i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện báo cáo chuyên đề, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, gia đình và bạn
bè. Đến nay, báo cáo chun đề đã được hồn thành.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn trân
thành tới: TS. Đỗ Minh Sinh, Trường Đại học Nam Định là người thầy đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn
thành báo cáo chun đề.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học,
các phịng ban và các thầy cơ giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã
cho tôi kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện để tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn trân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I khóa 9 những người đã giành
cho tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Mỵ
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Mỵ
Học viên lớp Điều dưỡng chuyên khoa I, khóa 9, chuyên ngành Nội
người lớn, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự
hướng dẫn của TS. Đỗ Minh Sinh. Các nội dung, kết quả trong chuyên đề này
là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu được trích dẫn nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được
chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung chuyên đề của mình. Trường Đại học điều dưỡng Nam Định
khơng liên quan gì đến việc vi phạm bản quyền, tác quyền mà tôi gây ra trong
q trình thực hiện (nếu có).
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Mỵ
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chương I.............................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về giáo dục sức khỏe.................................................................3
1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe......................................................4
1.1.3. Các phương pháp, phương tiện giáo dục sức khỏe[2]...............................4
1.1.4. Một số nguyên tắc trong lựa chọn nội dung giáo dục sức khỏe................5
1.1.5. Vai trò của giáo dục sức khỏe trong công tác của điều dưỡng..................5
1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................6
1.2.1. Tình hình giáo dục sức khỏe của điều dưỡng trên thế giới........................6
1.2.2. Tình hình giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Việt Nam......................7
Chương 2..........................................................................................................10
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT............................................................10
2.1. Tổng quan về địa bàn thực tế......................................................................10
2.2. Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng.............................10
2.2.1. Phương pháp thực hiện............................................................................10
2.2.2. Kết quả.....................................................................................................11
Chương 3.........................................................................................................17
BÀN LUẬN......................................................................................................17
3.1. Ưu điểm.......................................................................................................17
3.2. Nhược điểm.................................................................................................18
iv
3.3. Nguyên nhân...............................................................................................19
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................................21
1. Đối với bệnh viện...........................................................................................21
2. Đối với điều dưỡng........................................................................................21
KẾT LUẬN......................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CTSN
Chất thải sắc nhọn
ĐDV
Điều dưỡng viên
KBCB
Khám bệnh, chữa bệnh
KSNK
Kiểm sốt nhiễm khuẩn
NB
Người bệnh
NVYT
Nhân viên y tế
PPE
Phương tiện phịng hộ cá nhân
TAT
Tiêm an toàn
VST
Vệ sinh tay
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
SIGN
Mạng lưới TAT toàn cầu
VSN
Vật sắc nhọn
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
(n=110).............111
Bảng 2. 2. Đánh giá của người bệnh về kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe của
điều
dưỡng.........................................................................................................122
Bảng 2. 3. Đánh giá của người bệnh về nội dung tư vấn giáo dục sức khỏe của
điều
dưỡng
(n=110)...........................................................................................133
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Mức độ hài lòng của người bệnh với hoạt động tư vấn của điều
dưỡng.................................................................................................................15
4
Biểu đồ 2. 2. Dự định của người bệnh về việc tiếp tục sử dụng dịch vụ tại
bệnh....................................................................................................................15
5
Biểu đồ 2. 3. Dự định của người bệnh về việc giới thiệu cho những người khác
có
nhu
cầu
đến
bệnh
bệnh......................................................165
viện
khám
chữa
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thơng thường, các hệ thống chăm sóc sức khỏe tập trung vào việc chữa
bệnh thay vì ngăn ngừa bệnh tật. Với những thay đổi phát triển về chăm sóc
sức khỏe ngày nay, việc chuyển hướng sang các kỹ thuật phòng ngừa hiệu quả
là quan trọng hơn. Vai trò của điều dưỡng trong việc chăm sóc sức khỏe dự
phịng là sử dụng các nghiên cứu và khuyến nghị dựa trên bằng chứng để cải
thiện sức khỏe của bệnh nhân. Điều dưỡng là chất xúc tác cho lối sống lành
mạnh thơng qua khuyến khích và giảng dạy, giúp bệnh nhân có khả năng nhận
được các dịch vụ phịng ngừa như tư vấn, sàng lọc và các thủ tục phòng ngừa
hoặc thuốc. Điều dưỡng có thể thúc đẩy những người đó tham gia vào lối sống
lành mạnh thông qua giáo dục, cố vấn và lãnh đạo[11].
Một trong những vai trò quan trọng nhất mà điều dưỡng có trong việc
nâng cao sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật là vai trò của một nhà giáo dục sức
khỏe. Các điều dưỡng dành nhiều thời gian nhất cho người bệnh và cung cấp
hướng dẫn dự đoán về chủng ngừa, dinh dưỡng, chế độ ăn uống, thuốc và an
tồn. Các điều dưỡng ln làm việc để ngăn ngừa các bệnh tật như bệnh tim,
đột quỵ, tiểu đường và bệnh phổi tắc nghẽn; họ thực hiện điều này thông qua
một loạt các chiến thuật bao gồm giáo dục, phòng ngừa yếu tố rủi ro và giám
sát các mối nguy an toàn ở nơi làm việc, cộng đồng hoặc gia đình[10].
Cơng tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh có vai trị rất
quan trọng, để làm tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng giáo dục sức khỏe của
điều dưỡng. Mặt khác điều dưỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh viện
và có nhiều thời gian chăm sóc, tiếp xúc người bệnh trong quá trình nằm viện.
Nếu làm tốt sẽ đạt mục tiêu điều trị: Cải thiện về triệu chứng và giảm các yếu
tố nguy cơ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh. Số lần nhập viện
đợt cấp giảm, tiết kiệm chi phí cho điều trị. Thay đổi hành vi từ có hại sang có
lợi, có kỹ năng yên tâm sống chung với bệnh. Nếu làm không tốt, người bệnh
2
không nhận thức đầy đủ về bệnh, không tuân thủ điều trị, không thay đổi hành
vi, kết quả điều trị không tốt, không cải thiện được chất lượng cuộc sống, số
lần nhập viện đợt cấp tăng, chi phí điều trị tăng, bệnh sẽ nặng lên suy hơ hấp
có thể tử vong[12].
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên là bệnh viện đa khoa hạng I tuyến
tỉnh trực thuộc Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh viện có nhiệm vụ trọng tâm là
khám chữa bệnh, cấp cứu cho nhân dân trên địa bàn tỉnh và các khu vực lân
cận. Công tác giáo dục sức khỏe của bệnh viện đã được sự quan tâm của Đảng
ủy, Ban giám đốc bệnh viện. Tuy nhiên qua kết quả đánh giá công tác điều
dưỡng năm 2022 của một số khoa trong bệnh viện cho thấy cơng tác giáo dục
sức khỏe cịn nhiều hạn chế. Để biết tại sao công tác giáo dục sức khỏe cho
người bệnh của điều dưỡng còn hạn chế và đề xuất giải pháp giúp điều dưỡng
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục sức khỏe cho người bệnh để người bệnh thay
đổi hành vi có lợi cho sức khỏe. Chính vì thế tôi thực hiện chuyên đề này với 2
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại một số
khoa lâm sàng bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm
2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục sức khỏe
của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
tỉnh Vĩnh Phúc.
3
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về giáo dục sức khỏe
Giáo dục sức khỏe: là một q trình tác động có mục đích và có kế hoạch
lên tình cảm và lý trí của con người nhằm tạo ra hành vi có lợi hoặc làm thay
đổi hành vi sức khỏe (từ có hại thành có lợi) cho cá nhân và cộng đồng. Mục
đích chủ yếu của GDSK là giúp cho đối tượng tự nguyện tự giác thay đổi hành
vi sức khỏe của chính mình[8].
Giáo dục sức khỏe bao gồm các cơ hội học tập được xây dựng một cách
có ý thức liên quan đến một số hình thức truyền thơng được thiết kế để nâng
cao hiểu biết về sức khỏe, bao gồm nâng cao kiến thức và phát triển các kỹ
năng sống có lợi cho sức khỏe cá nhân và cộng đồng[15].
Giáo dục sức khỏe không chỉ quan tâm đến việc truyền đạt thơng tin mà
cịn phải bồi dưỡng động cơ, kỹ năng và sự tự tin (hiệu quả của bản thân) cần
thiết để thực hiện các hành động nhằm cải thiện sức khỏe. Giáo dục sức khỏe
bao gồm việc truyền đạt thông tin liên quan đến các điều kiện xã hội, kinh tế
và môi trường tiềm ẩn ảnh hưởng đến sức khỏe, cũng như các yếu tố nguy cơ
và hành vi nguy cơ của cá nhân, và việc sử dụng hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Do đó, giáo dục sức khỏe có thể liên quan đến việc truyền đạt thông tin và phát
triển các kỹ năng thể hiện tính khả thi về mặt chính trị và khả năng tổ chức của
các hình thức hành động khác nhau nhằm giải quyết các yếu tố quyết định về
sức khỏe xã hội, kinh tế và môi trường. Trước đây, giáo dục sức khỏe được sử
dụng như một thuật ngữ để chỉ một loạt các hành động bao gồm vận động xã
hội và vận động.Các phương pháp này hiện được bao hàm trong thuật ngữ
nâng cao sức khỏe, và một định nghĩa hẹp hơn về giáo dục sức khỏe được đề
xuất ở đây để nhấn mạnh sự khác biệt[15].
4
1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe
GDSK là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành
vi sức khỏe. Nó có vai trị to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho con người. Nếu GDSK đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển[8].
GDSK không thay thế được các cơng tác chăm sóc sức khỏe khác, nhưng
GDSK rất cần thiết để thúc đẩy những người sử dụng các dịch vụ y tế, cũng
như thúc đẩy phát triển các dịch vụ này[8].
Trong thực tế đã thấy rõ, nếu không làm tốt GDSK thì nhiều chương trình
y tế sẽ đạt kết quả thấp và khơng bền vững, thậm chí có nguy cơ thất bại.So
với các giải pháp dịch vụ y tế khác, GDSK là một cơng tác khó làm và khó
đánh giá kết quả, nhưng nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí
ít nhất, nhất là ở tuyến y tế cơ sở.Vì thế GDSK là một bộ phận hữu cơ không
thể tách rời của hệ thống y tế, là một chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi
cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ trung ương đến cơ sở. Nó là một chỉ tiêu
hoạt động quan trọng của một cơ sở y tế[15], [2].
1.1.3. Các phương pháp, phương tiện giáo dục sức khỏe[2]
Phương pháp GDSK trực tiếp là phương pháp người GDSK trực tiếp tiếp
xúc với đối tượng GDSK. Đây là phương pháp tốt nhất, tiết kiệm nhất nhưng
đạt hiệu quả cao nhất đối với cá nhân, tập thể, cộng đồng. Người GDSK có thể
nhanh chóng nhận được các thơng tin phản hồi từ đối tượng giáo dục nên tính
điều chỉnh cao và có hiệu quả tốt trong việc giúp đỡ đối tượng thay đổi hành
vi.Phương pháp này đòi hỏi nhân viên GDSK phải được huấn luyện tốt về các
kỹnăng GDSK nhất là kỹ năng giao tiếp, tư vấn...
GDSK gián tiếp là phương pháp giáo dục mà người giáo dục không trực
tiếp tiếp xúc với các đối tượng giáo dục, các nội dung giáo dục cần được
chuyển tải qua các phương tiện thơng tin đại chúng.Phương pháp này có tác
dụng tốt khi chúng ta cung cấp, truyền bá các kiến thức thông thường về bảo
5
vệ và tăng cường sức khỏe cho quảng đại quần chúng nhân dân một cách có hệ
thống. Đó là phương pháp hiện nay vẫn được sử dụng khá rộng rãi trên thế
giới cũng như ở nước ta.
Các phương tiện đại chúng thường được sử dụng trong phương pháp
GDSK gián tiếp là: đài phát thanh, vơ tuyến truyền hình, video; tạp trí, sách
báo, tranh ảnh, tranh lật, tờ rơi; pano, áp phích; sách chuyên đề, sách hỏi đáp
về sức khỏe bệnh tật.
1.1.4. Một số nguyên tắc trong lựa chọn nội dung giáo dục sức khỏe
Phải đáp ứng các vấn đề sức khỏe ưu tiên của người bệnh
Phải phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp thu của người bệnh
Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn
Được trình bày rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu
Cách thức truyền tải phù hợp và hấp dẫn
1.1.5. Vai trò của giáo dục sức khỏe trong công tác của điều dưỡng
Chức năng nhiệm vụ chính của cơng tác điều dưỡng là chăm sóc người
bệnh. Để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh và tăng cường sự hài lịng
người bệnh thì điều dưỡng phải thực hiện tốt 12 nhiệm vụ của điều dưỡng
trong Thông tư 31/2021 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm
sóc người bệnh trong bệnh viện. Trong đó nhiệm vụ thứ nhất là tư vấn GDSK,
có vai trị to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con
người. Nếu GDSK đạt hiệu quả nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn
phế và tỷ lệ tử vong.
Điều dưỡng chiếm số đơng trong nhân lực của bệnh viện và có nhiều thời
gian tiếp xúc với người bệnh từ khi mới vào viện đến khi ra viện. Do đó vai trị
của GDSK trong công tác điều dưỡng là rất quan trọng, nếu điều dưỡng làm
6
tốt giúp người bệnh thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc, điều trị và tăng cường sự hài lịng người bệnh[1].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình giáo dục sức khỏe của điều dưỡng trên thế giới
Một nghiên cứu tại Ireland cho thấy nghiên cứu hành động được sử dụng
như một phương pháp để phát triển một chương trình đào tạo kỹ năng giáo dục
tập trung vào khía cạnh giáo dục sức khỏe về vai trò nâng cao sức khỏe của
điều dưỡng. Chương trình dựa trên các khái niệm lý thuyết của Mơ hình xun
lý thuyết và Phỏng vấn tạo động lực. Phỏng vấn được sử dụng để thu thập dữ
liệu về một mẫu có chủ đích của các điều dưỡng làm việc trong một khu bệnh
viện cấp tính. Ba chủ đề chính đã được xác định: sử dụng các kỹ năng, các rào
cản đối với việc thực hiện các kỹ năng và những người hỗ trợ thực hiện các kỹ
năng. Hầu hết các điều dưỡng đã nhận thức rõ hơn về giáo dục sức khỏe và
nâng cao sức khỏe và có thể kết hợp các kỹ năng đã học và tạo ra sự thay đổi
trong thực hành. Tuy nhiên, đã có bằng chứng cho thấy rằng cần phải đào tạo
thêm. Điều này có thể tập trung nhiều hơn vào việc giúp các điều dưỡng sử
dụng các kỹ năng với những bệnh nhân có khả năng chống lại sự thay đổi và
nhận ra tốt hơn các cơ hội nâng cao sức khỏe. Các cách thức cung cấp chương
trình đào tạo cho các chuyên gia y tế khác cũng nên được khám phá[9].
Một nghiên cứu tại Phần Lan với mục đích là mô tả sự sẵn sàng của các
điều dưỡng phẫu thuật trong việc tư vấn cho người bệnh cho kết quả các điều
dưỡng phẫu thuật có kiến thức tốt về nội dung tư vấn người bệnh, ngoại trừ
các phúc lợi, khả năng phục hồi chức năng và ảnh hưởng của bệnh đối với
người nhà người bệnh. Kỹ năng tư vấn bệnh nhân chủ yếu là tốt. Hơn nữa, thái
độ tư vấn của nhân viên rất tích cực. Sự sẵn sàng sử dụng các phương pháp tư
vấn khác nhau của họ là tốt, nhưng số lượng các phương pháp được sử dụng
còn hạn chế. Tài liệu về tư vấn bệnh nhân, sự hợp tác giữa các nhân viên và
khả năng phát triển tư vấn người bệnh được cho là tốt. Các nhu cầu cải tiến
liên quan đến cơ sở vật chất, phòng và thời gian dành cho tư vấn người
7
bệnh. Kiến thức được sử dụng trong tư vấn người bệnh dựa trên kinh nghiệm
của điều dưỡng và các thói quen của người điều trị[14].
Nghiên cứu của Marjatta Kelo cho thấy các điều dưỡng sử dụng hành vi
trao quyền đã tiến hành quá trình giáo dục với đánh giá nhu cầu tổng thể và đa
phương pháp, chuẩn bị đầy đủ và các mục tiêu, giáo dục hướng vào người
bệnh và giao tiếp tương tác, cũng như đánh giá đa phương pháp và thúc đẩy
sự tham gia của bệnh nhân. Hành vi truyền thống được mô tả là theo định
hướng của điều dưỡng hoặc khơng đủ trong mọi giai đoạn của
quy
trình. Những phát hiện này cho thấy rằng cần phải đào tạo thêm cho các điều
dưỡng và các biện pháp hành chính trong bệnh viện để nâng cao năng lực giáo
dục trẻ em và gia đình của trẻ[13].
1.2.2. Tình hình giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Việt Nam
Nghiên cứu của Lã Thị Bích Thủy năm 2020 tại Bệnh viện Lão khoa
Trung ương cho thấy đa số người bệnh cho biết đã được NVYT truyền thông
giáo dục sức khỏe,… nhưng một số nội dung tỷ lệ phản hồi của người bệnh
đánh giá chưa tốt như nội dung và quy trình tổ chức buổi GDSK nhóm; Phản
hồi của người bệnh về quy trình thực hiện GDSK theo nhóm của NVYT đạt tỷ
lệ thấp. Cơ sở vật chất để tổ chức của buổi GDSK chưa được chú trọng như
100% các khoa lâm sàng khơng có phịng GDSK riêng, khơng có loa đài để
thực hiện GDSK, thiếu tài liệu và phương tiện hỗ trợ truyền thơng GDSK. Bên
cánh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDSK cho người bệnh của NVYT
là về nhân lực còn thiếu và yếu khi điều dưỡng đang đảm nhận chính; thiếu cơ
chế khen thưởng động viên NVYT làm tốt công tác GDSK và nhất là kinh phí
đầu tư cho lĩnh vưc này. Từ các kết quả trên, nghiên cứu đã đưa ra một số
khuyến nghị chính tới Bệnh viện như phải rà sốt lại quy trình GDSK để khắc
phục những nội dung, các bước còn thiếu và yếu trong buổi GDSK; Tăng
cường công tác đào tạo để cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn và phương
pháp trình bày để NVYT làm tốt cơng tác GDSK; Khuyến khích và tăng
cường bác sĩ thực hiện cơng tác GDSK cho người bệnh[5]
8
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố
Hồ Chí Minh cho kết quả đối với hoạt động tiếp nhận thơng tin truyền thơng
người bệnh có được về hướng dẫn, tư vấn điều trị và chăm sóc, giáo dục sức
khỏe: Trong 15 tiêu chí có 9 tiêu chí > 90% đạt theo yêu cầu thang điểm
nghiên cứu, cịn lại 6 tiêu chí > 90% khơng đạt theo yêu cầu thang điểm
nghiên cứu. Đây là những tiêu chí cần được ưu tiên trong truyền thơng giáo
dục sức khỏe cho người bệnh nội trú cũng như trong quá trình cải tiến chất
lượng bệnh viện. Vậy đối tượng nghiên cứu có tiếp nhận được thơng tin truyền
thơng về hướng dẫn, tư vấn điều trị và chăm sóc, giáo dục sức khỏe, biết được
các thông tin cần thiết sau khi được truyền thơng giáo dục sức khỏe có 10 tiêu
chí đạt và 06 tiêu chí khơng đạt. Cơng tác hướng dẫn, tư vấn điều trị và chăm
sóc, giáo dục sức khỏe tỉ lệ đối tượng nghiên cứu được hướng dẫn chế độ dinh
dưỡng sau khi ra viện chỉ đạt 79,2% là thấp nhất, không đạt theo yêu cầu của
bộ tiêu chí nên các khoa cần lưu ý để có phương pháp hướng dẫn, tư vấn điều
trị, chăm sóc, giáo dục sức khỏe cho phù hợp hơn. Qua khảo sát Người bệnh
biết thơng tin về bệnh của mình, được động viên yên tâm điều trị, được giải
đáp kịp thời những băn khoăn thắc mắc trong q trình điều trị và chăm
sóc[3].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Huế Cơ sở 2 cho thấy tỷ lệ điều
dưỡng thực hiện các nội dung tư vấn giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả khác
nhau. Trong đó, việc hướng dẫn giải thích của điều dưỡng trước khi làm các
thủ thuật, tiêm truyền, các kỹ thuật cận lâm sàng như: siêu âm, X quang, nội
soi đạt tỷ lệ cao nhất (97,5%). NB đánh giá kỹ năng của điều dưỡng trong buổi
tư vấn giáo dục sức khỏe nói to, rõ ràng, thu hút người nghe, nội dung phù hợp
và truyền đạt dể hiểu đạt 100%. Tuy nhiên, vẫn cịn 63,3% NB đánh giá buổi
tư vấn thiếu hình ảnh minh họa. Hình thức tư vấn giáo dục sức khỏe cá nhân
được sử dụng nhiều hơn hình thức tư vấn giáo dục sức khỏe theo nhóm. Hoạt
động tư vấn giáo dục sức khỏe được NB đánh giá cao (có đến 95,9% NB hài
lòng và rất hài lòng khi tham gia buổi tư vấn giáo dục sức khỏe tại các khoa
lâm sàng); nghiên cứu cho thấy cần phải có sự chuẩn bị về tài liệu cho hoạt
9
động tư vấn giáo dục sức khỏe, có hình ảnh minh họa để NB nắm được nội
dụng rõ ràng. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát để hoạt động này đạt
hiệu quả cao hơn[7].
Nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị cho kết quả kiến thức
chung của điều dưỡng còn chưa cao với các tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức tốt
chiếm 66,8% và vẫn cịn 13,2% điều dưỡng có kiến thức kém về giáo dục sức
khỏe. Trong nghiên cứu này, tuổi và thâm niên công tác có liên quan đến kiến
thức về giáo dục sức khỏe của điều dưỡng (p < 0,05). Kiến thức giáo dục sức
khỏe của điều dưỡng chưa cao, những người độ tuổi và thâm niên công tác lâu
năm thực hiện giáo dục sức khỏe tốt hơn. Điều này cho thấy cần tập trung vào
đào tạo nâng cao kiến thức GDSK cho điều dưỡng đặc biệt là đối tượng điều
dưỡng trẻ tuổi mới vào nghề[6].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Trường đại học Y khoa Vinh năm 2020 cho
thấy về hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp tại bệnh
viện 100% người bệnh tăng huyết áp được nhân viên y tế giáo dục sức khỏe.
Đa số người bệnh có kiến thức về bệnh THA như biểu hiện, trị số huyết áp,
thời điểm đo huyết áp bệnh THA. 72% người bệnh có kiến thức về nguyên tắc
điều trị THA là điều trị lâu dài; chỉ có 4% người bệnh khơng biết nguyên tắc
điều trị của bệnh THA. Giáo dục sức khoẻ cho người bệnh THA tại bệnh
viện Trường đại học Y khoa Vinh năm 2020 được thực hiện có hiệu quả tuy
nhiên bệnh viện cần có chương trình GDSK cho người bệnh THA tiến hành
đánh giá thường xuyên hiệu quả hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe
cho người bệnh[4].
1
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Tổng quan về địa bàn thực tế
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên là bệnh viện đa khoa hạng 1 tuyến tỉnh
trực thuộc Sở y tế Vĩnh Phúc. Bệnh viện đặt trên địa bàn thành phố Phúc n, nằm
phía Đơng Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đơng Nam giáp huyện Mê Linh, huyện Sóc
Sơn, Hà Nội, phía Tây Bắc giáp huyện n Lạc, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc.
Thành phố Phúc Yên là vùng trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh
Phúc, đời sống nhân dân và cán bộ nhân viên có thu nhập cao hơn mức trung bình
của tỉnh, có nhu cầu cao về chăm sóc bảo vệ sức khỏe. Thành phố Phúc Yên,
huyện Bình Xuyên và khu vực giáp các huyện của thành phố Hà Nội đang trên đà
đổi mới và phát triển mạnh mẽ, trong những năm vừa qua đã có nhiều thành cơng
trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế.
Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên có quy mô 850 giường kế hoạch, giường thực
kê 1300 giường, nhiệm vụ trọng tâm là khám chữa bệnh, cấp cứu cho nhân dân
trong khu vực thành phố Phúc Yên, huyện Bình Xuyên, khu vực giáp các huyện
của thành phố Hà Nội và các vùng lân cận. Bệnh viện có cơ cấu tổ chức gồm Ban
Giám đốc và 42 khoa phịng, có 813 cán bộ nhân viên, gồm 169 bác sĩ, 47 dược sĩ,
478 điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh và 119 cán bộ chuyên trách khác. Với
phương châm “ Người bệnh là trung tâm phục vụ để đổi mới và phát triển”, bệnh
viện đã chú trọng áp dụng các công nghệ tiên tiến, triển khai nhiều kỹ thuật hiện
đại chuyên sâu, ngày càng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ nhân dân
2.2. Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng
2.2.1. Phương pháp thực hiện
Đối tượng khảo sát là những người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện.
Tổng số đã có 110 người bệnh tham gia điền phiếu khảo sát.
Bộ công cụ được xây dựng dựa trên các quy định về chăm sóc người bệnh tại
bệnh viện và thông tư 3 1/2021/TT-BYT Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm
1
sóc người bệnh trong bệnh viện. Bộ cơng cụ gồm 3 phần: thông tin chung về đối
tượng nghiên cứu, thực trạng hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng
và sự hài lòng của người bệnh. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu
thập thông tin.
2.2.2. Kết quả
2.2.2.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia khảo sát.
Bảng 2. 1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=110)
Biến số
Giới tính
Nhóm tuổi
Đặc tính
Số
lượng
54
59.4
Nữ
56
61.6
60 -70
56
51
71 -80
32
29
81-90
17
15
>91
5
5
Trình độ học thơng
Nghề nghiệp
Số lần đến
lệ %
Nam
Dưới trung học phổ
vấn
Tỷ
25
23.1
Trung học phổ thông
55
50.1
Trung cấp trở lên
29
26.8
Làm nông
40
36.4
Hưu
58
52.7
Khác
12
10.9
1 lần
58
52.8
2 lần
26
23.5
1
Biến số
bệnh viện điều trị
Hình
Số
Đặc tính
thức
tham dự buổi tư
vấn
Tỷ
lượng
lệ %
≥ 3 lần
26
23.7
Cá nhân
89
81.1
Nhóm
18.9
21
Nhận xét:Trong nghiên cứu nữ 56 chiếm tỷ lệ 61.6% nam 54 chiếm tỷ lệ
59.4%. Nhóm tuổi từ 60- 70 chiếm tỷ lệ 51%, trung học phổ thông chiếm tỷ lệ
50.1%, số lền đến bệnh viện điều trị 1 lần chiếm tỷ lệ 52.7%.
2.2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng
Bảng 2. 2. Đánh giá của người bệnh về kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe
của điều dưỡng.
Biến số
Đặc tính
lượng
Đồng ý
Nói to, rõ ràng thu hút
người nghe
Số
Đồng ý
Nêu rõ lợi ích tầm quan
102
92.7
8
7.3
106
96.4
4
3.6
100
90.9
10
9.1
Khơng
đồng ý
Đồng ý
Nội dung phù hợp
Không
đồng ý
Sử dụng các phương tiện
truyền thông phù hợp
lệ %
Không
đồng ý
trọng và mục tiêu đạt được
Tỷ
Đồng ý
45
40.9
65
59.1
Không
đồng ý
1
Biến số
Đặc tính
Số
lượng
Đồng ý
Trả lời thỏa đáng các thắc
Tỷ
lệ %
99
90.0
11
10.0
103
93.6
7
6.4
Khơng
mắc của người bệnh
đồng ý
Đồng ý
Thời gian tư vấn hợp lý
Không
đồng ý
NB đánh giá kỹ năng của điều dưỡng trong buổi tư vấn giáo dục sức khỏe
nói to, rõ ràng, thu hút người nghe, nội dung phù hợp và truyền đạt dễ hiểu đạt
92.7% ; Nêu rõ lợi ích, tầm quan trọng và mục tiêu đạt được, niềm nở và trả lời
các thắc mắc của người nghe đạt 96,4%. Tuy nhiên, vẫn còn 59.1% người bệnh,
đánh giá buổi tư vấn giáo dục sức khỏe ít sử dụng hình ảnh minh họa. Về các
phương tiện hỗ trợ điều dưỡng khi thực hiện tư vấn giáo dục sức khỏe như tờ rơi,
tranh ảnh, trình chiếu slide và video này người bệnh đánh giá ít sử dụng cũng phù
hợp với tính chất công việc của người điều dưỡng. Thông thường khi làm công tác
chuyên môn người điều dưỡng thường kết hợp với việc tư vấn giáo dục sức khỏe
vừa đáp ứng kịp thời trả lời những thắc mắc của người bệnh, vừa giúp cho NB có
những kiến thức để phối hợp trong cơng tác chăm sóc và điều trị trong thời gian
nằm viện, điều này cũng phù hợp với hình thức tư vấn giáo dục sức khỏe cá nhân
chiếm đa số (81,1%).
Bảng 2. 3. Đánh giá của người bệnh về nội dung tư vấn giáo dục sức khỏe
của điều dưỡng (n=110)
Nội dung tư vấn giáo dục sức
khỏe
Th
ực hiện hiện chưa
tốt
Nội quy, quyền và nghĩa vụ
Thực
tốt
95.3
14.7
Khôn
g thực hiện
0
1
Thơng tin về tình trạng bệnh
92.6
17.4
0
89.3
20.7
0
Động viên an tâm điều trị
92.7
17.3
0
Vệ sinh cá nhân
87.9
22.1
0
75.8
34.2
0
Tự chăm sóc bản thân
90.2
19.8
0
Sử dụng thuốc
96.7
13.3
0
88.5
21.5
0
93.8
16.2
0
Chế độ ăn theo tình trạng bệnh
lý
Chế độ vận động, tập luyện,
nghỉ ngơi
Tư vấn trước khi thực hiện thủ
thuật
Phương pháp nâng cao sức
khỏe
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu tỷ lệ người bệnh được tư vấn về nội quy,
quyền và nghĩa vụ người bệnh đạt cao nhất chiếm 95.3%, tư vấn sử dụng thuốc đạt
96.7%, phương pháp năng cao sức khỏe đạt 93.8%, động viên an tâm điều trị đạt
92.7%, thông tin về tình trạng bệnh đạt 92.7%
100
89.2
Tỷ lệ
80
60
40
20
0
6.7
Hài lịng
lịng
Bình thường
4.1
Khơng hài
Mức độ