Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

(Luận án tiến sĩ) tác động của một số nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGÔ KHÁNH HUYỀN

TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ VĨ MÔ
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2021

luan an


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGÔ KHÁNH HUYỀN

TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ VĨ MÔ
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BẤT

Hà Nội - 2021

luan an


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Nghiên cứu sinh

Ngô Khánh Huyền

luan an


ii

LỜI CẢM ƠN


Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận án này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với tấm lịng
trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu,
Ban Lãnh đạo và các giảng viên của Viện Ngân hàng – Tài chính, Viện Sau đại học,
Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn, PGS.TS.
Nguyễn Thị Bất, đã trực tiếp chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu và hồn
thành luận án.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập, làm việc và hồn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 01 tháng 11
Nghiên cứu sinh

Ngô Khánh Huyền

luan an

năm 2021


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ..................................................................... vii
LỜI NĨI ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 6
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ............................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại............... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại ..................................................................................... 16
1.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 23
2.1. Tổng quan ngân hàng thương mại .................................................................. 23
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................ 23
2.1.2. Các loại hình Ngân hàng thương mại .......................................................... 25
2.1.3. Đặc trưng của ngân hàng thương mại .......................................................... 26
2.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ....................................... 29
2.2. Hiệu quả hoạt động và đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................. 35
2.2.1. Cơ sở lý thuyết về lựa chọn đầu ra, quan niệm hiệu quả ............................. 35
2.2.2. Cơ sở lý thuyết về đo lường năng suất của ngân hàng ................................ 42
2.3. Đánh giá tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại ............................................................................................. 45
CHƯƠNG 3. MƠ TẢ VÀ LỰA CHỌN MƠ HÌNH ĐỂ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ
....................................................................................................................................... 50
3.1. Mơ hình đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ............. 50
3.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại ............. 54
3.3. Phương pháp đánh giá tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại ...................................................................... 56
3.3.1. Lựa chọn các biến số cho mơ hình ............................................................... 57


luan an


iv

3.3.2. Mơ hình DEA ước lượng hiệu quả của các ngân hàng ................................ 59
3.3.3. Mơ hình xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả (Tobit).................... 69
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ TỪ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................ 73
4.1. Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam và một số nhân tố vĩ mô .................. 73
4.1.1. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................. 73
4.1.2. Dữ liệu về các ngân hàng trong nghiên cứu................................................. 76
4.1.3. Dữ liệu về tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam ........................................ 77
4.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam ........................... 84
4.2.1. Đánh giá chung ............................................................................................ 84
4.2.2. Kết quả từ các mơ hình ................................................................................ 85
4.3. Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy Tobit về đánh giá tác động của các nhân
tố vĩ mô tới hiệu quả hoạt động ngân hàng............................................................ 89
4.4. Kết quả ước lượng chỉ số Malmquist từ 2 mơ hình ....................................... 90
4.5. Biện luận kết quả từ các mơ hình .................................................................... 93
CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................................................ 95
5.1. Cơ sở của khuyến nghị chính sách dựa trên kết quả mơ hình ...................... 95
5.2. Nhìn nhận cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 96
5.2.1. Cơ hội ........................................................................................................... 96
5.2.2. Thách thức .................................................................................................... 97
5.3. Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam ............................................................................................. 100
5.3.1. Đối với các ngân hàng thương mại ............................................................100
5.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................105

5.3.3. Đối với Chính phủ ......................................................................................106
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ....................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................110
PHỤ LỤC ...................................................................................................................117

luan an


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng Phát triển Châu Á

AE

: Hiệu quả phân bổ (Allocation Efficiency)

ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đơng Nam Á

CAR

: Hệ số an tồn vốn tối thiểu

CE

: Hiệu quả chi phí hay hiệu quả kinh tế tồn phần (Cost Efficency)


CP

: Chính phủ

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

CRS

: Hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô

DEA

: Phương pháp màng bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis)

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GSO

: Tổng cục Thống kê

HQHĐ


: Hiệu quả hoạt động

M&A

: Mua bán và sáp nhập

MOF

: Bộ Tài chính

MPI

: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NIM

: Tỷ lệ lãi cận biên


NRS

: Hiệu quả không tăng theo quy mô

PE

: Hiệu quả kỹ thuật thuần túy (Pure technical efficiency)

ROA

: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

SBV

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

SE

: Hiệu quả quy mô (Scale Efficiency)

luan an


vi


SFA

: Phương pháp tiếp cận biên (Stochastic frontier analysis)

SOEs

: Doanh nghiệp Nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TE

: Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency)

VAT

: Thuế giá trị gia tăng

VRS

: Hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô

WB

: Ngân hàng Thế giới

WTO


: Tổ chức Thương mại Thế giới

luan an


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Một số nghiên cứu về hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại ......... 13
Bảng 4.1: Số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam qua các năm ............................. 73
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tại Việt Nam từ 2008 - 2019 .......................... 77
Bảng 4.3. Thống kê tóm tắt các biến ............................................................................. 84
Bảng 4.4. Mối tương quan giữa các biến ...................................................................... 85
Bảng 4.5. Thống kê tóm tắt hiệu quả hoạt động của các ngân hàng qua các năm 2008,
2011 và 2013 ................................................................................................................. 85
Bảng 4.6. Thống kê tóm tắt hiệu quả hoạt động của các ngân hàng qua các năm 2018,
2019 và 2020 ................................................................................................................. 87
Bảng 4.7. Phân bổ hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng các năm 2008, 2010 và 202088
Bảng 4.8. Kết quả ước lương mơ hình hồi quy Tobit đánh giá tác động của các nhân tố
đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam ....................................................... 90
Bảng 4.9. Thống kê tóm tắt phân rã chỉ số Malmquist (từ mơ hình 1) giai đoạn 20082020 ............................................................................................................................... 91
Bảng 4.10. Chỉ số Malmquist: So sánh 2 mơ hình theo năm ........................................ 91
Bảng 4.11. So sánh các thành phần của chỉ số Malmquist của 2 mơ hình ước lượng cho
23 ngân hàng trong thời kỳ 2008-2020 ......................................................................... 93

Hình 2.1: Hoạt động của NHTM ................................................................................... 34
Hình 3.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ .......................................................... 51
Hình 3.2 Hiệu quả kỹ thuật............................................................................................ 53
Hình 3.3: TE, AE ........................................................................................................... 63
Hình 3.4: Các đường biên CRS (OG), VRS (CFC’), NRS (OFC’)............................... 66

Hình 4.1. Số cam kết và giải ngân vốn FDI .................................................................. 80

luan an


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng chính là mạch máu lưu thơng của nền kinh tế. Điều đó đủ
thể hiện rõ vai trị quan trọng của ngân hàng đối với đối với một quốc gia. Nền kinh tế
chỉ vững mạnh khi có một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, minh bạch. Hơn 30
năm kể từ khi Việt Nam thực hiện cải cách kinh tế, hệ thống ngân hàng đã đóng góp
đáng kể vào sự phát triển và đổi mới đó. Để có được kết quả đáng ghi nhận như hiện tại,
các ngân hàng phải vượt qua nhiều khó khăn để vừa có thể bắt kịp xu hướng phát triển
chung của hoạt động ngân hàng trên thế giới, vừa đối mặt với những thách thức, những
tác động của kinh tế quốc tế cũng như kinh tế trong nước. Sự kiện Việt Nam lần lượt ký
kết Hiệp ước thương mại song phương (Bilateral Trade Agreement - BTA) với Mỹ vào
tháng 12 năm 2001 và sau đó chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006 đã đặt ra những dấu mốc quan trọng
cho ngành dịch vụ tài chính ngân hàng của Việt Nam. Từ đây, các tổ chức tài chính tín
dụng trong nước bắt đầu làm quen với sự xuất hiện và sự cạnh tranh trực tiếp từ các định
chế tài chính nước ngồi trên thị trường nội địa. Thêm vào đó, các cam kết mở cửa của
Việt Nam với tư cách là thành viên của khối Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình
Dương (APEC) với lộ trình cụ thể cho việc mở cửa từng lĩnh vực vừa tạo ra cơ hội để
ngành tài chính ngân hàng Việt Nam phát triển và mở rộng thị trường, nhưng đồng thời
cũng đặt ra những thách thức rất rõ ràng. Đổi mới gắn liền với mở cửa cũng tạo cơ hội
cho Việt Nam nhận được rất nhiều các luồng vốn đầu tư trực tiếp vào các khu vực kinh
tế, kể cả lĩnh vực ngân hàng dù được Chính phủ thận trọng bảo vệ. Trong thời gian qua,
trải qua mỗi giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế, đã có rất nhiều chính sách được ban

hành để bảo vệ hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, bảo vệ tỷ lệ sở hữu, thị
phần, uy tín… trước sức mạnh tài chính, cơng nghệ… từ nước ngoài. Việc khống chế
này bước đầu giống như cách trì hỗn để các ngân hàng Việt Nam có thời gian học hỏi,
chuẩn bị cho cạnh tranh trên sân nhà cũng như tương lai sẽ vươn ra biển lớn.
Để đánh giá hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động có hiệu quả ở
mức độ nào, bị tác động ra sao khi môi trường thay đổi và thực sự đóng góp những gì
vào q trình phát triển của một nền kinh tế thị trường trở thành vấn đề cấp thiết cần
phải giải quyết. Ba thập kỷ qua, dù đã có sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng
nhưng theo đánh giá của các tổ chức trong khu vực và quốc tế như ADB, WB hay IMF
và các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm nổi tiếng là Fitch Rating hay Moody’s thì hoạt
động của các ngân hàng Việt Nam còn yếu. Những năm qua, hoạt động của các ngân
hàng ln gặp nhiều khó khăn, một số ngân hàng quá nhiều nợ xấu được sắp xếp sáp

luan an


2

nhập với các ngân hàng khác theo chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước. So sánh với thời
gian trước 2007, môi trường hoạt động của các ngân hàng hiện phức tạp hơn. Cùng với
q trình phát triển nhanh chóng trong thời gian qua cả về quy mô hoạt động lẫn cơ cấu
sở hữu, theo đó sự tham gia của các cổ đơng là các định chế tài chính nước ngồi ngày
càng mở rộng.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong luận án xem xét bao gồm hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả quy mô và hiệu quả quản lý. Đây là những chỉ tiêu gộp để đánh giá hiệu
quả của ngân hàng. Các chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên nghiệm của bài toán tối ưu
phụ thuộc vào 1 tập hợp các đầu vào và các đầu ra của ngân hàng. Những chỉ tiêu hiệu
quả này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó các nhân tố vĩ mơ có vai trị quan trọng
trong việc tồn vong và thịnh vượng của ngân hàng nếu đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của chúng sẽ giúp cho các nhà quản lý có những chính sách phù hợp.

Dựa theo số liệu của Ngân hàng nhà nước cơng bố ngày 30/06/2019, Việt Nam
có 49 ngân hàng; trong đó 4 ngân hàng 100% vốn nhà nước, 31 ngân hàng thương mại,
9 ngân hàng 100% vốn nước ngồi, 2 ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng hợp tác xã và
2 ngân hàng liên doanh. Việc đánh giá hiệu quả cũng như các nhân tố vĩ mô tác động
tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là đặc biệt quan trọng. Trong luận án này, tác
giả lựa chọn đánh giá hiệu quả hoạt động (hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả quy mô, hiệu quả
quản lý) của một số ngân hàng thương mại bao gồm 23 ngân hàng. Từ việc sử dụng mơ
hình kinh tế lượng để tăng tính thuyết phục cho nghiên cứu, tác giả phân tích hiệu quả
và một số nhân tố vĩ mơ như FDI, GDP hay lạm phát tác động tới hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng này. Qua đó, tác giả đưa ra bức tranh tổng quan về hoạt động của hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam và khuyến nghị một số chính sách cho ngành ngân hàng
nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng, đặc biệt là các chính sách đối phó với
các kịch bản của kinh tế vĩ mô.
Trên đây là các lý do tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của một số nhân tố vĩ mô
đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận án
của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và tác
động của một số nhân tố vĩ mô như FDI, GDP và lạm phát tới hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, luận án đề xuất một số khuyến nghị

luan an


3

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án đề ra bốn nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại, đặc biệt là tìm hiểu các mơ hình đo lường hiệu quả và mơ hình đánh giá tác động
của các yếu tố vĩ mô tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
- Đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô là FDI, GDP và lạm phát tới hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là có thể làm giảm
tác động tiêu cực của các nhân tố bên ngoài tới hoạt động của ngân hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại và tác động của các yếu tố vĩ mô là FDI, GDP và lạm phát tới hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án chỉ đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô là FDI,
GDP và lạm phát tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mặc dù hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay gồm Ngân hàng
thương mại Nhà nước Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam; tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả của tất cả các ngân hàng này gặp nhiều khó
khăn do mục đích hoạt động và cách thức hoạt động rất khác nhau, nên luận án chỉ tập
trung vào đánh giá hiệu quả và các nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại Việt Nam.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu với 23 ngân hàng thương mại Việt Nam
do có đầy đủ số liệu sử dụng cho mơ hình phân tích.


luan an


4

- Phạm vi thời gian: Thời kỳ nghiên cứu là 13 năm từ năm 2008 đến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng để thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu, từ đó, đạt được mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp định lượng sẽ được
thực hiện qua mơ hình DEA, và mơ hình hồi quy Tobit.
Sau khi lựa chọn mơ hình và các biến đầu vào – đầu ra, tác giả tiến hành phân tích
dữ liệu và chạy mơ hình. Từ kết quả của mơ hình, tác giả đưa ra một số nhận xét về thực
trạng hiệu quả hoạt động và các nhân tố vĩ mô như FDI, GDP và lạm phát ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Các biến đầu vào của mơ hình gồm có: chi phí lương (x1); tổng tài sản (x2) bao
gồm các tài sản cố định như trụ sở làm việc, thiết bị, đầu tư công nghệ … được ngân
hàng sử dụng trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng (không kể các khoản cho vay);
tổng tiền gửi (x3); lao động (x4) và các biến đầu ra bao gồm: thu nhập từ lãi cho vay
(y1); thu nhập từ hoạt động khác (y2); tổng dư nợ (y3).
Với tập hợp các đầu vào và đầu ra như vậy, nghiên cứu sinh ước lượng hiệu quả
của từng ngân hàng theo năm. Sau đó ước lượng mơ hình hồi quy để xem xét ảnh hưởng
của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả này.
4.2. Thông tin và dữ liệu được sử dụng trong mơ hình nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng trong luận án:
Nghiên cứu này sử dụng số liệu thu thập từ báo cáo thường niên của 23 ngân
hàng từ năm 2008-2020 và gồm các chỉ tiêu sau: tổng tiền gửi, chứng khoán, thu nhập
từ hoạt động, tài sản cố định, chi phí hoạt động, lao động. Trong đó chứng khốn bao
gồm: chứng khốn đầu tư sẵn sàng để bán cộng với chứng khoán đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn - dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư và một số chỉ tiêu khác… Do khơng

có đủ các chỉ tiêu cho các cách tiếp cận nên luận án chỉ tập trung vào cách tiếp cận mà
có thể thu thập đủ được các chỉ tiêu.
Ngoài ra, các số liệu về FDI, GDP và lạm phát được thu thập từ nguồn dữ liệu
của GSO (Tổng Cục thống kê) giai đoạn 2008 – 2020.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án sử dụng phương pháp định lượng hiện đại và đáng tin cậy để
đánh giá hiệu quả và đánh giá tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động

luan an


5

của ngân hàng. Về điểm này, khơng có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam làm được. Hầu hết
các nghiên cứu đánh giá/ đo lường hiệu quả hoạt động bằng các phương pháp truyền
thống, từ đó các kết quả có thể mang ít tính thuyết phục hơn.
Thứ hai, luận án có điểm mới trong việc sử dụng cách tiếp cận trung gian để đánh
giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Việc sử dụng các chỉ tiêu đơn như trong các
nghiên cứu trước đây chưa phản ánh toàn diện hoạt động của ngân hàng. Do các chỉ tiêu
phản ánh còn đơn điệu và chung chung, nên khó giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra
được các quyết định đúng thời điểm. Các chỉ tiêu này chủ yếu nghiêng về mục tiêu báo
cáo tài chính hơn là đi sâu phân tích kết quả hoạt động của ngân hàng. Các chỉ tiêu được
đánh giá bằng cách tiếp cận trung gian thể hiện một đánh giá tồn diện và có tính chính
xác cao hơn so với các cách tiếp cận cũ.
Thứ ba, luận án lựa chọn giai đoạn nghiên cứu có sự cập nhật dữ liệu và phản ánh
được tính biến động của ngành ngân hàng nói riêng và chu kì kinh tế nói chung. Giai
đoạn nghiên cứu 2008 - 2020 là giai đoạn ghi nhận nhiều biến động tái cấu trúc trong hệ
thống ngân hàng như sáp nhập, thâu tóm nên các khuyến nghị đề xuất có ý nghĩa đặc
biệt.
6. Kết cấu luận án

Luận án bao gồm 5 chương:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 3. MƠ TẢ VÀ LỰA CHỌN MƠ HÌNH ĐỂ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ TỪ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

luan an


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu

Trong quá trình chuyển đổi kinh tế, ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã chứng kiến những thay đổi vô cùng to lớn trong hệ
thống ngân hàng. Chỉ tính riêng về tổ chức thì việc thơn tính, sáp nhập diễn ra rất sôi
động. Về thay đổi công nghệ trong khu vực ngân hàng, khơng riêng gì Việt Nam mà cả
trên thế giới đã trải qua những biến động sâu sắc. Những ứng dụng tiên tiến của cách
mangh công nghiệp 4.0 và truyền thông cùng với việc xuất hiện các công cụ tài chính
mới đã làm thay đổi cách thức thực hiện nghiệp vụ ngân hàng. Những chuyển biến như
vậy làm thay đổi đáng kể công nghệ sản xuất của ngân hàng, khi người ta vẫn luôn coi

ngân hàng là một ngành sản xuất dịch vụ. Về mặt này, một câu hỏi có thể đặt ra ở đây
là tác động của những thay đổi này lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng diễn ra
như thế nào? Berger và Humphrey (1997) đã có một tổng quan khá đầy đủ trong việc
trả lời câu hỏi này bằng việc đề xuất các phương pháp mới để đo hiệu quả của khu vực
ngân hàng. Các phương pháp tính hiệu quả được sử dụng rộng rãi nhất là phân tích phi
tham số và phương pháp tham số (tiếp cận đường biên ngẫu nhiên). Dưới đây luận án
trình bày vắn tắt một số những vấn đề chủ yếu của các nghiên cứu về năng suất và hiệu
quả, tập trung vào phương pháp luận được sử dụng trong bài này.
Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng mơ hình (các mơ hình phi tham số) cũng
như các cách lựa chọn đầu vào và đầu ra trong nghiên cứu của luận án để tính tốn hiệu
quả, tiến bộ công nghệ, tăng trưởng năng suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam
từ năm 2008-2020, thời kỳ diễn ra q trình thâu tóm, sáp nhập mạnh mẽ trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Các nghiên cứu về hiệu quả hoặc năng suất trong khu vực ngân hàng thường phân
tích dựa trên cơ sở so sánh những hệ số tài chính. Có một nhóm hệ số thường xuyên
được sử dụng và mỗi hệ số đó đề cập đến một khía cạnh riêng của hoạt động ngân hàng.
Vì ngành ngân hàng sử dụng nhiều đầu vào để sản xuất nhiều đầu ra, điều này đã đưa
đến nghiên cứu về phép gộp thích hợp (Kim, 1986). Một số nghiên cứu đã cố gắng ước
lượng các hàm chi phí thực hành trung bình. Trong khi các tiếp cận này thành công trong
việc xác định sự tăng năng suất thực hành trung bình thì chúng lại khơng tính đến năng
suất của các ngân hàng thực hành tốt nhất. Những vấn đề này gắn với cách tiếp cận "cổ

luan an


7

điển" đối với năng suất đã dẫn đến các cách tiếp cận khác có đưa vào nhiều đầu vào/đầu

ra và xét đến hiệu quả hoạt động tương đối của các ngân hàng.
Một loạt nghiên cứu sử dụng phân tích đường biên để phân tách các đơn vị ngân
hàng hoạt động hiệu quả với các đơn vị kém hiệu quả, theo một bộ tiêu chuẩn được chỉ
định. Tiêu điểm của những nghiên cứu này là những thay đổi của đường biên hiệu quả
và các ngân hàng hoạt động gần đường biên hiệu quả như thế nào. Phương pháp thứ
nhất đòi hỏi xác định các đơn vị sản xuất hiệu quả và xây dựng một đường biên hiệu
quả tuyến tính từng khúc sử dụng các đơn vị hiệu quả này. Phương pháp này được thực
hiện đầu tiên bởi Charnes, Cooper và Rhodes (1978), các tác giả này sử dụng các phương
pháp quy hoạch tuyến tính để xác định các đơn vị hiệu quả và đặt ra tên gọi Phân tích
bao dữ liệu (DEA).
Tác giả có những nghiên cứu nổi bật trong hiệu quả, năng suất và điều tiết hệ
thống ngân hàng phải kể đến nghiên cứu của Humphrey, D.B. (1990). Bên cạnh đó, đã
có rất nhiều nghiên cứu đã sử dụng phân tích bao dữ liệu vào các lĩnh vực khác nhau,
đặc biệt lĩnh vực ngân hàng ở nhiều quốc gia khác nhau. Ở các nước phát triển có rất
nhiều nghiên cứu, chẳng hạn Berg et al. (1991) nghiên cứu cho các ngân hàng Na Uy.
Lang và Welzel (1996) nghiên cứu cho các ngân hàng Đức. Resti (1997) nghiên cứu cho
các ngân hàng Ý. Altunbus et al. (1999) và Drake và Hall (2000) nghiên cứu cho các
ngân hàng Nhật Bản. Rebelo và Mendes (2000) cho các ngân hàng Bồ Đào Nha. Gilbert
và Wilson (1998) nghiên cho các ngân hàng Hàn Quốc. Leong (2002) cho ngân hàng
Singapore và các nước đang phát triển, như Leightner và Lovell (1998) nghiên cứu cho
các ngân hàng Thái Lan. Hay các nghiên cứu cho ngân hàng Việt Nam như Hùng (2008),
Minh và cộng sự (2013). Có thể chi tiết một vài nghiên cứu chẳng hạn như Leong (2002)
và cộng sự sử dụng dữ liệu về ngân hàng Singapore trong giai đoạn 1993-1999 để phát
triển điểm hiệu quả và xếp hạng cho các ngân hàng Singapore. Sau đó, họ sử dụng năm
điều kiện vững được Bauer và cộng sự (1997) phát triển để kiểm tra những điểm số này
và bảng xếp hạng. Cách tiếp cận của họ cho phép các nhà nghiên cứu thử nghiệm với
các mơ hình khác nhau và lựa chọn mơ hình thích hợp nhất cho các mục đích chính sách.
Trong nghiên cứu “Banking Efficiency in the Nordic Countries: A four – country
Malmquist Index Analysis”, nhóm tác giả Bukh và cộng sự (1995) quan tâm đến sự tác
động của các yếu tố cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thương mại và thực hiện nghiên cứu vấn đề này tại các ngân hàng khu vực Bắc Âu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phi tham số DEA với các biến đầu vào: giá trị máy
móc thiết bị, lao động (tính theo số giờ làm việc), chi phí hoạt động và các biến đầu ra:
tiền gửi từ các tổ chức tài chính, cho vay đối với các tổ chức tài chính, số lượng chi

luan an


8

nhánh, bảo lãnh cho khách hàng. Kết quả cho thấy các ngân hàng lớn nhất ở Đan Mạch
và Thụy Điển có mức hiệu quả cao nhất, có nhiều khả năng phát triển ra thị trường ngoài
khu vực Bắc Âu.
Sathye (2001) đã nghiên cứu sự thay đổi năng suất trong ngân hàng Úc trong
giai đoạn 1995–1999 bằng cách sử dụng chỉ số Malmquist, và nhận thấy rằng tổng năng
suất nhân tố trung bình trong ngân hàng Úc là 1,013. Pastor J.M., F. Perez, and J.
Quesada, (1997) nghiên cứu hiệu quả của các ngân hàng trong so sánh quốc tế. Barr R.
S., L.M. Seiford, and T.F. Siems, (1994) đã dự báo đổ vỡ trong ngân hàng bằng tiếp cận
phi tham số.
Ngoài ra, các nhóm tác giả Lawrence M. Seiford, Joe Zhu (1999) và Richard S.
Barr, Kory A. Killgo Thomas F. Siems and Sheri Zimmel (1999) đều sử dụng mơ hình
phân tích màng bao dữ liệu để đánh giá hiệu suất làm việc của các ngân hàng thương
mại. Trong đó nhóm tác giả Lawrence M. Seiford, Joe Zhu (1999) sử dụng những phát
triển gần đây trong phân tích màng bao dữ liệu để xem xét hiệu suất của 55 ngân hàng
thương mại hàng đầu của Mỹ thông qua: Khả năng sinh lợi (tỷ suất lợi nhuận, mức sinh
lợi) và tính thương mại (tính thị trường, khả năng lưu thông). Hiệu suất không đáng kể
được phát hiện ở cả hai chiều. Các ngân hàng tương đối lớn thể hiện hiệu suất tốt hơn
về lợi nhuận, trong khi các ngân hàng nhỏ hơn có xu hướng hoạt động tốt hơn đối với
tính thương mại. Cịn Richard S. Barr, Kory A. Killgo Thomas F. Siems and Sheri
Zimmel (1999) sử dụng hệ số nhân bị ràng buộc, định hướng đầu vào, mơ hình phân

tích màng bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả năng suất và hoạt động của các ngân
hàng thương mại Hoa Kỳ từ năm 1984 đến 1998. Kết quả cho thấy mối quan hệ bền
vững và nhất quán giữa hiệu quả với đầu vào và đầu ra. Thêm vào đó, kết quả cũng cho
thấy tác động của các điều kiện kinh tế khác nhau ở một mức độ nào đó tương quan với
hiệu suất tương đối của các ngân hàng.
David Grigorian and Vlad Manole (2002) nghiên cứu ước tính các chỉ số về hiệu
quả của ngân hàng thương mại bằng cách áp dụng một phiên bản Phân tích màng bao
dữ liệu (DEA) cho dữ liệu cấp ngân hàng từ một loạt các quốc gia đang phát triển bằng
cách nhấn mạnh tối đa hóa lợi nhuận và cung cấp dịch vụ giao dịch làm mục tiêu chính
của ngân hàng. Ngồi việc nhấn mạnh tầm quan trọng của một số biến số cụ thể của
ngân hàng, phân tích Tobit được kiểm duyệt cho thấy rằng (1) sở hữu nước ngồi với
quyền lực kiểm sốt và tái cấu trúc doanh nghiệp giúp nâng cao hiệu quả của ngân hàng
thương mại; (2) ảnh hưởng của thắt chặt thận trọng (prudential tightening) đến hiệu quả
của các ngân hàng khác nhau giữa các chuẩn mực thận trọng (prudential norms) khác
nhau; và (3) hợp nhất có khả năng cải thiện hiệu quả của hoạt động ngân hàng. Nhìn

luan an


9

chung, kết quả nghiên cứu xác nhận tính hữu ích của DEA khi dùng để đánh giá hệ thống
ngân hàng ở các quốc gia đang phát triển và làm sáng tỏ câu hỏi về kiến trúc tối ưu của
hệ thống ngân hàng. Những tác động tích cực của vốn hóa và sự tập trung thị trường lên
các chỉ số DEA đề xuất rằng các lĩnh vực ngân hàng với một vài ngân hàng lớn, có vốn
hóa tốt có khả năng tạo ra hiệu quả tốt hơn và tỷ lệ thâm nhập thị trường cao hơn.
Nakhun, Necmi K. Avkiran (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa tái cấu trúc ngân
hàng sau khủng hoảng, điều kiện cụ thể của quốc gia và hiệu quả ngân hàng ở các nước
châu Á từ 1997 đến 2001 bằng cách sử dụng phương pháp tích hợp phân tích mơ hình
màng bao dữ liệu DEA và phân tích biên ngẫu nhiên SFA. Bài viết tập trung vào các

biện pháp tái cấu trúc liên quan đến sở hữu ngân hàng. Kết quả chỉ ra rằng mặc dù sáp
nhập trong nước tạo ra các ngân hàng hiệu quả hơn, nhưng về tổng thể, tái cấu trúc
không dẫn đến việc các hệ thống ngân hàng hiệu quả hơn. Sự thiếu hiệu quả của hệ
thống ngân hàng chủ yếu là do các điều kiện cụ thể của từng quốc gia, đặc biệt là lãi
suất cao, sự tập trung thị trường và sự phát triển kinh tế.
Fethi và Pasiouras (2010) cho thấy trong cuộc khảo sát của họ rằng phần lớn các
nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả ngân hàng sử dụng khuôn khổ DEA tập trung vào
hiệu quả kỹ thuật ngân hàng, ở một mức độ nào đó là hiệu quả chi phí và có một lỗ hổng
nghiên cứu trong các nghiên cứu kiểm tra hiệu quả lợi nhuận / doanh thu với DEA. Lý
do đằng sau những điều được liệt kê này là do thiếu chất lượng tốt của giá đầu ra.
Có thể thấy rõ rằng, các nghiên cứu về hoạt động đánh giá hiệu quả của hoạt động
hệ thống ngân hàng thương mại khá đa dạng, các nghiên cứu này hầu hết đều sử dụng
mơ hình kỹ thuật phi tham số DEA kết hợp cùng với một số phương pháp khác để đánh
giá một cách toàn diện nhất.
Tại Việt Nam, DEA là một phương pháp khá phổ biến trong nghiên cứu đánh giá
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Nguyễn (2007) đã thực hiện một nghiên cứu về
13 ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2003. Nghiên cứu này tập
trung vào hiệu quả hoạt động của 13 ngân hàng thương mại Việt Nam trên các khía cạnh
thay đổi hiệu quả, tăng năng suất và thay đổi công nghệ. Kết quả, tác giả nhận thấy rằng
các ngân hàng này hoạt động kém hiệu quả trong cả vấn đề phân bổ (điều tiết) và kỹ
thuật (năng lực quản lý), trong đó sự kém hiệu quả về mặt kỹ thuật nghiêm trọng hơn.
Nghiên cứu này cho rằng hiệu quả chi phí trung bình của mẫu ngân hàng của họ là
khoảng 60,6%, và mức tăng trưởng trung bình hàng năm của chỉ số Malmquist là âm
tính, là –2,2% trong suốt thời gian nghiên cứu. Ngược lại, năng suất các nhân tố tổng
hợp tăng 5,7% trong giai đoạn 2001-2003, trong khi năng suất các nhân tố tổng hợp năm
2003 cao hơn 15,1% so với năm 2002. Sự cải thiện năng suất các nhân tố tổng hợp này

luan an



10

là đạt được chủ yếu nhờ hiệu quả kỹ thuật cao hơn và ở một mức độ nào đó, nhờ tiến bộ
cơng nghệ. Ơng cũng cho rằng hiệu quả kỹ thuật của hệ thống ngân hàng Việt Nam giảm
từ 0,912 năm 2001 xuống 0,895 năm 2002.
Nguyen và De Borger (2008) nhận thấy rằng năng suất của các ngân hàng Việt
Nam có xu hướng giảm trong khoảng thời gian lấy mẫu (nhỏ) của họ, ngoại trừ năm
2005 - mặc dù kết quả khởi động cho thấy sự thay đổi năng suất giữa năm 2004 và 2005
là không đáng kể. Nguyễn và DeBorger (2008) cũng có một tài liệu thảo luận được trình
bày tại “Hội nghị Năng suất Châu Á - Thái Bình Dương 2008” về hiệu quả và năng suất
của 15 ngân hàng thương mại tại Việt Nam (trong đó có bao gồm 4 trong 5 ngân hàng
thương mại Nhà nước.
Hùng (2008) là một trong những tác giả có nghiên cứu về hiệu quả và tăng trưởng
năng suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng cả phương pháp phi tham số
(DEA) và phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA). Các kết quả về phân tích hiệu quả, tăng
trưởng năng suất và các mơ hình đánh giá tác động rất có ý nghĩa đối với cải thiện hiệu
quả chung của ngành ngân hàng.
Minh và cộng sự (2008) ước lượng hiệu quả của 32 ngân hàng thương mại tại
Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005 và xếp hạng hiệu quả cho các ngân hàng này để
tìm ra những ngân hàng hiệu quả nhất và kém nhất. Hiệu quả được đo lường bằng mơ
hình phân tích bao dữ liệu (DEA) và đo lường hiệu quả bằng mơ hình siêu hiệu quả
thơng qua biến yếu của Tone (2002), trong đó sử dụng giả thiết về hiệu quả thay đổi
theo quy mô (VRS). Họ tiến hành một phân tích nhạy trong đó dữ liệu của các ngân
hàng được phép thay đổi đồng thời trên các tập con đầu vào và đầu ra khác nhau. Hơn
nữa, họ sử dụng tương quan hạng Spearman và tau-b của Keldall để kiểm tra việc xếp
hạng dựa trên biến yếu của Tone và phương pháp xếp hạng Anderson-Peterson, kết quả
chỉ ra rằng xếp hạng các ngân hàng dựa trên phương pháp của Tone và phương pháp
Anderson-Peterson có mối tương quan cao.
Hạnh và cộng sự (2013) đánh giá hoạt động kinh doanh của 21 ngân hàng thương
mại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2011. Mẫu nghiên cứu gồm 5 ngân

hàng thương mại nhà nước và 16 ngân hàng thương mại cổ phần, mang tính đại diện cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhóm tác giả đã kết hợp phương pháp phân tích
định tính bằng các chỉ số thể hiện qua các bảng số liệu, đồ thị với phương pháp phân
tích định lượng. Nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại bằng mơ hình phân tích màng bao dữ liệu - DEA để ước tính
hiệu quả cho từng ngân hàng thương mại. Các tác giả phân tích định lượng bằng phương
pháp kiểm định hồi quy Tobit.

luan an


11

Thương (2017) ứng dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (Data
Envelopment Analysis – DEA) để đánh giá hiệu quả hoạt động của 21 ngân hàng thương
mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011- 2015. Kết quả cho thấy
các NHTM sử dụng tương đối hiệu quả các nguồn lực đầu vào với chỉ số hiệu quả kỹ
thuật trung bình đạt 94%. Chỉ số Malmquist cũng được sử dụng để phân tích sự thay đổi
năng suất của các NHTM theo thời gian. Nghiên cứu cho thấy, tiến bộ cơng nghệ là
ngun nhân chính dẫn đến sự thay đổi Chỉ số Malmquist. Bài viết cũng sử dụng mơ
hình Tobit để ước lượng tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Thanh và cộng sự (2018) sử dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cho giai đoạn 2011 -2016. Tác giả
đã sử dụng dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ báo cáo thường niên của 23 ngân hàng
thương mại cổ phần giai đoạn 2011 -2016 để ước lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng bao gồm hiệu quả kỹ thuật theo cả hai phương pháp DEA-CRS (hiệu quả kỹ
thuật không đổi theo quy mô) và DEA-VRS (hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô),
hiệu quả quy mô (Scale Efficiency), hiệu quả phân bổ (Allocation Efficiency) và hiệu
quả hoạt động chung (hiệu quả chi phí). Kết quả ước lượng cho thấy trong giai đoạn

nghiên cứu, hiệu quả kỹ thuật trung bình hệ thống đạt 81,7%, trong đó hiệu quả kỹ thuật
thuần túy của ngân hàng đóng góp vào hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng lớn hơn so với
các nhân tố phản ánh quy mơ hoạt động. Chỉ số hiệu quả chi phí (Cost Efficiency - CE)
trong nghiên cứu có kết quả tăng dần qua giai đoạn 5 năm, từ 52,84% năm 2011 lên
70,61% năm 2016. Hiệu quả chi phí tăng được đánh giá là nhờ các ngân hàng có hiệu
quả phân bổ tăng dần trong các năm và tăng nhanh hơn so với hiệu quả kỹ thuật. Tuy
nhiên, chỉ số CE trung bình toàn giai đoạn là 64,41% cho thấy mặc dù các ngân hàng đã
ngày càng tối thiểu hóa được các chi phí đầu vào để tạo ra một đơn vị đầu ra nhưng việc
sử dụng các nguồn lực đầu vào lại chưa thực sự hiệu quả và do đó, chỉ số hiệu quả chi
phí này chỉ đạt được ở mức trung bình.
Thạnh (2019) tổng hợp lại các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động ngân
hàng. Đồng thời, ứng dụng cách tiếp cận cấu trúc phi tham số với phương pháp phân
tích màng bao dữ liệu để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí trong hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2007- 2018, có tham khảo hiệu quả
hoạt động 9 tháng của năm 2019. Kết quả cho thấy, hiệu quả kỹ thuật theo DEA của các
NHTM thấp nhất vào năm 2008 đạt 80% và cao nhất vào năm 2007 đạt 92%. Hiệu quả
kỹ thuật theo DEA trung bình giai đoạn 2007-2018 đạt 86%. Tính khơng hiệu quả về kỹ
thuật phản ánh sự chệch hướng về quản lý so với ngân hàng có hiệu quả tốt nhất. Kết

luan an


12

quả phân tích kỹ thuật theo DEA cho thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - AGR, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - VCB, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội - MBB, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong - TPB,
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á - NAB là những ngân hàng có mức hiệu quả kỹ
thuật trung bình cao nhất (100%). Hiệu quả kỹ thuật trung bình được duy trì ở mức khá
cao cho thấy các NHTM Việt Nam đã chú trọng gia tăng năng lực quản lý và sử dụng

hiệu quả các nguồn lực của mình để đạt mức hiệu quả kỹ thuật tối ưu. Các ngân hàng
thương mại trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2007-2018 có hiệu quả kỹ thuật đạt trung
bình 86%, ngun nhân chính là việc sử dụng chưa hợp lý các nhân tố đầu vào.
Nguyễn (2019) tập trung phân tích tác động của mức độ cạnh tranh trên thị trường
đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2017. Cụ thể,
nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa cạnh tranh và HQHĐ của các NH là quan hệ tuyến
tính hay phi tuyến tính. Đồng thời, tác động của cạnh tranh đến hiệu quả NH sẽ được
đánh giá theo loại hình sở hữu NH, tình trạng M&A, sự ổn định của hệ thống tài chính
và sự thay đổi cấu trúc của hệ thống NH. Kết quả nghiên cứu hàm ý những chính sách
quan trọng giúp các NHTM có thể tăng cường HQHĐ kinh doanh trong điều kiện cạnh
tranh mới. Hơn nữa, các yếu tố khác có tác động đến HQHĐ của NH cũng được kiểm
sốt, từ đó đề xuất những khuyến nghị cần thiết cho các nhà quản trị NH và hoạch định
chính sách có thể tham chiếu khi tiến hành dự báo và ứng phó với những cú sốc tài chính
có thể xảy ra.
Như vậy, trong những thập kỷ qua, hiệu quả ngân hàng đã được kiểm tra bằng
cách sử dụng các kỹ thuật biên hiệu quả tham số hoặc phi tham số. Trong số các kỹ thuật
tham số, nổi bật là Phương pháp tiếp cận biên SFA, trong khi kỹ thuật phi tham số thì
nổi lên phương pháp màng bao dữ liệu (DEA). Sự khác biệt chính của hai cách tiếp cận
là các kỹ thuật phi tham số không yêu cầu một dạng chức năng cụ thể để ước tính biên
giới, so với các kỹ thuật tham số (Bhatia và cộng sự, 2018). SFA là kỹ thuật tham số
phổ biến nhất nhưng đòi hỏi các giả định rất nghiêm ngặt về dạng biên hiệu quả (Biener
và cộng sự, 2016). Mặt khác, DEA là kỹ thuật phi tham số được sử dụng thường xuyên
nhất để điều tra ngân hàng hiệu quả ở hầu hết các quốc gia.

luan an


13

Bảng 1.1: Một số nghiên cứu về hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại


STT

1

Phạm vi

Tác giả

nghiên cứu

Richard S. Các
Barr, Kory hàng

Thời gian

Phương

nghiên
cứu

pháp ước
lượng

Kết quả thực nghiệm

DEA

Mối quan hệ bền vững và
nhất quán giữa hiệu quả


ngân 1984-1998

với đầu vào và đầu ra

A.
Killgo thương mại
Thomas F. Hoa Kỳ
Siems

and

Sheri
Zimmel
(1999)
2

Leong

Ngân hàng 1993-1999

(2002),
Bauer

Singapore

cộng
(1997)
3


Sathye

DEA

Phát triển điểm hiệu quả
và xếp hạng cho các ngân
hàng Singapore


sự

Ngân hàng 1995-1999
úc

DEA

Tổng năng suất nhân tố
trung bình trong các ngân
hàng Úc là 1,013

4

Barr R. S., Các

ngân

L.M.

quốc


hàng

1994

DEA

hàng bằng tiếp cận phi

Seiford, and tế
T.F. Siems
5

Lawrence
55
M. Seiford, hàng

Dự báo đổ vỡ trong ngân
tham số.

ngân

1999

Joe
Zhu thương mại
(1999)
hàng
đầu
của Mỹ


DEA

Các ngân hàng tương đối
lớn thể hiện hiệu suất tốt
hơn về lợi nhuận, trong
khi các ngân hàng nhỏ
hơn có xu hướng hoạt
động tốt hơn đối với tính
thương mại

luan an


14

STT

6

Phạm vi
nghiên cứu

Tác giả

Nakhun,

Các

Thời gian
nghiên


Phương
pháp ước

cứu

lượng

nước 1997-2001

Necmi K. châu Á
Avkiran

Kết quả thực nghiệm

DEA &

Tái cấu trúc không dẫn

SFA

đến các hệ thống ngân
hàng hiệu quả hơn.

DEA &

Tính hữu ích của DEA khi

Tobit


có thể được áp dụng thành
cơng cho các hệ thống

(2009)
7

David

Các

ngân

2002

Grigorian
hàng
and
Vlad thương mại

8

9

ngân hàng ở các quốc gia
chuyển.

Manole
(2002)

Hoa Kỳ


Pasiouras

715

(2008)

hàng từ 95
quốc gia

Fethi
và Các
Pasiouras
hàng

ngân

ngân

2008

DEA

Cung cấp sự so sánh giữa
các kỹ thuật khác nhau

2010

DEA


thương mại

Có một lỗ hổng nghiên
cứu trong các nghiên cứu
kiểm tra hiệu quả lợi
nhuận / doanh thu với
DEA

10

ngân 2000-2010

Fukuyama

16

và Weber
(2010),
Fukuyama
và Matousek

hàng
thương mại

Trung
Quốc

(2011)




Holod
Lewis



DEA

Có một lỗ hổng nghiên
cứu trong các nghiên cứu
kiểm tra hiệu quả lợi
nhuận / doanh thu với
DEA do thiếu chất lượng
tốt của giá đầu ra

(2011)
11

Andreas

10.165 ngân 1998-2012

Dietrich

hàng

GMM

Các nhân tố quyết định
khả năng sinh lợi của các


luan an


15

STT

Tác giả
Gabrielle

Phạm vi
nghiên cứu

Thời gian
nghiên

Phương
pháp ước

cứu

lượng

Kết quả thực nghiệm

thương mại

ngân hàng trong mơ hình


(2014)
& trên
118
Arellano và quốc gia

có thể giải thích sự khác
biệt về khả năng sinh lợi

Bover
(1995)

hiện có giữa các ngân
hàng thương mại ở các
nước thu nhập thấp, trung
bình và cao.

12

Nguyễn
(2007)

13
Ngân 2001-2003
hàng Việt

DEA

Nam
13


Nguyen
De

tiết và kĩ thuật.
ngân

2008

DEA

Borger hàng

(2008)

14

& Các

Năng suất của các ngân
hàng Việt Nam có xu

thương mại
Việt Nam

Hùng (2008) Các
hàng

Ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả về cả vấn đề điều


hướng giảm

ngân

2008

DEA &
SFA

thương mại
Việt Nam

Các kết quả về phân tích
hiệu quả, tăng trưởng
năng suất và các mơ hình
đánh giá tác động rất có ý
nghĩa đối với cải thiện
hiệu quả chung của ngành
ngân hàng.

15

16

Minh

và 32

Ngân 2001-2005


cộng

hàng

sự(2008)

VietNam

Hạnh
cộng
sự(2013)

và 21
hàng

DEA,

Có mỗi tương quan cao

Tone và
AnderconPeterson

ngân 2007-2011

DEA,
tobit

Nghiên cứu các nhân tố
tác động đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng


ViệtNam

luan an


16

STT

17

Tác giả

Phạm vi
nghiên cứu

Thời gian
nghiên

Phương
pháp ước

cứu

lượng

Thương và 21 NHTM 2011-2015
cộng
sự(2017)


DEA

Kết quả thực nghiệm

Sử dụng tương đối hiệu
quả nguồn lực đầu vào với
chỉ số hiệu quả kỹ thuật

VietNam

trung bình đtạ 94%
18

Thanh

và 23

ngân

cộng
(2018)

sự hàng
thương mại

2011 -

DEA


2016

Đánh giá hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả chi phí
trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam

19

Thanh

và 23 NHTM 2007-2018

cộng
(2019)

sự ViệtNam

DEA

Chú trọng gia tăng năng
lực quản lý và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực
của mình để đạt mức hiệu
quả kỹ thuật tối ưu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

1.1.2. Những nghiên cứu về tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại

Tác động của một số nhân tố vĩ mô tới hoạt động của ngân hàng thương mại
Demirguc-Kunt và Huizinga (2000) và Bikker và Hu (2002) đã xác định các
chuyển động chu kỳ có thể có trong khả năng sinh lời của ngân hàng - mức độ mà lợi
nhuận ngân hàng có tương quan với chu kỳ kinh doanh. Phát hiện của họ cho thấy rằng
có mối tương quan như vậy tồn tại, mặc dù các biến được sử dụng không phải là thước
đo trực tiếp của chu kỳ kinh doanh. Demirguc-Kunt và Huizinga (2000) đã sử dụng tốc
độ tăng trưởng hàng năm của GDP và GNP trên đầu người để xác định mối quan hệ như
vậy, trong khi Bikker và Hu (2002) sử dụng một số biến số kinh tế vĩ mô (chẳng hạn
như GDP, tỷ lệ thất nghiệp và chênh lệch lãi suất). Trong một đóng góp quan trọng,
Eichengreen và Gibson (2001) phân tích các yếu tố quyết định khả năng sinh lời của
từng ngân hàng và thị trường cụ thể trong giai đoạn 1993-1998, sử dụng bảng phân tích
khơng giới hạn đối với các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu của họ đại diện cho một

luan an


×