Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Văn hóa du lịch trong xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương? Lấy ví dụ cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.81 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN- DU LỊCH
***

BÁO CÁO THẢO LUẬN
Đề tài: Văn hóa du lịch trong xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của địa
phương? Lấy ví dụ cụ thể.

Giảng viên hướng dẫn : Dương Hồng Hạnh
Nhóm thực hiện

: Nhóm 1

Mơn học

: Văn hóa du lịch

Mã lớp học phần

: 2079TMKT4011

Hà Nội 2020


MỤC LỤC
BIÊN BẢN HỌP NHÓM Lần 1·········································································1
BIÊN BẢN HỌP NHÓM Lần 2·········································································2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1·······························································3
Lời mở đầu·································································································4
A. LÝ THUYẾT CHUNG················································································5


1. Văn hóa du lịch···················································································5
2. Sản phẩm du lịch·················································································5
3. Sản phẩm du lịch đặc trưng·····································································5
4. Văn hóa du lịch trong xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng·······························6
B. CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN··································································7
I. Khái quát chung···················································································7
1. Vị trí, đặc điểm··············································································7
2. Kinh doanh du lịch·········································································7
3. Số liệu thống kê···········································································10
II. Văn hoá du lịch trong sản phẩm du lịch đặc trưng ở Đồng Văn·························10
1. Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường·············································10
2. Nhu cầu của khách hàng mục tiêu, tâm lý khách du lịch khi đến với Đồng······12
Văn – Hà Giang··············································································12
3. Phân tích đối thủ cạnh tranh·····························································13
4. Định vị thị trường·········································································15
5. Tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù phục vụ phát triển du lịch, có tính nghệ····15
thuật,sáng tạo cao, só sức hút rất lớn đối với du khách·································15
III. Đánh giá chung················································································18
1. Thành công·················································································18
2. Hạn chế·····················································································18
C. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ············································································19
I. Định hướng phát triển và quan điểm··························································19
1. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch···············································19
2. Quan điểm phát triển·····································································19
II. Một số kiến nghị················································································20
III. Giải pháp························································································21



1



Lời mở đầu
Việt Nam là một dải đất hình chữ S xinh đẹp, có nhiều danh lam thắng cảnh với 4
ngàn năm văn hiến lịch sử, 54 dân tộc và những nét đặc trưng về bản sản sắc dân tộc
đa dạng, vì vậy phát triển văn hóa du lịch là một tiềm năng to lớn của đất nước ta.
Trong những năm qua, văn hóa trong du lịch ở Việt Nam được xác định vừa là
mục tiêu vừa là quan điểm khẳng định văn hóa là nội dung, là bản chất đích thực của
du lịch Việt Nam, tạo tính độc đáo, đặc sắc, hấp dẫn của sản phẩm du lịch Việt Nam,
góp phần tạo dựng hình ảnh quốc gia của du lịch Việt Nam trong lòng du khách và bạn
bè quốc tế.
Các biểu hiện trực quan về văn hóa du lịch như cảnh quan, danh lam thắng cảnh
được tơn tạo và hình thành; kiến trúc các cơng trình du lịch như cơ sở lưu trú du lịch,
cơ sở vui chơi giải trí, điểm tham quan đã có sự kết hợp hài hịa tính dân tộc và hiện
đại; thiết kế nội thất của cơ sở vật chất du lịch gần gũi với môi trường, với nét đẹp
truyền thống từ chất liệu đến sắp đặt, bài trí theo văn hóa địa phương... ngày càng
được quan tâm, thu hút nhiều du khách.
Tất cả những đổi mới nêu trên trong văn hóa du lịch đã góp phần khai thác tốt hơn
tiềm năng và thế mạnh về du lịch của đất nước, giảm bớt những hạn chế về mặt chủ
quan, vượt qua các thách thức, khó khăn đặt ra, tạo thêm sự hấp dẫn du lịch, tăng thêm
khả năng cạnh tranh của Du lịch Việt Nam, được bạn bè và du khách trong và ngoài
nước đánh giá cao.
Chính vì vậy, để đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và phát triển văn hóa du lịch ở
Việt Nam nói chung và địa phương nói riêng, Nhóm 1 đã nghiên cứu, tìm hiểu và dựa
vào sự hướng dẫn của ThS. Dương Hồng Hạnh để hoàn thiện đề tài thảo luận: “Văn
hóa du lịch trong xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của Cao nguyên đá Đồng Văn
ở tỉnh Hà Giang”.
Nhóm 1 chọn Cao nguyên đá Đồng Văn ở tỉnh Hà Giang là địa phương để thảo
luận là vì nơi đây sở hữu hàng loạt di sản địa chất, địa tầng, chứa đựng dấu ấn về lịch
sử phát triển vỏ trái đất. Cùng với đó là nét đẹp văn hóa truyền thống độc đáo của

đồng bào dân tộc vùng cao. Bất cứ khách du lịch Hà Giang nào có cơ hội đặt chân đến
đây cũng để bị thu hút bởi cảnh sắc thiên nhiên còn giữ vẹn nguyên sự hoang sơ, tinh
khiết, đầy bí ẩn.
Trong q trình thảo luận, nghiên cứu, nhóm vẫn cịn nhiều thiếu sót mong nhận
được sự góp ý của thầy cơ và các bạn.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn!
2


A. LÝ THUYẾT CHUNG
1. Văn hóa du lịch
Văn hóa du lịch về bản chất gồm hai yếu tố:


Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn

hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tơn vinh giá trị văn
hóa mới của nhân loại. (Theo Điều 3, Luật du lịch 2017)


Văn hóa trong du lịch thể hiện khía cạnh văn hóa trong hoạt động và kinh doanh

qua sự đón tiếp, cách ăn mặc; nét kiến trúc của các cơng trình lưu trú; nghệ thuật ẩm
thực; phong cách phục vụ. Được tích lũy và sáng tạo trong hoạt động du lịch bởi bốn
chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch là khách du lịch, doanh nghiệp du lịch, cộng
đồng dân cư nơi diễn ra hoạt động du lịch và chính quyền các cấp.
→ Văn hóa du lịch là hạt nhân cơ bản tạo nên chất lượng, sự khác biệt và sức hấp
dẫn của sản phẩm du lịch.
2. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du

lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch (Theo Điều 3, Luật du lịch 2017). Sản
phẩm du lịch bao gồm cả các hàng hóa dưới dạng vật chất cụ thể như đồ đạc, trang trí
trong phịng khách sạn, món ăn, đồ uống phục vụ cho khách của các nhà hàng,... và
những phần không cụ thể như bầu khơng khí tại nơi nghỉ mát, chất lượng phục vụ của
công ty vận chuyển khách du lịch. Như vậy, sản phẩm du lịch là sự kết hợp của những
sản phẩm vật chất cụ thể và phần không cụ thể mà khách chỉ có thể cảm nhận được sau
chuyến đi.
Sản phẩm du lịch theo nghĩa hẹp là những gì khách du lịch mua lẻ hoặc trọn gói
(ví dụ như dịch vụ lưu trú, vận chuyển,... ); được hiểu theo nghĩa rộng là tổng hợp
những gì khách mua, tiêu thụ từ khi rời khỏi nhà đi du lịch đến khi trở về nhà .
3. Sản phẩm du lịch đặc trưng
Sản phẩm du lịch đặc trưng là sản phẩm du lịch hội đủ các yếu tố cấu thành trên
nhưng phải mang tính khác biệt, độc đáo và đặc sắc so với sản phẩm du lịch thông
thường nhằm thu hút du khách, mở rộng thị trường du lịch, khai thác tốt các tài nguyên
du lịch, các tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển du lịch một cách bền vững.
Tính khác biệt của sản phẩm du lịch đặc trưng được quy định bởi đặc điểm tự nhiên
hoặc văn hóa bản địa của địa phương nơi sản phẩm du lịch được phát triển, cịn tính
3


độc đáo và đặc sắc chính là cách thức xây dựng và khả năng khai thác sản phẩm du
lịch đặc trưng để phục vụ du khách, phát triển du lịch ở địa phương.
4. Văn hóa du lịch trong xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
Văn hóa du lịch trong xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng được biểu hiện qua
các yếu tố sau:
① Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường.
② Xác định nhu cầu các khách hàng mục tiêu.
③ Tâm lý khách hàng.
④ Phân tích đối thu cạnh tranh.
⑤ Định vị thị trường.

⑥ Tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù phục vụ phát triển du lịch.
⑦ Sản phẩm du lịch có tính nghệ thuật sáng tạo cao, có sức hút rất lớn đối với du
khách.
Nghiên cứu thị trường là hoạt động của con người diễn ra trong mối quan hệ với
thị trường nhằm tìm hiểu; xác định các thơng tin về thị trường, từ đó có thể nắm bắt
được những cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường. Nghiên cứu thị trường có
nhiều chức năng liên kết giữa người tiêu dùng, khách hàng và công chúng với các nhà
hoạt động thị trường thông qua những thơng tin, những thơng tin này có thể sử dụng
để nhận dạng và xác định các vấn đề cũng như cơ hội Marketing; là cơ sở cho sự cải
tiến và đánh giá các hoạt động Marketing.
Phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình đánh giá điểm yếu và điểm mạnh của các
đối thủ hiện tại và tiềm tàng. 
Định vị thị trường là thiết kế một sản phẩm có các đặc điểm, đặc tính khác biệt so
với hàng hóa của đối thủ cạnh tranh. Tạo ra cho nó một hình ảnh thương hiệu riêng đối
với khách hàng.
Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù là tạo ra các sản phẩm có những đặc tính độc
đáo/duy nhất, ngun bản và đại diện về tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) cho
một lãnh thổ/điểm đến du lịch với những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu
cầu/mong đợi của du khách mà cịn tạo được ấn tượng bởi tính độc đáo và sáng tạo.

4


B. CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN
I. Khái quát chung
1. Vị trí, đặc điểm
Cao nguyên đá Đồng Văn (hay sơn nguyên Đồng Văn) là một cao nguyên đá trải
rộng trên bốn huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc của tỉnh Hà Giang,
Việt Nam. Ngày 3 tháng 10 năm 2010, hồ sơ "Công viên Địa chất Cao nguyên đá
Đồng Văn" đã được Hội đồng tư vấn Mạng lưới Cơng viên Địa chất Tồn cầu

của UNESCO chính thức cơng nhận là Cơng viên địa chất tồn cầu. Vào thời điểm đó,
đây hiện là danh hiệu duy nhất ở Việt Nam và thứ hai ở Đông Nam Á.
Cao nguyên đá Đồng Văn nằm ở vùng núi cực bắc của Việt Nam, có diện tích là
2356,8 km² và độ cao trung bình là khoảng 1.400 – 1.600 m. Cao ngun có nhiều khu
vực núi đá vơi nằm sát chí tuyến Bắc, có độ dốc khá lớn. Các thung lũng, sơng, suối bị
chia cắt rất nhiều. Cao nguyên Đồng Văn là một vùng núi đá có tuổi khác nhau từ kỷ
Devon cho đến Pecmi, được bao quanh bởi các núi đất. Ở đây có mưa từ tháng
4 đến tháng 9, nhưng thiếu nước vào mùa khơ (từ tháng 10 đến tháng 4). Hiện khu vực
cao nguyên đá Đồng Văn là nơi cư ngụ của khoảng 250.000 người dân thuộc 17 dân
tộc thiểu số khác nhau của Việt Nam, trong đó ngồi người H'Mơng, Dao, Tày, Nùng
cịn có các dân tộc như La Chí, Pu Péo, Pà Thẻn, Lơ Lơ duy nhất sinh sống tại đây
2. Kinh doanh du lịch
Đến với cao nguyên đá Đồng Văn, du khách có thể trải nghiệm các loại hình du
lịch đa dạng cũng như các sản phẩm du lịch đặc sắc:
① Du lịch tham quan

Ngắm hoa trên Đồng Văn: Cao nguyên đá đẹp ở mọi thời điểm trong năm tuy
nhiên những mùa hoa là lúc Đồng Văn đẹp hơn hẳn.
Tháng 1-2: Mùa hoa đào, hoa mận, hoa cải vàng
Khí hậu khắc nghiệt hơn so với nhiều nơi khác nên hoa đào, hoa mận thường nở
muộn, trong tết nhiều nơi hoa nở rộ thì ở đây hoa vẫn đang ngậm nụ. Sau đó một tháng
hoa mới bắt đầu nở.Nhiều người đến đây bởi quang cảnh, khơng khí mùa hoa nở. Nở
cùng thời gian với hoa đào, hoa mận, hoa cải vàng không bị quên lãng mà trái lại kiêu
kỳ, lộng lẫy khoe vẻ đẹp rất riêng của mình. Thung lũng Sủng Là – thiên đường của
hoa cải vàng nổi bật với những thảm vàng trải dài khắp một vùng, gió lay từng đợt dập
dìu như từng đợt sóng lững lờ trôi.
Tháng 3-4: mùa hoa gạo

5



Khi hoa đào, hoa mận sắp tàn là lúc hoa gạo bắt đầu bung nở, hoa gạo nở vào
tháng ba đỏ rực một màu, hoa gạo xuất hiện nhiều ở đoạn qua cổng trời và địa phận
huyện Yên Minh. Hoa gạo tô điểm nồng ấm trong tiết trời se lạnh.
Tháng 4-5: Mùa nước đổ
Mùa nước đổ đến người dân xuống đồng là những ruộng bậc thang lại tấp nập
người người ra đồng. Trên các thửa ruộng lại như có hội, những tiếng cười nói vui vẻ
của mọi người, tán chuyện này nọ và chuyện nương rẫy, chia sẻ kinh nghiệm làm
nương rẫy.
Tháng 9-10: Mùa lúa chín
Cịn gì tuyệt vời hơn khi đứng trên cao và tận hưởng bức tranh cao nguyên đá
hùng vĩ với những thửa ruộng bậc thang trải rộng ngút ngàn, với núi sơng hùng vĩ.
Chính vì vẻ đẹp riêng hiếm có mà cao nguyên đá đã và đang thu hút biết bao du khách
luôn ưu tiên đến đây cho chuyến đi trong mỗi chuyến đi của họ.
Tháng 10-12: Mùa hoa tam giác mạch, mùa đẹp nhất ở Đồng Văn
Thông thường hoa sẽ nở rộ vào cuối tháng 10, đầu tháng 11, tùy thời điểm gieo
trồng của bà con trước đó. Hoa tam giác mạch có vịng đời khoảng một tháng, mới đầu
hoa nở có màu trắng, sau chuyển sang phớt hồng, ánh tím và cuối cùng là đỏ sậm.Thời
gian hoa tam giác mạch nở rộ khiến mọi người quên Hà Giang là vùng đất của núi, của
đồi, của đá.


Tham quan phố cổ Đồng Văn

Dãy phố dài gần một km được hình thành cách đây gần một thế kỷ, với những nét
kiến trúc đặc trưng của đồng bào vùng cao với nhà trình tường, mái ngói âm dương,
nền lát đá… Điểm nhấn và bắt đầu của dãy phố là khu chợ cổ, được xây bằng đá mái
lợp ngói âm dương. Phố cổ Đồng Văn cịn hơn 40 ngơi nhà 100-300 tuổi, trong đó
ngơi nhà của dịng họ Lương được xác định là lâu đời nhất. Những đêm rằm, toàn bộ
dãy phố được thắp sáng bằng những chiếc đèn lồng đỏ với nhiều kích cỡ, phục vụ ẩm

thực và các hoạt động văn hóa khác. Đến phố cổ, ta cũng có thể tham gia chợ phiên
Đồng Văn, nơi hội tụ nhiều sắc màu văn hóa mà khơng phải nơi nào cũng có được.
Đây có thể nói là một trong những phiên chợ tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc thiểu
số miền núi phía Bắc. Khơng khí chợ phiên Đồng Văn huyên náo từ tờ mờ sáng để
chuẩn bị hàng hóa cho buổi họp chợ định kỳ diễn ra từ 5 giờ sáng đến 1 giờ trưa Chủ
nhật hàng tuần. Trong ngày này, người bán, người mua từ cụ già đến trẻ con, đặc biệt
là các chàng trai, cô gái ai nấy xúng xính trong trang phục truyền thống màu sắc rực rỡ
xuống chợ để bắt đầu cho buổi họp chợ đã được “hẹn trước” với vào ngày Chủ nhật.


Dinh thự Vua Mèo

6


Cơng trình độc đáo, được xây dựng từ đầu thế kỷ 20, mô phỏng theo kiến trúc
Trung Quốc (đời Mãn Thanh) với những đường cong, nét lượn, trạm trổ tinh xảo. Đây
khơng chỉ là dinh thự mà cịn là pháo đài phòng thủ giữa cao nguyên đá trong thời kỳ
lịch sử. Nhà Vương có diện tích trên 1.000 mét đã được cơng nhận là di tích kiến trúc
nghệ thuật quốc gia. Khu dinh thự này đã được trùng tu lại và trở thành một điểm nhấn
độc đáo trong chuyến du lịch đến cao nguyên đá Đồng Văn.


Cột cờ Lũng Cú - Điểm du lịch hấp dẫn nhất ở Đồng Văn

Ai đến với Đồng Văn cũng phải check-in ít một lần ở Cột Cờ Lũng Cú, điểm du
lịch mang ý nghĩa lịch sử thiêng liêng của nơi địa đầu cực bắc tổ quốc. Cột cờ Lũng
Cú nằm ở độ cao trung bình 1.600 mét so với mặt biển, bên trái là thung lũng Thèn
Ván, bên phải là đầu nguồn dịng sơng Nho Quế bắt đầu từ Vân Nam Trung Quốc đổ
về Đồng Văn, Mèo Vạc.

② Du lịch ẩm thực: Cao nguyên núi đá Hà Giang khơng chỉ có cảnh vật hùng
vĩ mê hoặc lòng người mà còn là thiên đường ẩm thực với những món ngon lạ và độc
đáo.


Thắng Cố: là 1 trong những món ăn đặc sản Đồng Văn Hà Giang có hương vị đặc

trưng khiến thực khách ăn 1 lần là nhớ mãi. Món ăn truyền thống này được nấu từ thịt
và xương của trâu, bò, ngựa kết hợp với các gia vị như thảo quả, hồi, quế, …


Thịt trâu gác bếp: Thịt trâu gác bếp là một món ăn quen thuộc của núi rừng Tây

Bắc. Hương vị đặc biệt của món ăn này chính là sự hịa quyện giữa thịt trâu cùng khói
bếp, mắc khén và lá rừng.


Bánh cuốn Đồng Văn: là 1 món điểm tâm sáng hấp dẫn thực khách. Bánh được

tráng mỏng, mềm, nhân bánh làm từ thịt và mộc nhĩ. Khác với dưới xuôi, bánh cuốn ở
Đồng Văn được ăn kèm với nước canh ninh bởi xương lợn đậm vị.


Cháo ấu tẩu: là 1 món ăn đặc biệt chỉ có ở Hà Giang. Vì được nấu từ củ ấu tẩu

nên loại cháo này có vị bùi, béo và hơi đắng 1 chút. Tuy nhiên vị đắng này hòa quyện
với vị ngọt của nước xương, thơm ngậy của trứng lại tạo nên 1 hương vị riêng, lạ
miệng. cháo ấu tẩu còn tốt cho sức khỏe, giúp bồi bổ xương khớp và ngủ ngon hơn.
Rêu Đá: là 1 món ăn đặc biệt của người dân tộc Tày. Rêu được mọc trên đá, nằm
sâu dưới dòng suối mát lành. Từ rêu đá, người dân ở đây chế biến thành những món ăn

đa dạng như canh rêu, rêu nướng, nộm rêu, …

Lạp xưởng gác bếp được biết tới là món ăn đặc sản hấp dẫn của vùng núi Tây
Bắc, có vị thơm, béo ngậy hòa quyện hương vị của mắc khén, mắc mật, gừng mang tới
hương vị riêng khó có thể trộn lẫn.


7




Xơi ngũ sắc: là 1 món ăn truyền thống của người Tày thường có trong các ngày lễ

hội. Món xơi có 5 màu: đỏ, xanh, màu trắng, tím và vàng tượng trưng cho 5 hành.


Bánh tam giác mạch chiên:   là món ăn khơng thể bỏ lỡ của du khách khi đến với

Đồng Văn, được làm từ bột tam giác mạch trộn lẫn cùng bột gạo nếp và lá gai giã. Sau
khi bột được nhào mịn và dẻo rồi nặn thành hình trịn, bánh được chiên ngập trong
chảo mỡ. Bạn sẽ cảm nhận được vị dẻo của gạo nếp, cùng hương đặc trưng của loài
hoa tam giác mạch.
3. Số liệu thống kê
Cao nguyên đá Đồng Văn được coi là đòn bẩy phát triển du lịch ở Hà Giang.
Trong gần 10 năm Cao nguyên đá Đồng Văn được UNESCO công nhận là Cơng viên
Địa chất tồn cầu, hằng năm tốc độ tăng trưởng về du lịch của huyện đều tăng từ 1020%. Lượng khách du lịch đến với huyện vùng cao Mèo Vạc ngày càng tăng, đặc biệt
là du khách quốc tế. Từ năm 2015 đến nay, lượng khách du lịch đến với Hà Giang mỗi
năm đều tăng 10%. Cụ thể, lượng du khách đến Hà Giang trong năm 2017 đã đạt trên
một triệu lượt người, trong đó khách quốc tế đạt gần 200 nghìn lượt và khách trong

nước đạt trên 850 nghìn lượt. Doanh thu của ngành Du lịch và dịch vụ du lịch của Hà
Giang trong năm 2017 đạt gần một nghìn tỷ đồng. Năm 2018, lượng khách du lịch đến
Hà Giang đạt trên 1,13 triệu lượt người trong đó gần 300.000 lượt người là du khách
quốc tế. Thu nhập từ du lịch của Hà Giang đạt gần 1.000 tỷ đồng trong năm 2018.
Năm 2019, Hà Giang đón 1,4 triệu lượt khách đến với tỉnh, tăng 23,25% so với năm
2018, đạt con số lỷ lục từ trước đến nay. Tổng doanh thu từ khách du lịch ước đạt
2.000 tỷ đồng.
Cũng như các địa phương khác trong tỉnh, ngành du lịch huyện Đồng Văn cũng bị
tác động mạnh bởi dịch bệnh Covid 19. Tuy nhiên nhờ linh hoạt trong việc phòng
chống dịch bệnh và phát triển kinh tế do vậy lượng khách du lịch đến với huyện Đồng
Văn đạt hơn 85.000 lượt khách trong 08 tháng đầu năm 2020. Trong 08 tháng đầu
2020 tổng số lượng khách đến thăm quan trên địa bàn đạt 13.800 đồn, với 85.000 lượt
khách, trong đó khách quốc tế là 2.100 đoàn, lượng khách giảm khoảng 20 – 30 % so
với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, khách chủ yếu đến tập trung tại các điểm du lịch nổi
tiếng đã thành thương hiệu du lịch của Hà Giang như Cột Cờ Quốc gia Lũng Cú, Dinh
thự Nhà Vương, Phố Cổ Đồng Văn...và nhiều điểm du lịch hấp dẫn.
II. Văn hoá du lịch trong sản phẩm du lịch đặc trưng ở Đồng Văn
1. Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường
Hà Giang là tỉnh mới phát triển trong hoạt động du lịch so với nhiều địa phương
khác, nắm giữ những tài ngun cịn nhiều tính ngun vẹn, làm thế nào để hoạch định
8


rõ hướng phát triển một cách bền vững về thị trường và sản phẩm du lịch là những nội
dung quan trọng cả về phương pháp luận lẫn cách làm trong công tác quản lý và khai
thác phát triển du lịch ở địa phương.
Phân tích cung – cầu và lợi thế phát triển sản phẩm du lịch Hà Giang
CẦU

CUNG


Thị trường khách quốc Sản phẩm khác vùng:
tế:
Khác biệt so với các vùng du lịch
Ngày càng phát triển khác
nhu cầu tìm kiếm các giá Yếu và thiếu về cơ sở hạ tầng và cơ
trị bản địa khi sự phát sở vật chất kỹ thuật so với nhiều địa
triển đơ thị hóa và tồn phương của các vùng khác
cầu hóa ngày càng sâu
Sản phẩm trong vùng:
rộng.
Khác biệt so với các sản phẩm
Xu hướng tìm kiếm
trong vùng Tây bắc và Đông bắc
những vùng thiên nhiên
Tập trung của nhiều dạng tài
hoang sơ
nguyên có giá trị và khả năng phát
Tăng cường việc kết nối
triển đa dạng (Công viên địa chất
các điểm đến
toàn cầu; đường biên giới và cửa
Tăng cường xu hướng khẩu quốc tế; điểm địa đầu tổ quốc;
tìm kiếm các trải đặc điểm tự nhiên tạo sức hấp dẫn
nghiệm, thách thức
lớn về cảnh quan; bản sắc văn hóa
Thị trường khách nội đậm nét.
địa:
Khác biệt với Sa Pa: Sa Pa hiện là
Tăng cường xu hướng

tìm kiếm trải nghiệm
Xu hướng du lịch khám
phá, tìm kiếm các điểm
đến mới
Xu hướng chinh phục và
du lịch mạo hiểm

LỢI THẾ
CẦN PHÁT HUY
Lợi thế về tài nguyên
khác biệt
Lợi thế về vòng đời sản
phẩm (điểm đến mới
mẻ)
Phong phú về khả năng
tạo trải nghiệm (phù hợp
nhu cầu thị trường), cần
tập trung thu hút trúng
các thị trường đích

Phát huy mạnh tính kết
nối trong thời gian mới
phát triển; Tăng cường
mạnh mẽ hoạt động xúc
tiến quảng bá, giới thiệu;
Tăng cường kết nối với
các tính đã có nguồn
khách ổn định (Lào Cai,
Lạng Sơn, Cao Bằng,
điểm thu hút khách lớn tuy vậy có Bắc Kạn

nhiều khác biệt về sản phẩm và là
Khả năng kết nối qua
điểm đã có vịng đời của sản phẩm
các cửa khẩu các tỉnh
trải qua chặng đường dài.
phía bắc khác bên cạnh
Khác biệt với Bắc Kạn, Cao Bằng, Thanh Thủy (qua Lạng
Lạng Sơn: khác biệt về sản phẩm. Sơn, Cao Bằng)
Các tỉnh này đều có vịng đời sản
phẩm đã trải qua nhiều thời kỳ.

→ Nắm bắt xu hướng thị trường và cân đối với các lợi thế so sánh về sản phẩm
cạnh tranh, Hà Giang cần phát huy một cách thận trọng các tiềm năng du lịch quan
trọng, tận dụng tối ưu lợi thế vòng đời sản phẩm để cung cấp các sản phẩm mang tính
trải nghiệm cao, giữ gìn được tính ngun vẹn của tài ngun, nét đặc thù của sản
phẩm, rút kinh nghiệm những hạn chế của các sản phẩm các tỉnh có vịng đời đã trải
9


qua nhiều giai đoạn. Bên cạnh đó, cần tận dụng các lợi thế liên kết vùng trong giai
đoạn hiện tại cho việc xúc tiến quảng bá thông tin du lịch, tăng cường tính kết nối và
thu hút thị trường qua các tuyến sản phẩm liên kết và thông qua các cửa khẩu quốc tế
trong vùng.
2. Nhu cầu của khách hàng mục tiêu, tâm lý khách du lịch khi đến với Đồng
Văn – Hà Giang
a. Nhu cầu của khách du lịch khi đến với Cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang:
Đa số khách du lịch khi đến với Đồng Văn ln có những nhu cầu khá giống nhau
đó là: Chiêm ngưỡng cảnh sắc thiên nhiên, đặc biệt là mùa hoa nở; Chinh phục những
con đường đèo vòng cung hiểm trở, mang lại cảm giác phấn khích; Khám phá khung
cảnh hoang sơ, hùng vỹ với những núi đá tai mèo nhấp nho, -xám xịt và vơ cùng kì bí;

Tìm hiểu về văn hóa truyền thống lâu đời, đời sống của cư dân bản địa - một số dân
tộc ít người như: H’Mong, Tày… Khám phá, đặt chân đến nên cực Bắc của Tổ Quốc –
Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang; Rèn luyện sức khỏe với việc du khách có thể leo núi
tại đây; Xả stress, nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng, mệt mỏi, Khám phá
ẩm thực độc đáo của nơi đây với những món ăn vơ cùng đặc trưng khi nhắc đến Đồng
Văn là du khách có thể nhớ như: thịt trâu gác bếp, thịt lợn cắp nách, xơi bảy màu,
măng nứa, thắng cố…Tự mình trải nghiệm nếp sống, phong tục, tập quán… tại nơi
đây khi ở cùng người dân
b. Tâm lý của khách du lịch khi đến với Cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang.
Khám phá, trải nghiệm khung cảnh hoang sơ, hung vĩ mang lại những khung bậc
cảm xúc tuyệt vời. Thích chinh phục, mạo hiểm với những cung đường hiểm trở,
những vách núi dựng cheo leo. Thưởng thức các món ẩm thực độc đáo nơi đây. Mua
sắm những món đồ đặc trưng nơi đây để làm quà, kỉ niệm . Thư giãn, sống chậm lại
ở một nơi “Khơng có khói bụi của thành phố”. Giao lưu văn hóa, học hỏi các phong
tục, tập quán của dân cư bản địa. Chúng ta có thể hiểu rõ những tâm lý và nhu cầu
trên thông qua những đoàn khách ở các nước khi đến Đồng Văn.
* Du khách quốc tế:
Du khách Mỹ, Anh, Pháp rất thích ưa phiêu lưu ,khám phá nên khi Tour đến đây
thì họ có sự tị mị ,hiếu kì riêng. Họ thích đi trên cung đường uốn lượn bao quanh Cao
nguyên Đá Đồng Văn, đặc biệt thích thưởng thức nhâm nhi tách cà phê nóng cùng
những chiếc bánh tam giác mạch. Hay những đặc sản khác của Vùng Cao Nguyên Đá
như : thắng cố, thắng dền ,mèn mém,… Họ cũng rất thích tham gia các lễ hội trên
vùng Cao nguyên Đá Hà Giang, mua những bộ y phục dân tộc có các họa tiết thổ
cẩm,những món đồ lưu niệm của người dân bản địa.
Du khách Hàn, Trung, thì họ lại thích chụp ảnh trên những cánh đồng Hoa tam
giác mạch thơ mộng và rộng lớn trên vùng Cao nguyên Đá Đồng Văn. họ cũng thích
10


được sử dụng những dịch vụ homestay nghỉ dưỡng tại đây. Họ cũng thích ăn những

món truyền thống như Phở Hà Giang, bánh cuốn chan Hà Giang…Du khách cũng
thích dạo quanh phố cổ Đồng Văn và cả những phiên chợ phiên của người bản địa nơi
đây.
* Du khách nội địa
Du khách từ khắp mọi miền đất nước đổ về đây theo các dịp lễ hội trong năm để
cùng tham gia vào đó.Họ muốn tìm hiểu thêm về những địa điểm tâm linh ,hiểu rõ hơn
về những câu chuyện tên vùng Cao nguyên đá ấy. Họ cũng muốn biết về những dân
tộc thiểu số sinh sống trên vùng Cao nguyên đá về phong cách ,sinh hoạt, canh tác trên
vùng đất đầy đá sỏi….du khách Việt cũng muốn nến thử nhưng món ăn đậm chất dân
tộc . hịa mình vào những hoạt động lễ hội độc đáo và nhảy theo những vũ điệu truyền
thống…
3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Hà Giang nói chung và cao nguyên đá Đồng Văn nói riêng có sự tương đồng về
các đặc điểm tự nhiên và văn hóa dân tộc so với các tỉnh trong vùng như Lào Cai, Yên
Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, … cho nên các sản phẩm du lịch của tỉnh còn mang
những trùng lặp với các địa phương trong vùng khác, chưa tạo ra được thương hiệu du
lịch riêng. Để có thể xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng thì ta phải
phân tích một số đối thủ cạnh tranh.
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh
Địa phương
Sapa

Điểm mạnh

Điểm yếu

1. Có phong cảnh hữu tình, thiên nhiên 1. Sự thay đổi về thị trường
tươi đẹp, thời tiết mát mẻ dễ chịu quanh khách từ khi đường cao tốc
năm.
Nội Bài - Lào Cai khai

2. Là nơi thu hút khách du lịch bốn mùa thơng.
trong năm

2. Q trình đơ thị hóa
3. Đã và đang tập trung đầu tư để phát nhanh làm cho bản sắcc văn
triển cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao hóa bị mai một, nguy cơ ơ
nhiễm mơi trường cao.
thơng ngày một hồn thiện.
4. Phát triển các tour, tuyến, điểm du 3. Cơ sở vật chất chuyên
lịch, xúc tiến quảng bá và đào tạo nguồn ngành về du lịch và sản
nhân lực để tiếp cận với trình độ quản lý phẩm du lịch chưa đáp ừng
cũng như nghiệp vụ làm du lịch tiên được nhu cầu của du khách.
tiến.

4. Du lịch cộng đồng mang
11


5. Có văn hóa các dân tộc thiểu số - thứ tính tự phát.
'đặc sản' đã tạo nên Sa Pa đặc biệt và
khác biệt.
6. Dịch vụ lưu trú phát triển đa dạng.
1. Phong cảnh thiên nhiên thơ mộng, trữ 1. Hệ thống cơ sở lưu trú
tình.
cịn ít và thiếu các cơ sở có
2. Có một kho tàng tài nguyên du lịch chất lượng cao.
nhân văn với 86 di tích lịch sử văn hóa
đã được xếp hạng (trong đó có 13 di tích
được xếp hạng cấp quốc gia), 746 di sản
phi vật thể và gần 574 di sản vật thể.

Yên Bái

2. Sản phẩm du lịch và dịch
vụ du lịch còn yếu
3. Cơng tác xúc tiến, quảng
bá cịn hạn chế.

3. Thu hút khách du lịch với hương vị 4. Chưa thu hút đầu tư xây
độc đáo nơi núi rừng phía Bắc với ẩm dựng được các điểm, khu du
thực nhiều món ăn đặc sản thơm ngon.
lịch trọng điểm của tỉnh với
4. Phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch các sản phẩm du lịch độc
sinh thái và du lịch cộng đồng.
đáo và hấp dẫn
5. Nguồn nhân lực phục vụ
cho công tác du lịch còn
thiếu và yếu.

Tuyên
Quang

1. Là vùng đất giàu truyền thống cách
mạng, với hơn 500 di tích lịch sử, văn
hóa, được ví như một “bảo tàng cách
mạng” của cả nước.

1. Chưa có nhiều điểm vui
chơi, giải trí cho khách du
lịch.


3. Tỉnh đã mời gọi được một số nhà đầu
tư chiến lược thực hiện các dự án phát
triển du lịch, xây dựng cơ sở lưu trú đạt
chất lượng cao tại Tuyên Quang, như:
Trung tâm Thương mại, nhà phố thương
mại (Shop-house) Vincom Tuyên
Quang, Dự án Vinpearl Tuyên Quang
(của Tập đoàn Vingroup), Khách sạn
Mường Thanh Grand Tuyên Quang (của
Tập đoàn khách sạn Mường Thanh),
Tập đoàn FLC và nhiều nhà đầu tư đang
tìm hiểu, triển khai dự án đầu tư tại

kỹ thuật phục vụ du lịch
chưa đồng bộ.

2. Hoạt động du lịch còn
2. Phát triển du lịch cộng đồng và hình nhỏ lẻ, chưa thật sự chuyên
thành một số điểm thu hút đông đảo nghiệp.
khách du lịch tham quan, trải nghiệm.
3. Hệ thống hạ tầng, vật chất

12

4. Sản phẩm, hàng hóa, đồ
lưu niệm chưa phong phú.
5. Các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành, vận chuyển
khách du lịch, cơ sở lưu trú,
mua sắm du lịch trên địa bàn

tỉnh vẫn cịn ít về số lượng
và hạn chế về năng lực.


huyện Sơn Dương, Nà Hang, Lâm Bình.
4. Phát triển loại hình du lịch tâm linh
với việc thu hút hàng vạn du khách đến
với các lễ hội, đền, chùa truyền thống,
nhất là vào dịp đầu năm mới.
1. Được tạo hoá ban tặng cho những
tuyệt tác thiên thiên làm say đắm lòng
người như động Ngườm Ngao, thác Bản
Giốc, hồ Thang Hen, hồ Khuổi lái, khu
du lịch sinh thái Phja Oắc- Phja Đén có
độ cao 1.931m so với mặt biển,…

Cao Bằng

1. Cơ chế chính sách cịn có
mặt hạn chế, bất cập, thiếu
đồng bộ

2. Quy hoạch, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến
quảng bá, đào tạo nguồn
2.  Có sự phong phú, đa dạng về các tập nhân lực, chất lượng sản
tục văn hố truyền thống.
phẩm du lịch... cịn nhiều
3. Với 332 km đường biên giới, Cao hạn chế chưa đáp ứng với
Bằng có các cặp cửa khẩu thơng thương nhu cầu phát triển thực tế.

với tỉnh Quảng Tây-Trung Quốc là thị 3.  Đột ngũ nhân viên hoạt
trường lớn về khách du lịch.
động trong ngành du lịch
4. Hằng năm có kế hoạch mời các cơ của Cao Bằng cịn thiếu cả
quan truyền thơng, hãng lữ hành lớn đến về số lượng lẫn tính chuyên
khảo sát, đánh giá và tuyên truyền về nghiệp trong phục vụ.
các sản phẩm du lịch của tỉnh; tổ chức 4. Vốn đầu tư cho du lịch
các hoạt động liên kết và quảng bá tại địa phương này còn rất hạn
các trung tâm phân phối khách lớn của chế.
Việt Nam như: Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh,…

4. Định vị thị trường
Có thể thấy rằng điểm thu hút của Cao nguyên đá Đồng Văn chủ yếu dựa trên yếu
tố thiên nhiên và yếu tố văn hóa và cơng viên địa chất cao ngun đá Đơng Văn là một
ví dụ điển hình. Vì vậy mà đối với các nhóm du khách yếu tố trên luôn gắn liền với
Cao nguyên đá Đồng Văn mỗi khi nhắc đến địa điểm này . Đồng Văn hấp dẫn đối với
khách du lịch bởi những cảnh quan địa lý - địa chất đặc sắc, chứa đựng những dấu ấn
tiêu biểu về lịch sử phát triển trái đất, những hiện tượng tự nhiên, tính đa dạng sinh
học cao, đó chính là sự khác biệt ở đây. Với những dân tộc trong các bộ trang phục
màu sắc rực rỡ, những truyền thống văn hoá lâu đời của cộng đồng dân cư bản địa và
cả những sản vật địa phương đa dạng, chính điều này đã tạo cho cao nguyên đá Đồng
Văn sự hấp dẫn, đặc biệt mà không phải nơi nào cũng có được.
13


5. Tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù phục vụ phát triển du lịch, có tính nghệ
thuật,sáng tạo cao, só sức hút rất lớn đối với du khách
Từ những phân tích và nhận địnhvề thị trường du lịch ở Cao nguyên đá Đồng Văn
cũng như Hà Giang, chính quyền tỉnh các doanh nghiệp du lịch và người dân ở đây đã

xây dựng nên các sản phẩm du lịch đặc trưng sau:
a. Du lịch mạo hiểm, khám phá
Các hoạt động leo núi, đua mô tô, đi xe đạp, dù lượn…trên các địa hình phức tạp ,
núi non hiểm trở như :


đỉnh Mã Pí Lèng (được xem là cung đèo hiểm trở bậc nhất Việt Nam. Con đường

đèo quanh co, uốn khúc, lượn theo sườn núi, một bên là vách núi dựng đứng và một
bên là vực sâu thăm thẳm đó hẳn là một thử thách lớn với những ai ưa mạo hiểm. Sau
thử thách vượt qua những con dốc, du khách đặt chân lên đỉnh Mã Pì Lèng sẽ được
chiêm ngưỡng không gian vô cùng hùng vĩ của núi Với trùng trùng điệp điệp, ngàn
tầng ngàn lớp của núi, cái thẳm sâu dựng đứng, hun hút của vực. Đặc biệt, có một
mỏm đá nhơ ra từ một vị trí thuộc khu vực đèo Mã Pì Lèng chính là nơi cảm nhận trọn
vẹn sự hùng vĩ, bao la của núi rừng miền biên giới phía Bắc).


núi Tu Sản (Hẻm vực Tu Sản, với địa hình hiểm trở, là hẻm vực sâu nhất Đông

Nam Á. Hẻm vực Tu Sản nằm trong thung lũng có kiến tạo địa chất độc nhất vơ nhị ở
Việt Nam. Hẻm vực Tu Sản nằm giữa Đồng Văn và Mèo Vạc. Với độ cao 1500m, sâu
700 - 900m, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. vào thời gian tháng 3 , ngồi địa
hình hiểm trở của dịng Nho Quế và hẻm vực thì 2 bên bờ sông là một vạt rừng gạo
hoa nở đỏ kéo dọc hàng km tạo nên cảnh sắc bồng lai tiên cảnh ở nơi đây.)


Chinh phục điểm địa đầu tổ quốc Cột cờ Lũng Cú.

Bên cạnh đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Giang vừa cho ra mắt những
sản phẩm du lịch mới để các hãng lữ hành đẩy mạnh khai thác như: tua dù lượn bay

trên Cao nguyên đá Đồng Văn.
b. Du lịch thiên nhiên
Chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn thắng cảnh thiên nhiên các khu vực: đỉnh Mã Pì
Lèng – sông Nho Quế, Núi Đôi – Cổng Trời, ruộng bậc thang Hồng Su Phì, những
thung lũng hoa tam giác mạch. Không chỉ chăm chút bảo tồn thiên nhiên nguyên sơ,
các cấp chính quyền và ngành du lịch tỉnh cịn chủ động cải tạo cảnh quan, trồng cây
phủ kín đồi rừng và tạo những điểm nhấn tham quan du lịch, dựa trên điều kiện tự
nhiên như mở rộng các cánh đồng hoa tam giác mạch theo mùa dọc trục đường chính,
tại các điểm tham quan.
14


c. Du lịch địa chất
Gắn với các giá trị địa chất của Cơng viên địa chất tồn cầu cao ngun đá Đồng
Văn: tìm hiểu địa chất địa mạo, nghiên cứu khoa học về kiến tạo địa chất và lớp vỏ trái
đất, tìm hiểu nền văn hóa gắn với các tầng địa chất.
d. Du lịch cộng đồng
Đề xuất một số sản phẩm du lịch đặc thù: Một ngày của Pao, ngắm nhà của Pao
nép mình sau hàng rào đá; Chợ tình Khâu Vai; Một ngày với vua mèo tại khu di tích
kiến trúc nghệ thuật nhà Vương; Một ngày làm nương rẫy với người Mông ở Mèo
Vạc; Phố đi bộ và lễ hội phố cổ Đồng Văn; khám phá không gian sống mộc mạc, giản
dị của đồng bào dân tộc Mông tại thung lũng Sủng Là;; hịa mình vào đời sống văn
hóa tinh thần vơ cùng phong phú của đồng bào Lô Lô dưới chân núi Rồng… và 1 số lễ
hội truyền thống lễ hội nhảy lửa; lễ hội cấp sắc. Đồng bào các dân tộc thiểu số nơi đây
hiện vẫn lưu giữ trọn vẹn nhiều nét văn hóa truyền thống, đặc sắc, như: lễ hội Gầu tào
của dân tộc Mông; lễ cúng thần rừng của dân tộc Pu Péo; lễ cúng tổ tiên của dân tộc
Lơ Lơ. Nhằm góp phần xây dựng sản phẩm du lịch ngừơi dân có cách làm riêng trong
việc sản xuất, chế biến những sản phẩm mang tính đặc trưng của địa phương về Ẩm
thực. Chế biến những sản phẩm đặc trưng từ tam giác mạch. Đồng thời lưu giữ các
Sản phẩm, làng nghề mang tính đặc trưng của địa phương; thành lập, củng cố các làng

nghề may mặc (xã Phố Bảng, Phố Cáo), thêu dệt (Lũng Cú), đan lát (Sính Lủng), làng
nghề làm khèn Mơng (Hố Qng Phìn), rèn đúc lưỡi cày (Tả Lủng), hương nhang sạch
(Sảng Tủng), trạm khắc bạc (Sủng Là) . Nhiều nghệ nhân vẫn lưu giữ được các bài dân
ca, dân vũ và nhạc cụ đặc trưng của dân tộc mình. Múa cúng tổ tiên, múa được mùa,
múa trăng rằm, múa gậy, hát mừng đám cưới, hát giao duyên, thổi sáo, kéo nhị. Yếu tố
giữ gìn và phát huy được giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc bản địa nơi đây
là điểm nhấn thu hút khách du lịch. Như khu phố cổ và chợ cổ Đồng Văn ở thị trấn
huyện lỵ, mang đậm nét đặc trưng kiến trúc nhà trình tường, lợp ngói âm dương. Buổi
sáng, phố cổ là bức tranh hài hòa của hai tông mầu: Rực vàng của nắng và xám nâu
của những ngôi nhà cổ. Lúc chiều tà, sự yên bình bao trùm khu phố cổ, những mái nhà
trầm mặc nằm dưới các ngọn núi trập trùng.
Trong việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng không thể thiếu dịch vụ lưu trú ở
các điểm đến. Ưu tiên phát triển cơ sở lưu trú tại các trung tâm du lịch Đồng Văn
(khống chế tầng cao tại khu vực bảo tồn), Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ; Khối nhà
nghỉ dưỡng tại thị trấn Tam Sơn, thị trấn Yên Minh, các phân khu: phát triển loại hình
cơ sở lưu trú tại nhà dân (Homestay) tại các trung tâm du lịch Đồng Văn, Yên Minh,
Mèo Vạc và các điểm du lịch cộng đồng.Xây dựng các tổ hợp dịch vụ tại các điểm
dừng chân; Hệ thống cơ sở vui chơi giải trí: tập trung phát triển ở các trung tâm du lịch
15


các cơ sở thương mại dịch vụ tại các trung tâm du lịch; các khu dịch vụ bán hàng lưu
niệm đạt chuẩn tại các phân khu, điểm du lịch. Trung tâm thông tin: nâng cấp, mở
rộng các trung tâm thông tin hiện tại, xây mới tại thành phố Hà Giang hoặc cổng chính
vào cơng viên địa chất.Cơ sở vật chất, kĩ thuật khác: bổ sung các bảng biển thông tin,
biển báo, các cơng trình dịch vụ hậu cần cho khinh khí cầu, dù lượn, các thang trượt.
III. Đánh giá chung
1. Thành công
Từ những tiềm năng và lợi thế, tỉnh Hà Giang đã xác định mục tiêu đưa ngành du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và xây dựng Công viên địa chất toàn cầu Cao

nguyên đá Đồng Văn trở thành trung tâm du lịch Quốc gia thu hút được một lượng lớn
khách du lịch trong nước cũng như quốc tế. Thành cơng như vậy là vì:


Cơng viên địa chất tồn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn chứa đựng nhiều bí ẩn của

kiến tạo địa chất và là nơi lưu giữ nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm… đã trở
thành điểm đến hấp dẫn của hàng nghìn lượt du khách trong nước và quốc tế.


Do địa hình chia cắt mạnh mẽ cũng như sự đa dạng các đồng bào dân tộc thiểu số,

mỗi dân tộc lại có những lễ hội, ẩm thực phong phú nên rất thu hút khách du lich.


Ngồi ra tỉnh cịn đẩy mạnh các chương trình hợp tác, quản bá và xúc tiến du lịch

với các thành phố lớn trong nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Vũng
Tàu, Hải Phịng và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long…nhằm đẩy mạnh phát triển
ngành du lịch của địa phương.
2. Hạn chế
Bên cạnh những thành công, cao nguyên đá Đồng Văn cũng gặp phải những hạn
chế như hoạt động du lịch còn chủ yếu dựa vào tự nhiên; kết quả chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế của tỉnh, phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, thiếu bền
vững; Các cơ chế chính sách cho phát triển du lịch còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
kịp thời cho các đối tượng tham gia trong lĩnh vực du lịch khác, đặc biệt là cơ chế cho
khối doanh nghiệp (doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch) cịn
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi…
Nhiều năm nay, các làng du lịch cộng đồng phát triển ngày càng nhiều, tạo thêm
nguồn thu cho đồng bào các dân tộc. Tuy nhiên, tham gia loại hình du lịch này chủ yếu

là khách du lịch bụi. Họ di chuyển tự do. Mặc dù công tác đăng ký, thông báo tạm trú
tạm vắng tại địa phương đã liên thông, thuận lợi hơn, song với địa bàn đặc thù như thế,
không phải địa phương nào, đoàn khách nào cũng tự giác chấp hành nghiêm túc. Phần
lớn các khách phượt đến Hà Giang thuê xe, tự khám phá cao nguyên đá. Đây chủ yếu
16


là khách Tây, chủ trương, chính sách của địa phương rất cởi mở, thuận lợi nhằm tạo
điều kiện cho du khách. Nhưng nếu khách chủ quan, sơ sểnh một chút là rất dễ dẫn
đến tai nạn. Chưa kể, khách du lịch về nhiều nhưng người dân bản địa chưa thực sự đủ
tâm thế trở thành “công dân vùng du lịch”. Hậu quả là, khi nhiều du khách đến địa
phương du ngoạn hay phát kẹo cho trẻ em gặp dọc đường khiến rất nhiều trẻ bỏ học để
đi xin kẹo. Công an địa phương phải phối hợp với nhà trường, địa phương thường
xuyên đi về các bản làng vận động trẻ quay lại lớp học. Nhiều bản làng ở xa, cán bộ,
chiến sĩ đi về mất cả ngày trời… Đến nay, tình trạng này đã giảm, du khách và người
dân đã được tun truyền, song đó đây, bên đường vẫn cịn trẻ chờ khách trên các
cung đường, rất nguy hiểm.
C. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
I. Định hướng phát triển và quan điểm
1. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng vàđa dạng hóa sản phẩm du lịch
trên cơ sở khai thác hợp lý tài nguyên, gồm:


Du lịch địa chất: Phát triển du lịch tham quan, nghiêncứu, hoạt động khoa học,

giáo dục tại Khu du lịch Cơng viên địa chất tồn cầu Cao ngun Đá Đồng Văn. Xây
dựngkhu du lịch cao nguyên đá thành sản phẩm đặc trưng làm tiền đề định vị thương
hiệu du lịch cho tỉnh Hà Giang.



Du lịch văn hóa: Tham quan, tìm hiểu các di tích lịchsử văn hóa, làng nghề, bản

sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, các cơng trìnhkinh tế xã hội,…


Du lịch sinh thái: Tham quan cảnh quan, nghiên cứu,thể thao khám phá.



Du lịch nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe.



Du lịch cộng đồng gắn với các bản dân tộc.



Du lịch vui chơi giải trí cuối tuần.



Du lịch thương mại cửa khẩu biên giới.



Du lịch văn hóa tâm linh.




Du lịch MICE (Hội nghị, hội thảo, hội chợ,...).

Bên cạnh đó phát triển sản phẩm hàng hóa như: Hàng thủ công truyền thống gắn
với các bản dân tộc; các đặc sảntự nhiên và ẩm thực; dược liệu. Quy hoạch các vùng
chuyên canh về cây, hoa,...để góp phần hấp dẫn khách du lịch và tăng khả năng chi
tiêu của khách.
17



×