó khăn.

19



×