Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn thiết kế các bài luyện tập chương điện ly thuộc chương trình hóa học lớp 11 thpt (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.76 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...............................................2
2.1. Cơ sở lý luận sáng kiến kinh nghiệm........................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...................3
2.3. Sáng kiến thiết kế bài luyện tập chương điện ly thuộc chương trình Hóa
học lớp 11 THPT (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học..................3
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường...............................................................................20
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................20
3.1. Kết luận...................................................................................................20
3.2. Kiến nghị.................................................................................................21

skkn


1.

MỞ ĐẦU

1.1.

Lý do chọn đề tài
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được xác định là một

trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục. Theo chương trình giáo dục phổ
thơng - Chương trình tổng thể, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một


trong mười năng lực cốt lõi cần phải bồi dưỡng và phát triển cho người học.
Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong q
trình học tập mơn hóa khơng chỉ giúp học sinh nắm vững và biết vận dụng các
bài tập cơ bản mà cịn phải biết cách phát triển nó thành những bài tập mới, có
tầm suy luận cao hơn nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh, khơi dậy
khả năng tự lập, chủ động, sáng tạo của học sinh, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm say mê và hứng thú
cho học sinh.
Hiện nay năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo trong quá trình học của học
sinh cịn hạn chế, học sinh vẫn nặng tính thụ động, khơng đáp ứng được u cầu
của chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo mơ hình phát
triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các
phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và
phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng.
Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Thiết kế các bài luyện tập chương
điện ly thuộc chương trình Hóa học lớp 11 THPT (nâng cao) theo hướng hoạt
động hóa người học”
1.2.

Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng đề tài để rèn luyện năng

lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong khi giải bài bài tập điện ly
chương trình Hóa học lớp 11. Từ đó bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học cho
học sinh, giúp các em nắm chắc kiến thức một cách chủ động, sáng tạo, tạo niềm
vui, hứng thú học tập cho các em. Bước đầu hình thành thói quen lao động tích
cực sáng tạo, khoa học của con người lao động trong thời đại mới. Kích thích và
khơi dậy lịng say mê nghiên cứu khoa học.
1


skkn


1.3.

Đối tượng nghiên cứu
Bài 5: Luyện tập: Axit, Bazơ và Muối
Bài 7: Luyện tập: Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu và chủ đề lựa chọn, tôi có sử dụng một

số phương pháp:
-

Quan sát, điều tra, nghiên cứu tài liệu và phân tích tổng hợp lí thuyết.

-

Trị chuyện, trao đổi với học sinh, đồng nghiệp.

-

Phân tích, tổng hợp kết quả kiểm tra học sinh.

-

Phương pháp thực nghiệm.


-

Nghiên cứu tài liệu tham khảo.

2.

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1.

Cơ sở lý luận sáng kiến kinh nghiệm

2.1.1. Bản chất của việc dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
-

Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động

tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo
là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy
học nói riêng.
-

Để học sinh hoạt động tích cực tự giác thì cần làm cho học sinh biết biến

nhu cầu của xã hội thành nhu cầu của bản thân mình. Để có tư duy sáng tạo thì
phải tập luyện hoạt động sáng tạo thơng qua học tập. Như vậy, phải đặt học sinh
vào vị trí của người nghiên cứu, người khám phá chiếm lĩnh tri thức mới.
2.1.2. Biện pháp hoạt động hóa người học trong dạy học hóa học
Khai thác nét đặc thù mơn học tạo ra nhiều hình thức hoạt động đa dạng

phong phú của học sinh như:
-

Tăng thời gian hoạt động của học sinh trong giờ học.

-

Tăng thời gian hoạt động trí lực, chủ động của học sinh thông qua việc

lựa chọn nội dung và hình thức sử dụng các câu hỏi, bài tập có sự suy luận, vận
dụng kiến thức một cách sáng tạo.
2.2.3. Nhận xét
2

skkn


-

“Hoạt động hóa người học” cũng khơng phải là một phương pháp dạy học

cụ thể. Giống như “ dạy học hướng vào người học”, “hoạt động hóa người học”
là một xu hướng chủ yếu, là một trong các thử nghiệm của việc đổi mới phương
pháp dạy học.
-

“Hoạt động hóa người học” cũng chú ý đến hứng thú, lợi ích của học sinh

nhưng quan tâm nhiều hơn đến việc tổ chức cho học sinh hoạt động.
Tóm lại: “Hoạt động hóa người học” và“ dạy học hướng vào người học” là

những quan điểm làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học chứ không
là phương pháp dạy học cụ thể.
2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã không phân biệt rõ mục đích

u cầu của kiểu bài ơn tập và luyện tập.
-

Bài ôn tập: củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết

thuần túy như ôn tập cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm,
… Không chú trọng nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn của học
sinh.
-

Bài luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả

năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách thuần thục. Luyện
tập phải được tiến hành thường xuyên.
Như vậy, yêu cầu của bài luyện tập về phạm vi kiến thức sẽ không rộng
bằng bài ôn tập nhưng yêu cầu rèn luyện kỹ năng lại được xem trọng hơn.
Cá biệt có một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa một tiết luyện tập và một
tiết sửa bài tập. Ngoài ra một số giáo viên đã không bảo đảm thời gian dành cho
việc luyện tập hoặc làm việc đó một cách hình thức. Ví dụ như giáo viên chỉ
nhắc lại, thuật lại một cách tóm tắt những điều đã giảng, khơng biết dùng nhiều
phương pháp khác nhau để giúp học sinh tự củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ
năng.
2.3.


Sáng kiến thiết kế bài luyện tập chương điện ly thuộc chương trình

Hóa học lớp 11 THPT (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học
3

skkn


Bài 5: Luyện tập: AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
-

Về kiến thức:

Củng cố kiến thức về phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
-

Về kỹ năng:

Rèn luyện kỹ năng viết phương trình hóa học và phương trình điện li.
-

Về tình cảm, thái độ:

Học sinh làm quen với việc chuẩn bị trước ở nhà cho tiết học mới.
Học sinh tập dần với việc chủ động chiếm lĩnh kiến thức trong học tập.
B. CHUẨN BỊ - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-


Chuẩn bị: Giáo viên chia học sinh trong lớp thành 4 nhóm. Chuẩn bị các

yêu cầu cho các nhóm học sinh.
-

Cơng việc của các nhóm:



Nhóm 1: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về:Axit, bazơ, chất lưỡng

tính, muối; Ka, Kb, tích số ion của nước; Giá trị [H +] và pH của dung dịch; Chất
chỉ thị màu; Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ hoặc bảng.
Chuẩn bị bài trình chiếu trên powerpoint và cử người đại diện trình bày.


Nhóm 2: Chuẩn bị một đề bài tập lý thuyết (dạng tự luận) về axit, bazơ

hoặc muối; Chuẩn bị bài giải tóm tắt; Trình bày đề bài và bài giải trên
powerpoint và cử người đại diện trình bày.


Nhóm 3: Chuẩn bị một đề bài tập lý thuyết (dạng tự luận) về hợp chất

lưỡng tính; Chuẩn bị bài giải tóm tắt; Trình bày đề bài và bài giải trên
powerpoint và cử người đại diện trình bày.


Nhóm 4: Chuẩn bị một đề bài tập lý thuyết (dạng tự luận) về pH dung


dịch. Chuẩn bị bài giải tóm tắt; Trình bày đề bài và bài giải trên powerpoint và
cử người đại diện trình bày; Đồ dùng dạy học
-

Giáo viên chuẩn bị: Các đoạn phim thí nghiệm: Zn(OH)2 tác dụng với

HCl và với NaOH; Ca(HCO3)2 tác dụng với HCl và với Ca(OH) 2; dung dịch
BaCl2 tác dụng với dung dịch AgNO3 và với dung dịch Na2SO4; các dung dịch
4

skkn


HCl, NaOH, NaCl tác dụng với quỳ tím; Mơ phỏng H 2O nhận và nhường
proton; Giáo án điện tử.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp
nghiên cứu, đàm thoại gợi mở.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Nội dung

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Hoạt động 1: Luyện tập khái niệm axit, bazơ, muối, Ka, Kb
- Học sinh nhóm 1 trình bày phần
chuẩn bị của nhóm mình.
- Các nhóm khác lắng nghe, sau đó đặt
câu hỏi cho nhóm 1 trả lời.
- Giáo viên nghe và đưa ra nhận xét hoặc
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của học

sinh các nhóm khác.
- Sau khi nhóm 1 trình bày xong, giáo
viên dùng hệ thống câu hỏi đã chuẩn
bị trước để giúp học sinh hệ thống
hóa kiến thức một lần nữa.
- GV: Cho HS quan sát đoạn mô phỏng
H2O nhận H+ của HCl và câu hỏi:
Trong đoạn mơ phỏng trên, H2O đóng
vai trị là gì?
- HS: Quan sát và trả lời: H2O đóng vai
trị là Bazơ.
- GV hỏi thêm: Vì sao H2O là Bazơ?
- HS: Vì H2O nhận H+.
- GV hỏi: Đó là theo quan điểm nào?
- HS trả lời: Theo quan điểm Bronsted
5

skkn


- GV hỏi: Có thể định nghĩa theo quan
điểm khác khơng? Đó là gì?
- HS: Có thể định nghĩa bazơ theo
Ahrenius: Bazơ là chất khi tan trong
nước phân li ra ion OH-.
- GV: Cho HS quan sát đoạn mô phỏng
H2O nhường H+ cho NH3 và đặt câu hỏi:
Trong đoạn mô phỏng trên, H2O
đóng vai trị là gì?
- HS: Quan sát và trả lời: H2O đóng vai

trị là Axit
- GV hỏi thêm: Vì sao H2O là Axit?
- HS: Vì H2O nhường H+.
- GV hỏi: Đó là theo quan điểm nào?
- HS trả lời: Theo quan điểm Bronsted
- GV hỏi: Có thể định nghĩa theo quan
điểm khác khơng? Đó là gì?
- HS: Có thể định nghĩa Axit theo
Ahrenius: Axit là chất khi tan trong nước
phân li ra ion H+.
- GV cho HS quan sát đoạn phim thí
nghiệm chất Z lần lượt tác dụng với:
dung dịch AgNO3 và Na2SO4 và đặt câu
hỏi: “Z là chất gì?”
- HS quan sát phim và trả lời câu hỏi: “Z
là BaCl2.”
- GV hỏi: “BaCl2 là thuộc loại hợp chất
nào? Axit, bazơ hay muối?”
- HS trả lời: “Là muối.”
6

skkn


- GV yêu cầu HS nêu khái niệm muối.
- GV link đến slide có bảng tổng kết (1):
cùng HS đàm thoại để xây dựng sơ đồ
tổng kết.
- GV trở lại câu hỏi số 4.
- HS quan sát thí nghiệm thử khả năng

dẫn điện của 3 dung dịch axit: HCl,
CH3COOH và HCOOH cùng nồng độ
mol. Từ đó so sánh Ka của các dung
dịch.
- GV: “Cho phương trình điện li của axit
CH3COOH và yêu cầu HS chọn biểu
thức hằng số phân li nào là đúng?”
- HS trả lời …

- GV: Cho HS biết Ka của 4 axit H3PO4,
HOCl, CH3COOH và H2SO4 và yêu cầu
HS: “Cho biết dãy nào sắp xếp độ mạnh
các axit theo thứ tự tăng dần.”
- HS trả lời…
- GV link đến slide có bảng tổng kết (1):
cùng HS đàm thoại để xây dựng sơ đồ
tổng kết.
- Học sinh nhóm 3 nêu câu hỏi của nhóm
mình; Các nhóm khác lắng nghe, thảo
luận sau đó trả lời câu hỏi của nhóm 3.
- Giáo viên nghe và đưa ra nhận xét.
Hoạt động 2: Khái niệm chất lưỡng tính
7

skkn


- GV cho HS quan sát đoạn phim thí
nghiệm chất X tác dụng với dung dịch
HCl và dung dịch NaOH.

- GV đặt câu hỏi: “Trong thí nghiệm
trên, hợp chất X thể hiện tính gì?”
- HS quan sát thí nghiệm và trả lời: “X là
hợp chất lưỡng tính.”
- GV yêu cầu HS nêu khái niệm thế nào
là hợp chất lưỡng tính.
- GV đặt câu hỏi: “Trong thí nghiệm
trên, hợp chất X là chất nào?”
- HS trả lời: “Là Zn(OH)2”
- GV hỏi: tại sao X là Zn(OH)2.
- HS trả lời…

- GV yêu cầu HS lên bảng viết phương
trình của các phản ứng hóa học xảy ra
trong thí nghiệm trên và cho biết ở phản
ứng nào Zn(OH)2 là axit, là bazơ theo
Bronsted và giải thích vì sao.
- HS lên bảng viết phương trình và trả
lời câu hỏi.
- GV cho HS xem phần trả lời và bổ
sung thêm kiến thức.

8

skkn


- GV cho HS quan sát đoạn phim thí
nghiệm chất Y tác dụng với dung dịch
HCl và dung dịch Ca(OH)2.

- GV đặt câu hỏi: “Trong thí nghiệm
trên, hợp chất Y thể hiện tính gì? Tại
sao?”
- HS quan sát và trả lời
- GV đặt câu hỏi: “Trong thí nghiệm
trên, hợp chất Y là chất nào? Tại sao?”
- HS trả lời…

- GV yêu cầu HS lên bảng viết phương
trình của các phản ứng hóa học xảy ra
trong thí nghiệm trên và cho biết ở phản
ứng nào Ca(HCO3)2 là axit, là bazơ theo
Bronsted và giải thích vì sao?

- HS lên bảng viết phương trình và trả
lời câu hỏi
- GV cho HS xem phần trả lời nhận xét

9

skkn


- GV link đến slide có bảng tổng kết (1):
cùng HS đàm thoại để xây dựng sơ đồ
tổng kết.
- Học sinh nhóm 3 nêu câu hỏi của nhóm
mình.
- Các nhóm khác lắng nghe, thảo luận
sau đó trả lời câu hỏi của nhóm 3.

- Giáo viên nghe và đưa ra nhận xét.
Hoạt động 3: Luyện tập điện li của H2O; pH; [H+] của dung dịch; chất chỉ
thị màu
- GV cho một số bài tập nhỏ:
Bài 1: một dung dịch có [OH-]
= 2,5.10-10 mol/l và đặt câu hỏi [H+] của
dung dịch đó có giá trị là bao nhiêu?
HS chọn đáp án.

Bài 2: trộn 1 lít dung dịch H2SO4
0,005M với 4 lít dung dịch NaOH
0,005M. pH của dung dịch thu được là?
HS tính tốn và trả lời.

Bài 3: Các dung dịch sau có cùng nồng
độ mol/lít, dung dịch có pH lớn nhất là
dung dịch nào? Vì sao?

10

skkn


Bài 4:
- GV cho HS quan sát đoạn phim thí
nghiệm
- GV đặt câu hỏi: Trong thí nghiệm trên,
nồng độ ion H+ và pH của các dung dịch
X,Y, Z có giá trị lần lượt là bao nhiêu?
- HS quan sát và trả lời.

- GV link đến slide có bảng tổng kết (2):
Cùng HS đàm thoại để xây dựng sơ đồ
tổng kết.

- Học sinh nhóm 4 nêu câu hỏi của nhóm
mình.
- Các nhóm khác lắng nghe, thảo luận
sau đó trả lời câu hỏi của nhóm 4.
- GV nghe và đưa ra nhận xét.
- GV dặn dò HS làm BTNV: các bài tập
1 – 10/23 SGK
Bài 7: Luyện tập
PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Củng cố kiến thức về phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
2. Về kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng viết phương trình hóa học dạng ion đầy đủ và rút gọn.
3. Về tình cảm, thái độ
11

skkn


Rèn luyện cho học sinh cách làm việc theo nhóm.
Rèn luyện tinh thần đồng đội và thi đua lành mạnh.
B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Các đoạn phim thí nghiệm: liên quan đến phản ứng trao đổi ion
Các bảng tên các đội chơi có tay cầm dài để các đội giơ bảng giành quyền trả lời
Giáo án điện tử dưới hình thức một trò chơi.

Phần thưởng.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Dạy học bằng hoạt động, dạy học bằng trò chơi, đàm thoại gợi mở.
D. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Nội dung

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Giáo viên cho học sinh ngồi theo 4 nhóm
đã phân cơng từ trước; phát cho các học
sinh các phiếu học tập và các bảng tên các
nhóm.

Sau mỗi câu hỏi, giáo viên sẽ chấm điểm
cho mỗi đội bằng cách chuyển đến bảng
điểm.

Giáo viên phổ biến luật chơi của vòng 1.
Ở vòng 1, lần lượt từng đội chọn trả lời
các ô chữ bất kỳ theo hàng ngang.

12

skkn


Trong suốt q trình vịng 1 diễn ra, các
đội có thể trả lời từ khóa của ơ chữ vào
bất kỳ thời điểm nào và nếu trả lời đúng
sẽ được điểm theo như luật chơi quy định.
Sau khi hoàn thành từ khóa nếu chưa trả

lời hết các ơ chữ hàng ngang thì các đội
vẫn tiếp tục trả lời cho đến hết.
Hiện ô chữ còn trống lên bảng cho học
sinh quan sát.
Lần lượt từng đội chọn trả lời các ô chữ
bất kỳ theo hàng ngang.
Tùy theo số của hàng ngang mà các đội
chọn mà giáo viên chuyển tới slide có câu
hỏi tương ứng để các đội trả lời.
Câu 1: Yêu cầu học sinh quan sát đoạn
phim thí nghiệm phản ứng giữa dung dịch
Na2SO4 và dung dịch BaCl2.
Gợi ý: “ Phản ứng xảy ra vì có tạo thành
…” Đáp án: “ CHẤT KẾT TỦA”
Câu 2: Yêu cầu học sinh quan sát đoạn
phim thí nghiệm phản ứng giữa dung dịch
Na2CO3 và dung dịch HCl.
Gợi ý: “Dấu hiệu nhận biết có phản ứng là
…” Đáp án: “ TẠO RA CHẤT KHÍ”
Câu 3: Yêu cầu học sinh quan sát đoạn
phim thí nghiệm phản ứng giữa dung dịch
NaOH



dung

dịch

HCl


(có

phenolphtalein làm chỉ thị).
Gợi ý: “ Phản ứng xảy ra vì có tạo ra sản
phẩm nào?”
Đáp án: “ CHẤT ĐIỆN LI YẾU”
13

skkn


Câu 4:
Gợi ý: “ Phương trình nào cho biết bản
chất của phản ứng trong dung dịch các
chất điện li?”
Đáp án: “ ION RÚT GỌN”

Câu 5:
Gợi ý: “ Môi trường của muối tạo bởi gốc
axit yếu và cation bazơ yếu phụ thuộc vào
… của các ion.”
Đáp án: “ ĐỘ THỦY PHÂN”

Câu 6:
Gợi ý: “ Hợp chất khi tan trong nước phân
li ra cation kim loại (hoặc cation NH 4+) và
anion gốc axit yếu ”
Đáp án: “ MUỐI”


Câu 7:
Gợi ý: “ Ion dương cịn được gọi là gì?”
Đáp án: “ CATION”

14

skkn


Câu 8:
Gợi ý: “ Ion âm còn được gọi là gì?”
Đáp án: “ ANION”

Câu 9:
Gợi ý: “ Dung dịch muối trung hịa có pH
> 7 là dung dịch muối tạo bởi cation của
bazơ mạnh và anion …”
Đáp án: “ GỐC AXIT YẾU”

Câu 10:
Gợi ý: “Phản ứng giữa muối và nước
được gọi là gì? ”
Đáp án: “ PHẢN ỨNG THỦY PHÂN”

GV và HS đàm thoại cùng nhau lập bảng
ghi nhớ các kiến thức trọng tâm liên quan
đến phản ứng trao đổi ion trong dung dịch
các chất điện li.
HS ghi chép vào phiếu học tập.


15

skkn


Giáo viên tổng kết điểm của các đội sau
vòng 1, loại 1 đội có điểm thấp nhất. Phổ
biến tiếp luật chơi ở vòng 2.

3 đội, mỗi đội sẽ chọn trả lời 1 thí
nghiệm, ưu tiên đội có điểm thấp nhất
chọn trước.

HS được xem phim thí nghiệm AlCl3
phản ứng với dung dịch NH3. Trong đó
AlCl3 và NH3 được giấu tên để HS xác
định.
Sau khi xem phim thí nghiệm, các học
sinh trong nhóm sẽ thảo luận để đưa ra
câu trả lời.

16

skkn


Sau khi có đáp án đúng, các khán giả sẽ
được trả lời câu hỏi phụ, nếu trả lời đúng
sẽ nhận được phần thưởng.


Giáo viên có thể giải thích hoặc đề nghị
học sinh giải thích thêm cho thật rõ về thí
nghiệm vừa xem.

HS được xem phim thí nghiệm Na2CO3 và
HCl phản ứng với nhau. Trong đó Na 2CO3
và HCl giấu tên để HS xác định.
Sau khi xem phim thí nghiệm, các học
sinh trong nhóm sẽ thảo luận để đưa ra
câu trả lời.
Sau khi có đáp án đúng, các khán giả sẽ
được trả lời câu hỏi phụ, nếu trả lời đúng
sẽ nhận được phần thưởng.

17

skkn


Giáo viên có thể giải thích hoặc đề nghị
học sinh giải thích thêm cho thật rõ về thí
nghiệm vừa xem.

HS được xem phim thí nghiệm Na3PO4 và
AgNO3 phản ứng với nhau. Trong đó
Na3PO4 và AgNO3 giấu tên để HS xác
định.
Sau khi xem phim thí nghiệm, các học
sinh trong nhóm sẽ thảo luận để đưa ra
câu trả lời.

Sau khi có đáp án đúng, các khán giả sẽ
được trả lời câu hỏi phụ, nếu trả lời đúng
sẽ nhận được phần thưởng.

Giáo viên có thể giải thích hoặc đề nghị
học sinh giải thích thêm cho thật rõ về thí
nghiệm vừa xem.

Giáo viên tổng kết điểm của các đội sau
vòng 2, loại 1 đội có điểm thấp nhất. Phổ
biến tiếp luật chơi ở vịng 3

18

skkn


HS theo dõi đoạn kịch vui ngắn do các
bạn HS lớp khác đóng. Sau đó lần lượt trả
lời câu hỏi.

Đội có điểm thấp hơn trả lời câu 1. Nếu
khơng trả lời được sẽ chuyển quyền trả lời
cho đội còn lại.
Câu hỏi 1: người bồi bàn thứ nhất đã làm
những thí nghiệm nào? Giải thích ngắn
gọn và viết phương trình ion rút gọn của
các phản ứng xảy ra.
Trả lời: người bồi bàn thứ nhất đã làm 2
thí nghiệm:

- AgNO3 phản ứng với HCl tạo kết tủa
trắng AgCl.
- Và AgCl tạo phức với NH3

Đội có điểm cao hơn trả lời câu 2. Nếu
không trả lời được sẽ chuyển quyền trả lời
cho đội còn lại.
Câu hỏi 2: người bồi bàn thứ hai đã làm
những thí nghiệm nào? Giải thích ngắn
gọn và viết phương trình ion rút gọn của
các phản ứng xảy ra.

19

skkn


Trả lời: người bồi bàn thứ hai đã làm 3
thí nghiệm:
- CuSO4 phản ứng với NaOH tạo kết tủa
xanh lam Cu(OH)2
- Cu(OH)2 tạo phức với NH3
- [Cu(NH3)4](OH)2 phản ứng với HCl tạo
lại Cu(OH)2 kết tủa.
GV tổng kết điểm, trao phần thưởng cho
các đội.
Dặn dò HS làm BTVN 1 -10/31 SGK

2.4.


Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trò chơi được sử dụng trong bài luyện tập có tác dụng rất tốt trong việc

hoạt động hóa học sinh. Học sinh tỏ ra sôi nổi, hứng thú hơn nhiều so với chỉ
làm bài tập đơn thuần. Học sinh tích cực suy nghĩ, cùng với các bạn trong đội
bàn bạc để tìm ra được câu trả lời trong thời gian nhanh nhất có thể, qua đó tinh
thần đồng đội được thể hiện rất rõ.
Các đoạn phim thí nghiệm này được đưa vào bài học gây ra sự chú ý và
hứng thú rất nhiều cho HS. Khi sử dụng phim thí nghiệm thay cho thí nghiệm
GV làm tại lớp sẽ có một số lợi thế như: có thể trình bày được nhiều thí nghiệm
với nhiều hóa chất và nhiều loại dụng cụ khác nhau trong cùng một tiết học, có
thể biểu diễn nhiều thí nghiệm lạ, thí nghiệm khó, giảm bớt được sự độc hại khi
GV và HS không phải tiếp xúc trực tiếp với những hóa chất độc và tiết kiệm
được thời gian.
3.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1.

Kết luận
20

skkn


Sáng kiến kinh nghiệm này đã góp phần tích cực vào việc rèn luyện suy
luận tư duy lô gic, tư duy sáng tạo cho HS. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và
kinh nghiệm đã có HS sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết. Hệ

thống bài tập phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức và
khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra
cách giải quyết vấn đề tốt nhất. Qua đó HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức.
3.2.

Kiến nghị
Qua thực tế giảng dạy và rút kinh nghiệm bước đầu, tơi có kiến nghị và đề

xuất với các cấp quản lí giáo dục nói chung và BGH Trường THPT Nơng Cống
4 nói riêng như sau: Ln quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho giáo viên
trong trường và giáo viên giữa các trường thường xuyên được trao đổi, rút kinh
nghiệm dạy các chuyên đề khó trong quá trình dạy học bồi dưỡng HSG và áp
dụng, thử nghiệm các PPDH mới bằng nhiều hình thức.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

ĐƠN VỊ

mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Việt Tuấn

Khúc Dương Huy

21


skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy học hóa học ở trường phổ thơng, Nxb Đại
học Quốc gia Tp.HCM.
2. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hóa học, Nxb Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
3. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb Đại học Sư
phạm Tp.HCM.
4. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh (2006), Giáo dục mơi trường thơng qua
dạy học hóa học ở trường THPT, Nxb Đại học Sư phạm Tp.HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III, 2004 – 2007, Nxb Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
6. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi mới
giáo dục Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
THPT, Nxb Giáo dục.

22

skkn



×