Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh Nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam (Đề tài NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NCKH TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM

MƠ HÌNH HỖN HỢP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM

Mã số: T2020-51TĐ

Chủ nhiệm đề tài: Th.S Nguyễn Thị Anh Vân

TP.HCM – Tháng 04/ 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NCKH TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM

MƠ HÌNH HỖN HỢP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM

Mã số: T2020-51TĐ


Chủ nhiệm đề tài: Th.S Nguyễn Thị Anh Vân
Thành viên đề tài: TS. Nguyễn Khắc Hiếu
TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy
Th.S. Phan Thị Thanh Hiền

TP.HCM – Tháng 04/ 2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ............................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
1.5. Kết cấu của nghiên cứu........................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ............. 4
2.1. Giới thiệu............................................................................................... 4
2.2. Các khái niệm liên quan.......................................................................... 4
2.2.1. Khái niệm đổi mới ........................................................................... 4
2.2.2. Đổi mới tổ chức ............................................................................... 5
2.2.3. Đổi mới sản phẩm............................................................................ 6
2.2.4. Đổi mới Marketing .......................................................................... 7
2.2.5. Đổi mới quy trình/ cơng nghệ (technological innovation) ................... 8
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .................................................... 9
2.3 Mơ hình nghiên cứu .............................................................................. 15
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 17
3.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
3.2. Thang đo nghiên cứu ............................................................................ 20
3.2.1 Xây dựng thang đo.......................................................................... 20
3.2.2 Cỡ mẫu .......................................................................................... 20

3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi ...................................................................... 20


3.2.4.Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................... 22
3.3. Tóm tắt ................................................................................................ 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 24
4.1. Thống kê mô tả mẫu ............................................................................. 24
4.4. Kết quả kiểm định mơ hình đo lường..................................................... 29
4.4.1. Đánh giá tính ổn định nội bộ, giá trị hội tụ và sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu. ............................................................................................. 29
4.4.2. Đánh giá giá trị phân biệt của mơ hình ............................................ 31
4.5. Kiểm định mơ hình cấu trúc .................................................................. 32
4.5.1.Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến .................................................. 32
4.5.2.Đánh giá mối quan hệ giữa các khái niệm trong mơ hình .................. 33
4.5.3 Đánh giá hệ số xác định R2.............................................................. 36
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 40
5.1. Giới thiệu............................................................................................. 40
5.2. Kết quả chính của nghiên cứu ............................................................... 40
5.3. Hàm ý chính sách ................................................................................. 40
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo .................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
BẢNG CÂU HỎI .......................................................................................... 46


Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1: Các biến và câu hỏi trong mơ hình ................................................... 21
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả các biến .................................................................. 25
Bảng4.2: Kết quả đánh giá các khái niệm đo lường .......................................... 29
Bảng 4.3: Kết quả đánh giá các khái niệm đo lường ......................................... 30

Bảng 4.4 : Kết quả đánh giá độ phù hợp của mơ hình ....................................... 31
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tiêu chí Fornell – Larcker....................................... 31
Bảng 4.6: Giá trị VIF của các biến quan sát...................................................... 32
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định bằng phương pháp Bootstrapping ........................ 34
Bảng 4.8: Kết quả hệ số xác định R2 ................................................................ 36


Danh mục hình
Hình 2.1 Khung nghiên cứu về ảnh hưởng của đổi mới đến kết quả kinh doanh . 14
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu ......................................................................... 16
Hình 4.1 : Độ tuổi của mẫu ............................................................................. 24
Hình 4.2 : Biểu đồ tần suất về đổi mới cơng nghệ/ quy trình ............................. 27
Hình 4.3 : Biểu đồ tần suất về đổi mới tổ chức ................................................. 27
Hình 4.4 : Biểu đồ tần suất về đổi mới sản phẩm .............................................. 28
Hình 4.5 : Biểu đồ tần suất về đổi mới Marketing............................................. 29
Hình 4.6: Kết quả kiểm tra mơ hình cấu trúc. ................................................... 37


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KHOA KINH TẾ

Tp. HCM, Ngày


tháng

năm

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Mơ hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt
động kinh doanh: nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam
- Mã số: T2020-51TĐ
- Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Anh Vân
- Cơ quan chủ trì: Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
- Thời gian thực hiện: 12/2019-04/2021 (16 tháng)
2. Mục tiêu: Kiểm định mơ hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả
hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp
nhằm cải thiện kết quả hoạt động tại VN.
3. Tính mới và sáng tạo:
Mơ hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh tại
các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Kết quả nghiên cứu: Mơ hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả
hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam và một số giải pháp nhằm cải
thiện kết quả hoạt động doanh nghiệp tại VN.
5. Sản phẩm:
Báo cáo phân tích và 1 bài báo đăng trên tạp chí quốc tế.


6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng:
Kết quả nghiên cứu được sử dụng cho các nhà quản lý kinh tế tham khảo để ra quyết
định nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp tại Việt
Nam.



INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Intergrated model of innovation and business performance in
Vietnamese enterprises
Code number: T2020-51TĐ
Coordinator: Nguyen Thi Anh Van
Implementing institution: HCMC University of Technology and Education
Duration: from 12/2019 to 04/2021
2. Objective(s): This research focuses on intergrated model of innovation and
business performance in Vietnamese enterprises . From the results, some solutions
have been suggested in order to increase business performance in Vietnamese
enterprises.
3. Creativeness and innovativeness: The study found the intergrated model of
innovation and business performance in Vietnamese enterprises.
4. Research results: The result gives the intergrated model of innovation and
business performance in Vietnamese enterprises . From the results, some solutions
have been suggested in order to increase business performance in Vietnamese
enterprises.
5. Products: 1 analysis report and 1 paper published on international journal
6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability:
Research results are used to help policy maker to decide solution for enhancement
of business performance in Vietnamese enterprises.
Trưởng Đơn vị


1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với nhiều thách thức khi sự thay đổi
mạnh mẽ của tồn cầu hóa trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Muốn nâng cao
vị thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới. Trên thế giới, các
nghiên cứu không chỉ tập trung vào đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình cơng nghệ
mà còn quan tâm về đổi mới tổ chức, đổi mới marketing đến kết quả hoạt động kinh
doanh (Koellinger, 2008; José Carlos Pinho, 2008; Mile Terziovski, 2010; Cheng,
2014; Rangus và Slavec, 2017). Tuy nhiên ở Việt Nam, đặc biệt tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vấn đề đổi mới đang là một thách thức. Các nghiên cứu tại
Việt Nam hiện nay chủ yếu hầu hết tập trung vào đổi mới công nghệ và đổi mới
sản phẩm(Minh Nhật, 2015; Kim Hiền, 2015; Anh Thu & ctg, 2018); còn khái
niệm đổi mới tổ chức và đổi mới marketing chưa được các nhà nghiên cứu quan
tâm. Và hầu hết các nghiên cứu chỉ mang tính thống kê và các nhận định của các
chuyên gia, chứ chưa có một mơ hình định kiểm định các giả thuyết cụ thể, ngoại
trừ một vài nghiên cứu thì lại kiểm định đổi mới công nghệ ảnh hưởng đến năng
suất lao động (Trang, 2017; . Elisa Calza &ctg, 2019). Hiện có nhiều tác giả tại Việt
Nam đã nghiên cứu về kết quả hoạt động (Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn
Nam,2011;Võ Hồng Đức và Lê Hoàng Long, 2014; Nguyễn Minh Tân &ctg ,2015).
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này đã bỏ qua yếu tố đổi mới ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động như thế nào. Chính vì vậy trong đề tài này, tác giả lựa chọn đề tài “
Mô hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh:


2

nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam”nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các
loại đổi mới với nhau và sự tác động của đổi mới đến kết quả hoạt động doanh
nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Kiểm định mơ hình hỗn hợp về mối quan hệ giữa đổi mới và kết quả hoạt

động kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả hoạt động tại công ty VN.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phân tích của đề tài: đổi mới tổ chức, đổi mới sản phẩm, đổi mới
marketing, đổi mới cơng nghệ/quy trình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp định lượng với các kỹ thuật như thống kê
mơ tả ; Phân tích mơ hình đo lường và mơ hình cấu trúc.
Mơ hình nghiên cứu được đánh giá qua hai bước là đánh giá mơ hình đo lường và
mơ hình cấu trúc. Đầu tiên, mơ hình đo lường được đánh giá thơng qua đánh giá
độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các khái niệm đo lường trong mơ
hình.


3

Để đo lường mức độ phù hợp của mơ hình, chỉ số SRMR (Standardized Root Mean
Square Residual) cần được xem xét. Tác giả dùng phần mềm Minitab 18.0 và phần
mềm SmartPLS 3 để phân tích dữ liệu.
Dữ liệu nghiên cứu : Đề tài tiếp cận dựa bằng cách phương pháp khảo sát thuận
tiện các nhân viên tại các công ty trên địa bàn TP HCM. Tác giả tiến hành phỏng
vấn bảng câu hỏi thông qua trực tiếp và online qua google form.
1.5. Kết cấu của nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu được chia thành năm chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Chương mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị


4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này nhằm mục
đích giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, một mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết được xây dựng. Chương này bao gồm ba phần chính, (1)
Các khái niệm liên quan như : Đổi mới, Đổi mới tổ chức, Đổi mới sản phẩm,
Đổi mới quy trình/ cơng nghệ, Đổi mới Marketing (2) Các nghiên cứu thực
nghiệm liên quan và (3) Mơ hình nghiên cứu.
2.2. Các khái niệm liên quan
2.2.1. Khái niệm đổi mới
Đổi mới sáng tạo (còn gọi là đổi mới) đã trở thành động lực chính của sự vững
mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh quốc gia. Hầu hết mọi người đều cho rằng
đổi mới chỉ mang khía cạnh công nghệ tạo ra các sản phẩm mới nổi bật, như
iPad của hãng Apple, PlayStation của Sony, hay áp dụng trí tuệ nhân tạo vào
kinh doanh,... Một số khác cho rằng đổi mới chỉ gắn liền với các hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D) được tiến hành tại các trường đại học, các phịng
thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Quan niệm trên còn quá hạn chế bởi đổi mới
sáng tạo bao hàm ý nghĩa rộng hơn nhiều (Cục thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia, 2012).


5

Đổi mới trong ý nghĩa hiện đại của nó là "một ý tưởng mới, những suy nghĩ sáng

tạo, hay các trí tưởng tượng mới dưới dạng thiết bị hoặc phương pháp". Đổi mới
thường được xem là ứng dụng của các giải pháp tốt hơn đáp ứng các yêu cầu
mới, các nhu cầu thị trường hiện có. Sự đổi mới như vậy diễn ra thông qua việc
cung cấp các sản phẩm mới, quy trình mới, dịch vụ mới, cơng nghệ mới hoặc
mơ hình kinh doanh hiệu quả mới (Maranville,1992). Theo Frankelius & Per
(2009) đổi mới có liên quan đến, nhưng khơng giống như phát minh, vì đổi mới
có nhiều khả năng liên quan đến việc triển khai thực tế một phát minh (tức là
khả năng mới / cải tiến) để tạo ra tác động có ý nghĩa trong thị trường hoặc xã
hội, và khơng phải tất cả các đổi mới địi hỏi một phát minh (Kim & Bhasin,
2012).
Một định nghĩa khá đầy đủ của đổi mới sáng tạo của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) là "thực hiện một sản phẩm mới hay một sự cải tiến đáng
kể (đối với một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể), một quy trình, phương pháp
marketing mới, hay một phương pháp tổ chức mới trong thực tiễn kinh doanh,
tổ chức nơi làm việc, hay các mối quan hệ đối ngoại" (OECD, 2010). Từ đây,
chúng ta có thể thấy khái niệm đối mới bao gồm cả khía cạnh cơng nghệ và phi
công nghệ. Trong nghiên cứu này, khái niệm đổi mới được sử dụng bao gồm:
đổi mới sản phẩm/ dịch vụ; đổi mới công nghệ và đổi mới tổ chức.
2.2.2. Đổi mới tổ chức
Đổi mới tổ chức liên quan đến nâng cấp quy trình quản lý thơng qua phương
pháp mới trong kinh doanh (Cheng và cộng sự, 2014). Đổi mới tổ chức có thể


6

cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách hỗ trợ những thay đổi cần
thiết, giảm chi phí giao dịch và hành chính, cải thiện sự hài lịng tại nơi làm việc,
giảm chi phí đầu vào (Cruz et al., 2006). Theo Kemp and Arundel (1998), đổi
mới tổ chức bao gồm các chương trình huấn luyện, chương trình thiết kế sản
phẩm, sự sáng tạo của nhóm quản lý trong giải quyết vấn đề. Theo Cruz và cộng

sự (2006) đổi mới tổ chức liên quan đến nỗ lực quản lý để làm mới thói quen tổ
chức, thủ tục, cơ chế hoặc hệ thống để tạo ra sự đổi mới sinh thái cuối cùng.
2.2.3. Đổi mới sản phẩm
Đổi mới sản phẩm đề cập đến việc tạo ra và giới thiệu các sản phẩm và
dịch vụ mới, theo đó, chiều hướng đổi mới gắn liền với tốc độ đổi mới (tức là
thời gian cần thiết để phát triển sản phẩm mới), khả năng thay thế sản phẩm
thường xuyên bằng các phiên bản cải tiến và khả năng giới thiệu sản phẩm mới
cho các thị trường mới (Prajogo & Sohal, 2006).
Đổi mới sản phẩm là các hàng hóa hoặc dịch vụ mới hay được cải tiến
mà có sự khác biệt đáng kể so với hàng hóa hoặc dịch vụ trước đó của cơng ty
và đã được giới thiệu trên thị trường (OECD, 2018).
Đổi mới sản phẩm phải cung cấp những cải tiến đáng kể cho một hoặc
nhiều đặc thù hay thông số kỹ thuật đặc tả về “hiệu suất”. Điều này bao gồm
việc bổ sung các chức năng mới, cải tiến các chức năng hiện có hay tiện ích
người dùng. Đặc điểm các chức năng có liên quan bao gồm chất lượng, thơng số
kỹ thuật, độ tin cậy, độ bền, hiệu quả kinh tế trong quá trình sử dụng, khả năng
chi trả, sự tiện lợi, khả năng sử dụng và sự thân thiện với người dùng. Việc đổi


7

mới sản phẩm không nhất thiết phải cải thiện tất cả các chức năng hoặc thông số
kỹ thuật hiệu suất. Việc cải tiến hoặc bổ sung thêm một chức năng mới cũng có
thể kết hợp với việc hao hụt các chức năng khác hay suy giảm đi một số thông
số kỹ thuật hiệu suất (OECD, 2018).
Theo OECD (2018), đổi mới sản phẩm có thể liên quan đến hai loại sản
phẩm chung là hàng hóa và dịch vụ như sau:
o Hàng hóa bao gồm các vật thể hữu hình và một số sản phẩm hình
ảnh mà quyền sở hữu có thể được thiết lập và được chuyển giao
thông qua các giao dịch thị trường.

o Dịch vụ là các hoạt động phi vật chất được đồng thời sản xuất, tiêu
thụ và thay đổi các điều kiện (ví dụ: thể chất, tâm lý, v.v.) của
người dùng. Sự tham gia của các người dùng thơng qua thời gian,
lợi ích, sự chú ý, truyền tải thông tin từ họ thường là điều kiện cần
thiết dẫn đến việc hợp tác sản xuất dịch vụ của người dùng và cơng
ty. Do đó, các thuộc tính hoặc trải nghiệm của một dịch vụ có thể
phụ thuộc vào đầu vào của người dùng.
2.2.4. Đổi mới Marketing
Đổi mới Marketing là việc thực hiện một phương pháp tiếp thị mới liên quan
đến thay đổi đáng kể trong thiết kế hoặc bao bì sản phẩm, vị trí sản phẩm, quảng
cáo sản phẩm hoặc giá cả (Murat Atalay và cộng sự , 2013).


8

Các đổi mới tiếp thị nhằm giải quyết tốt hơn nhu cầu của khách hàng, mở ra thị
trường mới (vd: thực hiện một thay đổi đáng kể trong thiết kế của dịng đồ nội
thất để mang lại cho nó một diện mạo mới) (Murat Atalay và cộng sự, 2013).
2.2.5. Đổi mới quy trình/ cơng nghệ (technological innovation)
Theo OECD (2005), đổi mới công nghệ bao gồm các sản phẩm và quy trình mới
và những thay đổi cơng nghệ quan trọng của sản phẩm và quy trình. Một đổi mới
đã được thực hiện nếu nó đã được giới thiệu trên thị trường. Đổi mới công nghệ
là không thể tránh khỏi đối với các cơng ty muốn phát triển và duy trì tính cạnh
tranh cạnh hoặc đạt được mục tiêu thâm nhập vào thị trường mới (Souitaris,
2002). Đổi mới công nghệ là việc thay thế một phần chính hay tồn bộ cơng
nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiến tiến hơn, hiệu quả hơn. Đổi
mới cơng nghệ có thể nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình
sản xuất hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường.
Theo Branscomb (2001), dổi mới công nghệ là việc thực hiện thành công (trong
thương mại hoặc quản lý) của một ý tưởng kỹ thuật mới. Những đổi mới được

phân biệt với các phát minh.
Đổi mới cơng nghệ đóng một vai trị ngày càng nổi bật trong sự tăng trưởng của
các nền kinh tế công nghiệp hàng đầu. Các mơ hình của q trình đổi mới cơng
nghệ đã phát triển theo thời gian và hiện có thể tính đến nhiều yếu tố bên ngồi
cơng ty ảnh hưởng đến khả năng đổi mới (Branscomb, 2001).


9

Theo Christian và cộng sự (2018), đổi mới công nghệ được coi là phương tiện
để tối ưu hóa việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực quan trọng trong các hệ thống
kinh tế xã hội-sinh học.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm đổi mới công nghệ là sự thay
đổi trong quy trình hoặc trong cơng nghệ của các máy móc thiết bị.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Trong phạm vi liên quan đến đề tài, tác giả lược khảo một số nghiên cứu liên
quan đến câu hỏi việc đổi mới đến kết quả hoạt động của cơng ty như doanh thu,
lợi nhuận, chi phí như thế nào.
Theo Philipp Koellinger (2008) thu thập dữ liệu từ 7302 công ty tại khu vực châu
Âu để kiểm định mối quan hệ việc sử dụng công nghệ thông qua internet, các
loại đổi mới khác nhau và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng tất cả các loại đổi mới sản phẩm và đổi mới quy trình (bao gồm
cả sản phẩm có liên quan đến thương mại điện tử và sản phẩm truyền thống) đều
có ảnh hưởng tích cực đến doanh thu và sự tăng trưởng lực lượng lao động.
Cũng trong năm 2008, một nghiên cứu khác là José Carlos Pinho, (2008) nghiên
cứu các công ty vừa và nhỏ tại Bồ Đào Nha về mối quan hệ giữa TQM (Total
Quality Management), định hướng khách hàng (customer orientation) và đổi mới
(innovation) đến hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả kết luận rằng hầu hết các
thành phần cấu thành nên TQM đều ảnh hưởng đến định hướng khách hàng và
kết quả hoajrt động doanh nghiệp. Trong khi đó TQM khơng ảnh hưởng đến đổi

mới. Tuy nhiên đổi mới lại ảnh hướng đến kết quả hoạt động doanh nghiệp.


10

Tiếp theo, Mile Terziovski (2010) nghiên cứu 600 công ty vừa và nhỏ tại
Australia và kết luận rằng cấu trúc doanh nghiệp (formal structure) và chiến lược
đổi mới (innovation strategy) là chìa khóa chính ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp. Cheng và cộng sự (2014) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa đổi mới
(đổi mới quy trình, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức) đến kết quả hoạt động
của doanh nghiệp ở 121 doanh nghiệp tại Đài Loan. Nghiên cứu đã khẳng định
việc đổi mới tổ chức (organizational innovation) có ảnh hưởng tích cực nhất đến
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó đổi mới quy trình (process
innovation) và đổi mới sản phẩm (product innovation) ảnh hướng đến đổi mới
tổ chức, và đổi mới tổ chức ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
(business performance).
Mới đây, Rangus và Slavec (2017) nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc điểm
tổ chức (organizational characteristic) và đổi mới công ty (firm’s innovation) và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Các tác giả đã nghiên cứu 421 công ty sản
xuất và dịch vụ tại Slovenian. Kết quả cho thấy đổi mới có ảnh hưởng tích cực
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nghiên cứu được thực hiện tại nhiều thời điểm khác nhau tại
nhiều quốc gia, nhưng kết quả thì khá tương đồng trong việc kiểm định mối liên
hệ giữa sự đổi mới (innovation) đến kết quả hoạt động doanh nghiệp.
Các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay chủ yếu hầu hết tập trung vào đổi mới
cơng nghệ và đổi mới sản phẩm; cịn khái niệm đổi mới tổ chức và đổi mới
marketing chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm. Và hầu hết các chỉ mang


11


tính thống kê và các nhận định của các chuyên gia, chứ chưa có một mơ hình
định kiểm định các giả thuyết cụ thể. Ngoại trừ một vài nghiên cứu thì lại kiểm
định đổi mới cơng nghệ ảnh hưởng đến năng suất lao động (productivity) chứ
chưa có nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa các loại đổi mới đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp. Sau đây là lược khảo một số nghiên cứu tại Việt Nam:
Theo Hoàng Quân (2014), phần lớn các DNNVV chưa ý thức được đầy đủ về
tầm quan trọng của khoa học – kỹ thuật trong q trình cạnh tranh. Vấn đề đổi
mới, cải tiến cơng nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cũng chưa
nhận được sự quan tâm đúng mức. Số lượng DNNVV tiếp cận được các chính
sách, thơng tin hỗ trợ về khoa học – cơng nghệ cịn rất hạn chế. Mặt khác, nếu
DNNVV có ứng dụng khoa học – cơng nghệ, thì hầu hết đây lại là những dây
chuyền, máy móc, thiết bị đã lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng, và thường gây
ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với mơi trường.
Theo Minh Nhật (2015) trích dẫn từ thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ
(KH và CN) cho thấy, hiện nay cả nước có gần 600 nghìn doanh nghiệp, với hơn
90% là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phần lớn đều đang sử dụng công nghệ tụt hậu
so với mức trung bình của thế giới từ hai đến ba thế hệ. Kết quả tương tự, Kim
Hiền (2015) chỉ ra các DNVVN phần lớn sử dụng công nghệ lạc hậu. Gần đây,
theo Nguyễn Anh Thu và cộng sự (2018) DNVVN phải được coi là trung tâm
của quá trình đổi mới công nghệ. Tại Việt Nam, DNVVN chiếm khoảng 97%
tổng số doanh nghiệp của cả nước, đóng vai trị quan trọng trong việc tạo việc
làm, cải thiện thu nhập cho người lao động và huy động nguồn lực cho phát triển


12

kinh tế. Tuy nhiên các quỹ nhà nước hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNVVN
chưa phổ biến ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Đối với hoạt động đổi mới tại SMEs Việt Nam thì có Ngơ Hồng Thảo Trang

(2017) nghiên cứu và kết luận hoạt động đổi mới (giới thiệu sản phẩm mới và
cải tiến sản phẩm) thì khơng ảnh hưởng lên năng suất của doanh nghiệp, tuy
nhiên đổi mới quy trình sản xuất thì có tác động đồng biến lên năng suất của
doanh nghiệp. Elisa Calza và cộng sự (2019) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của
các chứng nhận tiêu chuẩn và đổi mới đến năng suất của các DNVVN tại Việt
Nam cho thấy đổi mới cơng nghệ (sản phẩm và q trình) và các biến khác liên
quan đến khả năng công nghệ, tiêu chuẩn quốc tế cho năng suất cao hơn.
Hiện nay các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của DN
tại Việt Nam đang còn hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu chỉ mang tính địa
phương trong một tỉnh hoặc một thành phố với mẫu DN khảo sát nhỏ. Vì vậy
tính đại diện của nghiên cứu chưa cao. Mặt khác, các nghiên cứu này hầu hết bỏ
qua tác động của yếu tố Đổi mới đến kết quả hoạt động của DN. Ví dụ Nguyễn
Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) khảo sát 389 DNNVV tại thành phố Cần
Thơ. Kết quả cho thấy các nhân tố mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính
phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối quan
hệ xã hội của doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DNNVV ở Tp. Cần Thơ.
Năm 2014, Võ Hồng Đức và Lê Hồng Long đã phân tích dữ liệu doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngành chế biến, sản xuất tại Việt Nam. Đề tài dùng phương pháp


13

phân tích màng bao dữ liệu và hồi quy Tobit. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
nhân tố Quy mô và thời gian hoạt động đều có quan hệ tới hiệu quả sản xuất,
trong khi Quy mô tác động thuận chiều lên hiệu quả sản xuất thì Thời gian hoạt
động của DN lại có tác động ngược chiều lên hiệu quả sản xuất. Tiếp theo,
Nguyễn Minh Tân và cộng sự (2015) đã khảo sát 113 doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại tỉnh Bạc Liêu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Bạc Liêu. Kết quả

nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV tại tỉnh Bạc
Liêu được hình thành từ mối tương quan với các nhân tố như: tiếp cận chính
sách hỗ trợ, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, giới tính, trình độ học vấn, qui
mô, mối quan hệ xã hội, tuổi doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp.
Một trong ít nghiên cứu về đổi mới đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN
Việt Nam được thực hiện bởi Quan Minh Nhựt (2018). Tác giả đã khảo sát
thông tin sơ cấp từ 55 DN thuộc lĩnh vực nông nghiệp được chọn ngẫu nhiên,
đại diện cho các DN nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu kết luận
đầu tư khoa học công nghệ đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, kết quả phân tích phân biệt chỉ ra rằng có 4 yếu tố có ý nghĩa thống kê
tác động đến sự khác biệt lợi nhuận của doanh nghiệp là: tổng doanh thu, vốn
đầu tư ứng dụng khoa học cơng nghệ, loại hình doanh nghiệp và tình hình mở
rộng thị trường.


14

Nguyễn Minh Ngọc (2016) đã nghiên cứu tại 105 doanh nghiệp chế tạo - chế
biến về tác động của nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận công nghệ đến kết quả
kinh doanh ở các doanh nghiệp chế tạo - chế biến.
Đổi mới quy trình sản xuất

Nghiên cứu và phát
triển
Kết quả kinh doanh

Chủn giao cơng
nghệ (tiếp nhận)

Đổi mới sản phẩm


Hình 2.1 Khung nghiên cứu về ảnh hưởng của đổi mới đến kết quả kinh doanh
(Nguồn: Nguyễn Minh Ngọc, 2016)
Kết quả nghiên cứu phản ánh nghiên cứu và phát triển, tiếp nhận cơng
nghệ cùng có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh, tuy nhiên nghiên cứu và
phát triển có tác động mạnh hơn. Nghiên cứu và phát triển tác động đến kết quả
kinh doanh theo cả cơ chế trực tiếp và gián tiếp, trong đó cơ chế trực tiếp là quan
trọng hơn. Tiếp nhận công nghệ chủ yếu tác động đến kết quả kinh doanh theo
cơ chế gián tiếp. Kết quả này gợi ý rằng các doanh nghiệp chế tạo - chế biến nên


15

dành nhiều ngân sách hơn cho nghiên cứu và phát triển so với cho tiếp nhận công
nghệ.
Đề tài này nhằm lượng mơ hình mối quan hệ giữa đổi mới cơng nghệ, đổi mới
sản phẩm, đổi mới tổ chức, đổi mới marketing và kết quả hoạt động kinh doanh
thông qua phân tích dữ liệu về các doanh nghiệp Việt Nam để có cái nhìn khách
quan, cụ thể hơn.
2.3 Mơ hình nghiên cứu
Đề tài tiếp cận dựa trên mơ hình của Cheng (2014), có bổ sung thêm biến “đổi
mới Marketing” từ nghiên cứu của Murat Atalay và cộng sự (2013), từ đó tác
giả đưa ra mơ hình nghiên cứu như sau:


16

Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Với các giả thuyết cần kiểm định như sau :

H1: Đổi mới marketing có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh
H2: Đổi mới tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới marketing
H3: Đổi mới tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh
H4: Đổi mới quy trình/ cơng nghệ có ảnh hưởng tích cực đến Đổi mới tổ chức
H5: Đổi mới sản phẩm có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh
H6: Đổi mới quy trình/ cơng nghệ có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động
kinh doanh
H7: Đổi mới quy trình/ cơng nghệ có ảnh hưởng đổi mới sản phẩm


×