Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Độc quyền và độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, những biểu hiện của độc quyền trong bối cảnh cách mạng 4 0 hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.25 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐỌC QUYỀN VÀ
ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC........................................................................2
1.1. Khái quát về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước................................................................................2
1.1.1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền........................................................2
1.1.2. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước........................................4
1.2. Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.......5
1.2.1. Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước
tư sản.....................................................................................................5
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước.......................5
1.2.3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản......................................6
CHƯƠNG II:...............................................................................................7
2.1. Thực trạng độc quyền tại Việt Nam hiện nay................................7
2.2. Ảnh hưởng của độc quyền đến kinh tế xã hội Việt Nam............11
2.2.1. Tích cực.....................................................................................11
2.2.2. Tiêu cực.....................................................................................11
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG ĐỘC
QUYỀN HIỆN NAY..................................................................................12
3.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.......................................................................................................12
i


3.2. Nâng cao vai trò của các chủ thể trong quản lý chống độc quyền
doanh nghiệp..........................................................................................13
3.2.1. Đối với nhà nước:......................................................................13
3.2.2. Đối với tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng dân cư và người


dân:......................................................................................................14
3.2.3. Đối với người tiêu dùng:...........................................................15
3.3. Đẩy mạnh cải cách Doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm
bớt tính độc quyền.................................................................................15
3.4. Sử dụng hiệu quả các cơng cụ quản lý kinh tế của nhà nước
trong kiểm soát, chống độc quyền doanh nghiệp...............................17
3.5. Tăng cường hợp tác với các định chế của khu vực và trên thế
giới trong hoạt động chống độc quyền................................................18
KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường nước ta mới phát triển, do đó, trong nhận thức
cũng như thực tiễn, một số hiện tượng của nền kinh tế thị trường cịn được
hiểu khác nhau và thậm chí chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế, trong đó có
khái niệm độc quyền. Để góp phần nhận thức đúng vấn đề, bài viết nêu lên
những nét cơ bản xung quanh khái niệm độc quyền, thực trạng độc quyền và
nêu ra một số giải pháp xử lý vấn đề độc quyền trong tình hình hiện nay ở
nước ta.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin, sau giai đoạn cạnh tranh tự
do, chủ nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn cao hơn là chủ nghĩa tư bản độc
quyền và sau đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Thực chất, đây là
những nấc thang mới trong quá trình phát triển và điều chỉnh của chủ nghĩa tư
bản cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để thích ứng với những biến
động mới trong tình hình phát triển kinh tế-chính trị thế giới từ cuối thế kỷ
XIX và đầu thế kỷ XX. Để hiểu rõ hơn, sau đây là phần trình bày về quan
điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền

nhà nước và vận dụng quan điểm đó để phân tích sự điều tiết kinh tế của nhà
nước. Do đó, tơi đã lựa chọn chủ đề “ Độc quyền và độc quyền nhà nước
trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, những biểu hiện của độc
quyền trong bối cảnh cách mạng 4.0 hiện nay” để có cái nhìn sâu và rộng
hơn.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐỌC QUYỀN
VÀ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước.
1.1.1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền.
a. Nguyên nhân hình thành.
- Theo Lênin "tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản
xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền"
-V.I.Lenin xác định bản chất kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền qua năm
đặc điểm kinh tế cơ bản:
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác dụng của tiến bộ khoa
học - kỹ thuật, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới mà ngay từ đầu đã là
những ngành có trình độ tích tụ cao. Đó là những xí nghiệp lớn, địi hỏi những
hình thức kinh tế tổ chức mới
2. Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học- kỹ thuật
mới xuất hiện, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí
nghiệp phải có quy mơ lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động,
tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
3. Tác động của các quy luật thị trường tư bản chủ nghĩa làm biến đổi cơ
cấu kinh tế xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mơ lớn.

4. Những xí nghiệp và cơng ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh
tranh với nhau ngày càng khốc liệt, khó phân thắng bại, vì thế nảy sinh xu
hướng thỏa hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền.

2


5. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hang loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đảy nhanh q trình tích tụ
vaftaajp trung tư bản.
6. Sự phát triển của hệ thống tín dụng thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là
hình thành các cơng ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền.
b. Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
1. Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền: Tích
tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Tổ
chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn (thậm chí tồn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên
minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến q trình sản xuất và lưu thơng
của ngành đó.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính: Tư bản tài chính là sự thâm
nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc
quyền trong công nghiệp. Bọn đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình
thơng qua "chế độ tham dự". Với một số tư bản nhất định, một trùm tư bản tài
chính có thể chi phối được những lĩnh vực sản xuất rất lớn.
3. Xuất khẩu tư bản: Là đặc điểm quan trọng của chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra
nước ngồi, là cơng cụ chủ yếu để bành chướng sự thống trị, bóc lột, nơ dịch
cuả tư bản tài chính trên tồn thế giới.
4. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền

quốc tế: thực chất sự phân chia thế giới về mặt kinh tế là phân chia thị trường
tiêu thụ hàng hóa, ngườn nguyên liệu và đầu tư.
5. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc: sự
cạnh tranh về kinh tế trong xuất khẩu tư bản đã dẫn đến chiến tranh và tạo ra
3


chế độ thuộc địa. Do đó cần có sự phân chia lãnh thổ giữa các nước tư bản để
phân chia sức ảnh hưởng về kinh tế của từng cường quốc đến từng khu vực.
1.1.2. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
a. Khái niệm:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là chủ nghĩa tư bản độc quyền có
sự điều tiết, can thiệp của nhà nước về kinh tế, là phương thức kết hợp giữa
sức mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh kinh tế của nhà nước. Chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một nấc thang phát triển của chủ nghĩa tư
bản độc quyền
b. Nguyên nhân hình thành.
-V.I.Lenin đã chỉ rõ: Chủ nghĩa tư bản độc quyền chuyển thành chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu.
- Dựa vào tư tưởng của Mac-Lenin, có thể nhận thấy ngun nhân dẫn
đến sự hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước do:
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến quy mơ của nền kinh tế
ngày càng lớn, tính chất xã hội hóa của nền kinh tế ngày càng cao dẫn đến sự
tích tụ và tập trung sản xuất cũng tăng theo.
2. Sự phát triển phân công lao động xã hội với sự xuất hiện các ngành mà
tư nhân không muốn đầu tư.
3. Sự độc quyền làm cho mâu thuẫn kinh tế-chính trị-xã hội ngày càng
sâu sắc.
4. Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên
minh độc quyền quốc tế xung đột với hàng rào bảo hộ quốc gia.

5. Cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cách
mạng khoa học và cơng nghệ địi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào
đời sống kinh tế.
4


1.2. Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
1.2.1. Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản.
- V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng, sự liên minh về nhân sự của các
ngân hàng với công nghiệp được bổ sung bằng sự liên minh về nhân sự của
ngân hàng và cơng nghiệp với chính phủ theo kiểu: “Hơm nay là bộ trưởng,
ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ
trưởng”.
-Hình thức kết hợp: thơng qua các hội chủ xí nghiệp mang những tên khác
nhau. Các hội chủ xí nghiệp này trở thành lực lượng chính trị - kinh tế to lớn,
là chỗ dựa cho chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Các hội chủ này hoạt
động như là các cơ quan tham mưu cho nhà nước, chi phối đường lối kinh tế,
chính trị của nhà nước tư sản.
- Mục đích kết hợp: thông qua các hộ chủ, một mặt các đại biểu của các
tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác
nhau; mặt khác, các quan chức và nhân viên chính phủ được cài vào các ban
quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ những chức vụ trọng yếu chính thức
hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ đầu những tổ chức độc quyền.
- Sự kết hợp này đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ
chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
1.2.2. Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước.
- Sở hữu tư bản độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư
sản độc quyền, có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền
nhằm duy trì sự tồi tại của chủ nghĩa tư bản.
- Nó biểu hiện không những ở chỗ sở hữu nhà nước tăng lên mà cả ở sự

tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân,
hai loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá trình chu chuyển của tổng tư
bản xã hội.
5


- Sở hữu nhà nước hình thành dưới những hình thức sau đây:
+ Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách
+ Quốc hữu hố các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại
+ Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân
+Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích luỹ của các doanh
nghiệp tư nhân…
-Sở hữu nhà nước tư bản độc quyền có các chức năng quan trọng sau:
1. Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản. Điều này liên quan đến những ngành sản xuất
cũ không đứng vững trong cạnh tranh và có nguy cơ thua lỗ, cũng như cá
ngành cơng nghiệp mới nhất địi hỏi vốn đầu tư lớn và trình độ nghiên cứu
khoa học, thiết kế và thử nghiệm cao được nhà nước đầu tư phát triển.
2. Giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi để
đưa vào kinh doanh những ngành có hiệu quả hơn.
3. Làm chỗ dựa về kinh tế cho nhà nước để nhà nước điều tiết một số
quá trình kinh tế phục vụ lợi ích của tầng lớp tư bản độc quyền.
1.2.3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản.
-V.I.Lenin viết: “Sự tập trung hóa và quốc tế hóa của tư bản ngày càng
có quy mơ rất lớn. Chủ nghĩa tư bản độc quyền biến thành chủ nghĩa tư bản
độc quyền Nhà nước; do tình thế thúc bách nên trong nhiều nước đã phải thi
hành việc điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối”
- Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản là một tổng thể những
thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lí gắn với
hệ thống chính sách, cơng cụ có khả năng điều tiết sự vận động của tồn bộ

nền kinh tế quốc dân, tồn bộ q trình tái sản xuất xã hội theo hướng có lợi
cho tầng lớp tư sản độc quyền.
6


- Các công cụ chủ yếu nhà nước tư sản dùng để điều tiết kinh tế và thực
hiện các chính sách kinh tế là : ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ- tín dụng, các
doanh nghiệp nhà nước, kế hoạch hóa hay chương trình hóa kinh tế và các
cơng cụ hành chính- pháp lí. Ví dụ, nhà nước phát triển các xí nghiệp quốc
doanh mở đường cho một số ngành, lĩnh vực mới phát triển, sau đó chuyển
giao lại cho các tổ chức độc quyền. Để cứu nguy cho nền kinh tế trong những
điều kiện nhất định, nhà nước có thể mua lại một số xí nghiệp làm ăn thua lỗ
và nhượng lại cho tư nhân khi nó đã đi vào hoạt động ổn định...
- Q trình phân cơng lao động đã vượt quá phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia, xã hội hóa và quốc tế hóa đời sống kinh tế làm nảy sinh nhiều mối
quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội vượt khỏi tầm điều chỉnh của tư bản tư
nhân đòi hỏi Nhà nước phải đứng ra giải quyết. Ví dụ: việc điều chỉnh tỉ giá
hối đối giữa các đồng tiền, điều chỉnh dịng đầu tư tư bản, điều chỉnh các
quan hệ thương mại....
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘC
QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng độc quyền tại Việt Nam hiện nay
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường. Một số yếu tố bất hợp
lý của mơ hình kinh tế trước đây vẫn cịn tồn tại và địi hỏi cần phải có những
giải pháp cụ thể để giải quyết trong thời gian tới. Một trong những vấn đề cần
giải quyết là tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước. Sự tồn tại
quá nhiều doanh nghiệp nhà nước (rất nhiều trong số đó kinh doanh khơng
hiệu quả) và việc độc quyền của doanh nghiệp nhà nước trong nhiều lĩnh vực
là một trong những lý do được các luật sư Mỹ sử dụng để khẳng định Việt

Nam khơng có nền kinh tế thị trường trong vụ kiện cá da trơn của Việt Nam .
Để 4 hội nhập kinh tế thế giới cũng như đảm bảo các điều kiện gia nhập WTO
trong thời gian tới và tránh thua thiệt trong thương mại quốc tế, vấn đề này
7


cần phải được hoàn thiện để quy định một mức độ hợp lý cho sự độc quyền
của các doanh nghiệp nhà nước, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa đảm
bảo thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay có hai loại hình độc quyền sau:
Loại thứ nhất là kết quả cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trường
hợp công ty Coca Cola như đã phân tích ở trên được coi là ví dụ về hình thức
độc quyền là kết quả của cạnh tranh trên thị trường nước uống có ga của Việt
Nam. Tuy thế, như đã đề cập ở trên, nền kinh tế thị trường Việt Nam vẫn
đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, vì vậy, cho đến nay chỉ có một vài
trường hợp liên quan đến độc quyền là kết quả của cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường. Chắc chắn trong tương lai, loại hình độc quyền này sẽ phổ biến
hơn. Tuy nhiên, đây là hiện tượng bình thường của bất kỳ nền kinh tế cạnh
tranh nào. Theo kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển, vấn đề này sẽ được giải quyết bằng những quy định về chống độc
quyền trong luật cạnh tranh như các quy định về cấm đoán tự thân (per se
prohibition), quy định về thoả thuận giá cả giữa các đối thủ cạnh tranh, tẩy
chay hàng hoá, lạm dụng sức mạnh thị trường, tập trung kinh tế v.v... Luật
cạnh tranh của Việt Nam 5 cũng đã bao gồm các quy định này. Đó là những
quy định tại chương 2 về các vấn đề thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền, tập trung kinh tế. Nếu so với
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì những quy định trong Luật
cạnh tranh của Việt Nam về kiểm sốt độc quyền chưa thể nói là đầy đủ. Tuy
thế, trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc quy định như vậy là
tương đối rõ ràng và thống nhất. Trong tương lai, khi tính cạnh tranh của thị

trường đạt ở mức độ cao hơn với nhiều hành vi cạnh tranh khác phát sinh, sự
bổ sung các quy định mới về kiểm soát độc quyền sẽ là cần thiết.
Loại thứ hai là loại hình độc quyền được coi là phổ biến nhất ở Việt
Nam hiện nay là độc quyền là kết quả của cơ chế hành chính trước đây và một
8


số quy định của pháp luật cũng như các chính sách kinh tế hiện hành. Trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trước đây, chúng ta chỉ thừa nhận
hình thức sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân không tồn tại
trong thời gian đó. Chế độ cơng hữu này đã tạo ra sự độc quyền nhà nước
trong tất cả các ngành kinh tế. Nhà nước thành lập các xí nghiệp quốc doanh
để sản xuất và cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng. Cơ chế quản lý kinh
tế bằng các mệnh lệnh hành chính đã hình thành nên các doanh nghiệp nhà
nước độc quyền mà một số vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Hơn nữa, hiện
nay cịn có xu hướng độc quyền nhà nước biến thành độc quyền doanh
nghiệp. Việc nắm giữ đường trục viễn thông quốc gia sẽ tạo lợi thế cho VNPT
ngăn cản các công ty khác tham gia vào thị trường viễn thông, bởi lẽ nếu các
công ty khác muốn cung cấp dịch vụ viễn thông họ buộc phải sử dụng đường
trục viễn thông quốc gia do VNPT quản lý. Với lợi thế về thị phần sẵn có từ
trước cùng với các quy định của pháp luật, VNPT đã tính giá dịch vụ viễn
thơng cung cấp cho người sử dụng cao hơn 30% so với các nước ASEAN .
Tình trạng này cũng tương tự như ở Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN).
ở nước ta đã có một số doanh nghiệp sản xuất điện nhưng chỉ EVN đ-ợc nắm
giữ hệ thống truyền tải điện. Trong thị trường điện lực, việc sản xuất điện có
liên quan mật thiết đến việc truyền tải điện. Điều này làm cho các doanh
nghiệp sản xuất điện phải phụ thuộc vào EVN - một đối thủ cạnh tranh trên
cùng thị trường. Chính vì vậy, độc quyền của EVN đối với việc kinh doanh
điện là điều khơng thể tránh khỏi.
Nói tóm lại, viêc pháp luật quy định nhà nước nắm độc quyền đối với

các “ phương tiện thiết yếu” như đường trục viễn thông quốc gia, hệ thống
dây tải điện hay các nhà ga sân bay, hệ thống đường sắt nhưng khơng có sự
tách biệt rõ ràng các yếu tố thuộc về cạnh tranh tiềm năng và các yếu tố thuộc
về độc quyền tự nhiên đã làm cho độc quyền nhà nước biến thành độc quyền
doanh nghiệp. Qua đó cho thấy rằng: những quy định này là không phù hợp
9


với các quy luật của nền kinh tế thị trường và cần phải được thay đổi trong
thời gian tới. Không những thế, một số chính sách kinh tế thời gian qua cũng
là nguyên nhân tạo ra độc quyền trong nền kinh tế nước ta. Điển hình là chính
sách thành lập các tổng công ty đã tạo ra sự độc quyền của một vài doanh
nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực như xây dựng, xi măng, lắp máy... Để
thành lập các tổng công ty này, một loạt các công ty nhỏ có cùng tính chất
ngành nghề được sáp nhập theo quyết định của Chính phủ. Hơn nữa, nhà
nước cũng đầu tư một lượng vốn lớn vào các tổng công ty. Kết quả là các
cơng ty có một sức mạnh thị trường đáng kể trong ngành nghề mà nó kinh
doanh và nhanh chóng có vị trí thống lĩnh thị trường trong lĩnh vực đó, khơng
một doanh nghiệp nào có thể cạnh tranh với các tổng cơng ty nhà nước. Hiện
nay, Chính phủ chủ trương thành lập một số tập đoàn kinh tế nhất định. Việc
xây dựng các tập đoàn kinh tế là quan trọng bởi vì xét về mức độ tập trung
vốn và công nghệ, hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam đều rất nhỏ bé so
với các công ty nước ngoài, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia. Trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác đi cùng với cạnh tranh là điều không
thể tránh khỏi. Để có thể tham gia và cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, Việt
Nam rất cần thiết phải thành lập các tập đoàn kinh tế đủ mạnh trong những
lĩnh vực nhất định. Theo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM),
trước hết, sẽ có 4 tập đồn kinh tế được thành lập trong các lĩnh vực điện, ga
và khí đốt, viễn thơng và xây dựng. Theo chính sách này, các tập đoàn kinh tế
được thành lập dựa trên việc sáp nhập các công ty nhỏ thành công ty lớn hơn.

Về mặt lý thuyết cũng như thực tế của luật cạnh tranh, việc sáp nhập chỉ bị
cấm trong trường hợp làm giảm đáng kể cạnh tranh hoặc đi ngược lại với lợi
ích cơng cộng, liên quan đến các vấn đề như lợi ích khách hàng, giải quyết
việc làm và tăng trưởng xuất khẩu. Ngược lại, nếu việc sáp nhập mà có nhiều
khả năng mang lại hiệu quả kinh tế vượt qua sự hạn chế cạnh tranh, nó sẽ
khơng bị cấm. Trong trường hợp các tập đoàn kinh tế của Việt Nam, việc
tránh xung đột giữa độc quyền là kết quả của sáp nhập và lợi ích cơng cộng là
10


rất cần thiết. Khi các tập đoàn kinh tế được thành lập bởi Chính phủ thì sẽ rất
dễ dàng cho các doanh nghiệp này có được vị trí thống lĩnh thị trường và sức
mạnh thị trường đáng kể so với các doanh nghiệp khác. Chính vì thế, nếu
khơng có những quy định cụ thể chính sách này có thể tạo ra vị trí độc quyền
cho các tập đồn kinh tế. Thêm vào đó, do hình thức sở hữu mà một số chính
sách của nhà nước cũng có ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp nhà nước. Vì
vậy, doanh nghiệp nhà nước được hưởng một số lợi thế khi tiến hành hoạt
động kinh doanh trên thị trường so với các thành phần kinh tế khác. Cụ thể là,
trong một số trường hợp nhất định, nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp bảo đảm
cho các khoản nợ của doanh nghiệp, ưu đãi về quyền sử dụng đất, miễn thuế
trong một số trường hợp, được chỉ định ngân hàng cho vay vốn hoặc được
vay vốn với lãi suất ưu đãi. Vì thế, có thể nói rằng: ở một chừng mực nhất
định, chính sách kinh tế đã trở thành rào cản tạo ra độc quyền trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam.
2.2. Ảnh hưởng của độc quyền đến kinh tế xã hội Việt Nam
2.2.1. Tích cực


Thu hút các nhà đầu tư




Có nguồn vốn lớn



Bảo vệ được tính cá nhân cao, thúc đẩy được sự phát minh, nghiên cứu

phát triển


Có thể phát triển một cách tập trung, tập trung sử dụng nguồn lực có

hiệu quả hơn thị trường cạnh tranh.
2.2.2. Tiêu cực


Gây ra tổn thất phúc lợi xã hội



Giá cả bị đẩy lên cao

11




Nguồn cung cấp hàng hóa, dịch vụ khan hiếm , khơng đa dạng, thiếu


tính cạnh tranh


Người tiêu dùng có ít sự lựa trọn tối ưu



Cho phép doanh nghiệp ép giá các nhà đầu tư khác ( VD: tháng 4 năm

2008 tiền ứng tinh thể lỏng là 15 triệu, còn nay chỉ cịn 10 triệu).


Thiếu minh bạch trong kinh doanh



Gây ra sự chênh lệch mức sống, thu nhập ở các tầng lớp dân cư (thu

nhập của người lao động trong ngành xăng dầu, điện thường cao hơn so với
người lao động trong ngành dệt may, da giày...)


Khơng có sức ép cạnh tranh đối với việc đổi mới kỹ thuật.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG
ĐỘC QUYỀN HIỆN NAY

3.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật trong đó có Luật cạnh
tranh. Trước hết, khẩn trương rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành luật,
loại bỏ những văn bản chồng chéo, trùng lặp, trái ngược nhau, không phù hợp

với thực tế và thiếu tính khả thi, kịp thời sửa chữa những quy định trái với
định hướng trên để đảm bảo sự nhất thể hóa và tính đồng bộ giữa các văn bản
quy phạm pháp luật. Đồng thời nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm
pháp luật để có thể có hiệu lực tương đối ổn định trong một thời gian nhất
định.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế cạnh tranh, kiểm sốt, chống độc
quyền doanh nghiệp. Theo đó, cần tạo lập một mơi trường kinh tế trong đó có
sự hiện diện hài hòa của cả khu vực doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và nước
ngoài, hoạt động trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng giữa các khu vực, qua đó,

12


tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đóng góp nhiều vào sự phát triển của
nền kinh tế nhanh và bền vững.
Ba là, hoàn thiện đồng bộ các yếu tố thị trường, nhất là các ngành, lĩnh
vực có tính chất độc quyền. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, cung-cầu, cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Theo đó, thực hiện nhất quán
cơ chế giá thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. Nhà nước chỉ điều
tiết thông qua các công cụ kinh tế như thuế, lãi suất, tỉ giá hối đoái hoặc điều
tiết thơng qua việc khuyến khích đầu tư nhằm tăng cung của thị trường, hoặc
kích cầu của thị trường để thúc đẩy sản xuất. Chỉ khi thật cần thiết và đối với
mặt hàng thiết yếu, Nhà nước sẽ đưa ra khung giá (giá trần, giá sàn) hoặc mức
giá của một số mặt hàng để đảm bảo bình ổn cho sản xuất và đời sống.
Bốn là, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước phù
hợp với yêu cầu tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần tập trung duy trì ổn định
kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển, tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển
nhanh, bền vững. Tôn trọng và vận dụng các quy luật và cơ chế vận hành của
kinh tế thị trường, phát huy mặt tích cực, hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ

chế thị trường, tạo ra những tiền đề để nền kinh tế phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm cạnh tranh bình
đẳng, minh bạch của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo đảm hài
hịa các lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người dân, tạo điều kiện thuận
lợi để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho sự phát triển, khắc phục tình
trạng lãng phí và tham nhũng.
3.2. Nâng cao vai trò của các chủ thể trong quản lý chống độc quyền
doanh nghiệp
3.2.1. Đối với nhà nước:


Tiếp tục kiện tồn bộ máy quản lý nhà nước về cạnh tranh.
13




Thay đổi cách thức, quy trình bổ nhiệm nhân sự cơ quan quản lý cạnh

tranh mới.


Nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho các cơ

quan quản lý cạnh tranh.


Tăng cường đầu tư vật chất, kinh phí hoạt động cho cơ quan quản lý

cạnh tranh nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của xã hội, cũng như tính

chất phức tạp trong hoạt động quản lý, chống độc quyền doanh nghiệp.


Tạo sự rõ ràng, minh bạch trong chức năng và trách nhiệm của cơ quan

quản lý ngành để giải quyết tình trạng khác nhau trong áp dụng các chuẩn
mực và cách xử lý.


Chủ động kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp độc

quyền, kịp thời phát hiện những biểu hiện độc quyền doanh nghiệp gây tác
động tiêu cực cho nền kinh tế.
3.2.2. Đối với tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng dân cư và người dân:


Cần nâng cao ý thức, trách nhiệm, tạo sự đồng thuận cao của các tổ

chức xã hội và người dân trong chống độc quyền doanh nghiệp.


Phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội

trong tạo lập môi trường cạnh tranh, chống độc quyền doanh nghiệp.


Các hiệp hội cần hợp tác chặt chẽ với cơ quan quản lý cạnh tranh trong

việc nâng cao nhận thức cho cộng đồng doanh nghiệp và các hiệp hội ngành,
hãng về pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ; tích

cực phịng chống các vi phạm pháp luật nhằm xây dựng môi trường cạnh
tranh lành mạnh và cơ chế thị trường phát triển bền vững.


Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp cũng như người tiêu

dùng.

14




Cần tích cực nghiên cứu, khảo sát thực tế, phản ánh nhu cầu người tiêu

dùng.


Kịp thời cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước bảo vệ quyền lợi

người tiêu dùng thông tin về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức ,cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu lạm dụng độc quyền gây ảnh hưởng
tiêu cực tới nền kinh tế cũng như người tiêu dùng.


Cần tích cực, chủ động tham gia đóng góp, góp ý vào nội dung các văn

bản pháp luật liên quan đến cạnh tranh, chống độc quyền.
3.2.3. Đối với người tiêu dùng:
Nâng tầm tiếng nói của người tiêu dùng trong xây dựng môi trường cạnh

tranh, chống độc quyền doanh nghiệp. Để nâng tầm tiếng nói của mình, người
tiêu dùng cần phải nâng cao sự hiểu biết và khả năng tự bảo vệ của chính bản
thân họ, cần có sự lựa chọn đúng đắn, tự phòng vệ và trách nhiệm đấu tranh
với các hành vi vi phạm của doanh nghiệp làm tổn hại lợi ích của xã hội cũng
như của người tiêu dùng, để họ thực sự trở thành những người tiêu dùng
thông thái.
3.3. Đẩy mạnh cải cách Doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm bớt
tính độc quyền
Một là, tiếp tục rà sốt, phân loại, xác định rõ những tiêu chí cụ thể đối
với DNNN lớn, độc quyền. Chính phủ cần có những quy định cụ thể những
lĩnh vực cho phép độc quyền, hạn chế độc quyền, giảm bảo hộ. Phân biệt rõ
độc quyền nhà nước và độc quyền doanh nghiệp. Tùy thuộc vào các yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế tại từng thời kì, nhà nước xác định, ấn định những
ngành, lĩnh vực mà nhà nước giữ độc quyền. Phương thức thực hiện độc
quyền nhà nước cũng cần thay đổi. Trước đây, độc quyền nhà nước đồng nhất
với độc quyền doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là sẽ có một số doanh nghiệp
nhà nước được hưởng những ưu đãi đặc biệt so với các doanh nghiệp khác.
15


Nay cần phải điều chỉnh lại theo hướng: nhà nước giữ độc quyền nhưng có
thể cho phép nhưng có thể cho phép nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau tham gia nhưng phải tuân theo những quy định đặc thù của
nhà nước. Điều này tạo khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc
thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước thông qua đấu thầu công khai. Nhà nước
độc quyền một số lĩnh vực nhưng nhà nước khơng tự mình lập các doanh
nghiệp để thực hiện độc quyền, mà ban hành các chuẩn mực, quy tắc, u cầu
để bất kì doanh nghiệp nào, nếu có đủ điều kiện đều có thể tham gia. Ngồi
ra, cần phải có u cầu lộ trình phù hợp và xóa bỏ độc quyền ở một số lĩnh
vực: khai thác khoáng sản, kinh doanh xăng dầu, vận tải đường sắt, đường bộ,

rút khỏi những ngành cạnh tranh như dệt may, hóa chất, điện dân dụng, công
nghiệp chế biến nông, lâm sản, dịch vụ. Phân định rõ ngành, lĩnh vực nào nhà
nước nắm 100% vốn; ngành, lĩnh vực nào nắm cổ phần chi phối và ngành,
lĩnh vực nào không cần DNNN, cần đẩy mạnh cổ phần thoái vốn nhà nước,
kiên quyết xử lý dứt điểm các DNNN thua lỗ kéo dài.
Hai là, đổi mới cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với
DNNN, DNNN độc quyền và cơ chế đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp. Xây dựng cơ chế quản lý và hoạt động của các tập đồn kinh tế và
tổng cơng ty nhà nước theo hướng xóa bỏ dần độc quyền doanh nghiệp và
giảm hỗ trợ của nhà nước, công khai hoạt động của các doanh nghiệp này.
Ba là, đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, chú trọng vào các tập đồn kinh
tế và tổng cơng ty theo hướng giảm số lượng DNNN và giảm vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Cổ phần hóa các DNNN để nhằm thu hẹp phạm vi, quy mô
hoạt động của DNNN nhằm thị trường hóa hoạt động của nền kinh tế, đẩy
mạnh cạnh tranh và kiểm soát tốt độc quyền. Đồng thời, thu hồi một phần vốn
đã đầu tư ở các DNNN về cho ngân sách nhà nước.
Bốn là, thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của DNNN, đặc biệt
là các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước trong những lĩnh vực, ngành
16


nghề độc quyền tự nhiên. Hoàn thiện khung pháp lý để DNNN phải hoạt động
công khai, minh bạch và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác, đặc biệt phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã đầu
tư. Áp đặt kỉ luật thị trường, tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ, công
khai, minh bạch trên cơ sở mở rộng diện niêm yết trên thi trường chứng
khốn.
Năm là, đưa các DNNN vào mơi trường cạnh tranh bình đẳng với các thành
phần kinh tế khác. Từ thực tiễn cho thấy, khi phải đối diện với cạnh tranh và
khi không thể dựa dẫm một cách vơ điều kiện vào nhà nước thì DNNN buộc

phải cải thiện hiệu quả để tồn tại. Đặt các doanh nghiệp độc quyền trong môi
trường cạnh tranh với khu vực, quốc tế buộc các đó khơng ngừng hồn thiện,
đổi mới, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.4. Sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế của nhà nước trong
kiểm soát, chống độc quyền doanh nghiệp
Một là, thực hiện kiểm soát giá sản phẩm của các ngành sản xuất kinh
doanh độc quyền. Để thực hiện biện pháp này, trước hết cần ban hành và thực
hiện nghiêm chính sách và kiểm soát giá cả của sản phẩm độc quyền, hay nói
cụ thể hơn là chính sách định giá (bao gồm cả giá bán và giá mua). Theo đó,
quy định giá giới hạn và quy định khung giá (giá trần và giá sàn) đối với các
sản phẩm độc quyền cùng với hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm. Nhà
nước mới là người quyết giá, định giá, chỉ có nhà nước mới đảm bảo hài hịa
giữa lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Hai là, xây dựng cơ chế công bố và tiếp cận thông tin công khai, tạo sự
công khai minh bạch trong xác định giá cả các sản phẩm của doanh nghiệp
độc quyền. Thực hiện công khai minh bạch khơng những tạo cơ hội bình đẳng
trong tiếp cận thông tin, mà quan trọng hơn là tạo điều kiện cho mọi người
dân giám sát, ngăn ngừa tình trạng lạm dụng, hạn chế đầu cơ, giảm chi phí
kinh doanh và tăng hiệu quản của thị trường.
17


Ba là, tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý giá đối
với những hàng hóa có tính độc quyền. Kết hợp giữa kiểm tra thường xuyên
với kiểm tra đột xuất chi phí sản xuất, giá thành, việc chấp hành mức giá,
chống gian lận trong kinh doanh tạo ra sự mất cân đối cung cầu giả tạo. Thực
hiện kiểm tốn bắt buộc, định kì đối với doanh nghiệp và báo cáo hoạt động
tài chính lên các cơ quan chức năng giám sát, xem xét.

3.5. Tăng cường hợp tác với các định chế của khu vực và trên thế giới

trong hoạt động chống độc quyền
Một là, đẩy mạnh hoạt động trao đổi, nghiên cứu kinh nghiệm đối với
các quốc gia khác, nhất là các quốc gia có nền kinh tế tương đồng với nước ta
trong xây dựng thể chế, cơ chế quản lý, kiểm sốt độc quyền. Thơng qua đó,
Việt Nam sẽ từng bước hồn thiện các quy định pháp luật được quốc tế thưa
nhận như quy chế đối xử tối huệ quốc, quy chế đối xử quốc gia trong thương
mại, thuế chống bán phá giá, chế độ hạn ngạch thuế quan nhằm bảo vệ thị
trường trong nước và sự cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp
nước ngồi. Đồng thời, từng bước xóa bỏ bảo hộ và độc quyền của các
DNNN để đảm bảo mức giá cung cấp các yếu tố đầu vào cơ bản như điện,
nước, viễn thông, hạ tầng… ở mức phù hợp.
Hai là, xây dựng cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các quốc gia
trong hợp tác quốc tế. Theo đó, cần kí kết điều khoản pháp lý một hiệp định
giữa các quốc gia hay giữa các cơ quan về cạnh tranh trao đổi, chia sẻ thông
tin hoặc thông qua hỗ trợ kĩ thuật. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác trong đào tạo
cán bộ quản lý cạnh tranh. Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các cơ quan cạnh
tranh nước ngồi, tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về kĩ năng điều tra cho
các điều tra viên của Việt Nam.

18



×