Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng công tác chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại khoa ung bướu bệnh viện c thái nguyên năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.4 KB, 50 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HỒNG
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC GIẢM NHẸ CHO
NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI KHOA UNG BƯỚU
BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HỒNG
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC GIẢM NHẸ CHO NGƯỜI
BỆNH UNG THƯ TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN C THÁI
NGUYÊN NĂM 2022

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Trần Thu Hiền

NAM ĐỊNH – 2022


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………..…....iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ………………..….…..iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………….…….v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
MỤC TIÊU .................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 4
1.Cở sở lý luận ............................................................................................... 4
1.1. Đại cương về ung thư .............................................................................. 4
1.2. Phân loại [7, 9] ........................................................................................ 4
1.3. Các phương pháp điều trị ung thư [7] ...................................................... 5
1.4. Chăm sóc giảm nhẹ ................................................................................. 6
1.4.1. Định nghĩa và phạm vi của CSGN ........................................................ 6
1.4.2. Nguyên tắc trong CSGN [4] ................................................................. 7
1.4.3. Tiếp cận người bệnh cần đến CSGN

10

1.4.4. Đánh giá triệu chứng .......................................................................... 10
1.4.5. Giảm triệu chứng ................................................................................ 11
1.4.6. Đau khổ về xã hội ............................................................................... 11
1.4.7. Quyền của người bệnh ........................................................................ 12
2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.1 Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................... 12
2.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu....................... 13
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CHO
NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN C THÁI
NGUYÊN..................................................................................................... 16



2.1. Giới thiệu khái quát về bệnh viện C Thái Nguyên ................................. 15
2.2. Mô tả vấn đề cần giải quyết ................................................................... 16
2.3. Kết quả đánh giá .................................................................................... 18
Chương 3. BÀN LUẬN ............................................................................... 24
3. 1 Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh Ung thư tại khoa Ung Bướu
Bệnh viện C Thái Nguyên ............................................................................ 24
3.2 Vấn đề còn tồn tại................................................................................... 29
3.3 Đề xuất giải pháp.................................................................................... 29
KẾT LUẬN.................................................................................................. 31
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: .............................................. 31
2. Đánh giá của người bệnh và người nhà người bệnh về công tác chăm sóc
của điều dưỡng ............................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... .
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................ .


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các Thầy, Cơ giáo trong Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tơi trong
suốt q trình học tập tại trường.
Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Khoa Ung Bướu Bệnh viện C
Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu
thập số liệu tại Bệnh viện.

Đặc biệt tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy cô hướng
dẫn Ths.Trần Thu Hiền - Người Thầy, cô đã định hướng học tập, nghiên cứu
và tận tình chỉ bảo để tơi hồn thành chun đề này.
Tơi xin trân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những
ý kiến q báu giúp tơi hồn thiện chun đề này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên
cứu đã nhiệt tình cộng tác để tơi có được số liệu cho nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp
chuyên khoa I khố 9 đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Phương Hồng


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính tơi. Các số liệu
trong chun đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các cơng trình
nghiên cứu khác. Nếu sai sót tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên

Nguyễn Thị Phương Hồng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................... 18

Bảng 2.2. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc giảm triệu chứng đau........ 20
Bảng 2. 3. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc về tinh thần ..................... 20
Bảng 2. 4. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc về dinh dưỡng ................. 21
Bảng 2. 5. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc vệ sinh cá nhân................ 21
Bảng 2.6. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc dùng thuốc và theo dõi dùng
thuốc cho người bệnh ................................................................................... 22
Bảng 2. 7. Đánh giá của người bệnh về chăm sóc người nhà người bệnh ..... 23


iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ CSGN trong suốt diễn tiến bệnh ........................................... 10
Hình 1. Thực hiện khám và chăm sóc người bệnh ung thư tại khoa Ung bướu
– Bệnh viện C Thái Nguyên………………………………………………..15
Biểu đồ 2.1.Phân loại đối tượng theo loại bệnh ............................................ 19
Biểu đồ 2.2. Phân loại đối tượng theo giai đoạn bệnh ................................... 19


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSGN:

Chăm sóc giảm nhẹ

WHO:

Tổ chức y tế thế giới



ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một trong những nhóm bệnh không lây nhiễm gây tử vong cao
và đang trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với
các nước đang phát triển và các nước nghèo. Ung thư thường gây ra các triệu
chứng như đau đớn, suy sụp tinh thần và quá trình chữa trị có thể gây nhiều tác
dụng phụ trở thành một gánh nặng cho người bệnh, gia đình và cho tồn xã hội
[7].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 2008 thế giới có 12,6 triệu người mắc
ung thư, trong đó có 7,5 triệu người tử vong. Năm 2015, có khoảng 90,5 triệu
người bị ung thư. Mỗi năm có 14,1 triệu mới mắc, số ca tử vong 8,8 triệu
(15,7%). Ở Mỹ và các nước phát triển tử vong do ung thư chiếm khoảng 25%
và hàng năm có khoảng 0,5% dân số được chẩn đốn ung thư. Hiện nay, tồn
cầu có 23 triệu người đang mắc ung thư. Mỗi năm có hơn 14 triệu người mắc
mới và 8,2 triệu người tử vong. Trong các loại ung thư, ung thư phổi chiếm tỉ
lệ cao nhất (12,4%), sau đó là ung thư dạ dày, vú, đại trực tràng, gan, tiền liệt
tuyến, cổ tử cung. Riêng Ung thư phổi thì nam giới, tỉ lệ mắc cao nhất ở đông
Âu (53,5/100.000) và ở Đông Nam Á (50,5/100.000). Nữ giới, tỉ lệ mắc cao
nhất ở Bắc Mỹ (33,8/100.000) và Bắc Âu (23,7/100.000) [16].
Bệnh ung thư ở Việt Nam đang có xu hướng ngày một gia tăng.Theo Viện
nghiên cứu phòng chống ung thư, tại Việt Nam, ung thư mắc mới tăng từ 68.000
ca năm 2000 lên 126.000 năm 2010 và dự kiến sẽ vượt qua 190.000 ca vào
2020. Tổ chức y tế thế giới xếp Việt Nam nằm trong 50 nước thuộc top 2 của
bản đồ ung thư (50 nước cao nhất thuộc top 1) [1].
Việc phát hiện, chẩn đoán đúng và điều trị các triệu chứng thực thể và tâm
lý cũng như hỗ trợ tâm linh ở những người bệnh bị đe dọa tính mạng khơng
những giúp cho việc tuân thủ điều trị trong phác đồ điều trị triệt để, mà còn
nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như kéo dài thời gian sống thêm cho họ.
Việc điều trị, chăm sóc, khơng chỉ nhắm đến người bệnh mà còn hỗ trợ nhằm



giải quyết các vấn đề tâm lý - xã hội và tâm linh mà gia đình người bệnh cũng
phải chịu đựng [1].
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã bắt đầu xây dựng mơ hình chăm sóc giảm nhẹ
từ năm 2006. Với việc khảo sát, phân tích, đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm
nhẹ cho người bệnh ung thư tại 5 tỉnh thành phố. Kết quả cho thấy có tới hơn
80% người bệnh ung thư đến khám bệnh ở giai đoạn muộn, 79,48% người bệnh
ung thư đã từng chịu đựng các cơn đau, trong đó 53% đau nặng và vừa, 87%
người bệnh có dấu hiệu tâm lý suy sụp rất buồn phiền. Đây cũng là tiền đề để
Bộ Y tế ban hành quyết định số 183/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn
chăm sóc giảm nhẹ ngày 25 tháng 1 năm 2022. Đây là văn bản áp dụng cho các
cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế. [1,4].
Khoa Ung bướu – Bệnh viện C Thái Nguyên được thành lập từ năm 2008
đến nay, với quy mô 50 giường bệnh, tỷ lệ người bệnh mắc ung thư đến khám
và điều trị tại khoa Ung bướu – Bệnh viện C ngày càng tăng. Khoa đã thành lập
đơn nguyên chăm sóc giảm nhẹ người bệnh ung thư theo từng giai đoạn, nhưng
đến nay chưa có nghiên cứu nào chỉ ra đầy đủ và cụ thể về cơng tác chăm sóc
người bệnh ung thư.
Chính vì vậy, tơi nghiên cứu đề tài “Thực trạng cơng tác chăm sóc giảm
nhẹ cho người bệnh ung thư tại khoa Ung Bướu - Bệnh viện C Thái Nguyên
năm 2022”.


MỤC TIÊU
1. Mơ tả thực trạng cơng tác chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại
khoa Ung Bướu - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giảm nhẹ cho
người bệnh ung thư tại khoa Ung Bướu - Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2022.



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cở sở lý luận
1.1. Đại cương về ung thư
Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác
nhân ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không tuân theo các cơ
chế kiểm soát về mặt phát triển của cơ thể [7].
1.2. Phân loại [7, 9]
Ung thư có rất nhiều loại khác nhau được biết đến trên cơ thể người chia
làm 5 nhóm theo tên tế bào mà chúng bắt đầu:
Ung thư biểu mô.
Ung thư mô liên kết.
Ung thư hệ bạch huyết và đa u tủy.
Ung thư tế bào máu.
Ung thư não và tủy sống.
Đa số ung thư là bệnh có biểu hiện mạn tính, có q trình phát triển qua
từng giai đoạn. Trừ một số trường hợp ung thư ở trẻ nhỏ có thể do đột biến gen
từ lúc bào thai , cịn phần lớn các trường hợp ung thư đều có giai đoạn tiềm ẩn
lâu dài, khơng phát hiện gì trước khi phát hiện dạng khối u, lúc này khối u mới
phát triển nhanh và mới có các triệu chứng của bệnh. Triệu chứng đau thường
xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn cuối.
Phân loại theo giai đoạn
Theo sự tiến triển của ung thư: tại chỗ, tại vùng, toàn thân.
- Giai đoạn 0: Các tế bào bất thường có mặt nhưng không lây lan sang các
mô lân cận. Giai đoạn này tỷ lệ chữa khỏi cao, hầu hết được loại bỏ hoàn toàn,
toàn bộ khối u bằng cách phẫu thuật.


- Giai đoạn I: Giai đoạn này thường là một khối u nhỏ hoặc khối u phát,
không phát triển sâu vào các mơ lân cận, nó cũng khơng lan rộng tới các hạch

bạch huyết hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Nó thường được gọi là ung thư
giai đoạn sớm.
- Giai đoạn II và III: Ở các giai đoạn này là khối u đã phát triển lớn hơn
và đã phát triển sâu hơn vào các mơ gần đó, cũng có thể lan ra các hạch bạch
huyết nhưng khơng lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
- Giai đoạn IV: Giai đoạn này nghĩa là ung thư đã lan ra các cơ quan khác
hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Nó cũng được gọi là ung thư di căn.
1.3. Các phương pháp điều trị ung thư [7]
Có nhiều phương pháp điều trị ung thư khác nhau, các phương pháp có
thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với nhau. Phương pháp điều trị tùy thuộc
vào vị trí, mức độ, thể trạng của người bệnh, các lựa chọn điều trị sẵn có. Có
một số phương pháp điều trị ung thư như sau:
Phương pháp phẫu thuật trong điều trị ung thư
Việc điều trị ung thư bằng phương pháp phẫu thuật đạt hiệu quả tốt nhất
nếu khối u của người bệnh có hình khối rắn ở một vùng nhất định trong cơ thể.
Phương pháp phẫu thuật sẽ thường không được chỉ định điều trị nếu ung thư đã
di căn hoặc ung thư máu như bệnh bạch cầu. Các bác sĩ ngoại khoa sẽ rạch da
của người bệnh bằng dao mổ hoặc các dụng cụ sắc nhọn khác và loại bỏ nhiều
nhất có thể để đưa khối u ra khỏi cơ thể của người bệnh. Họ cũng có thể lấy ra
các hạch bạch huyết và mô của cơ thể để kiểm tra sinh thiết và làm các xét
nghiệm cần thiết. Đó được gọi là mổ hở.
Phương pháp xạ trị trong điều trị ung thư
Đây là một trong các phương pháp điều trị ung thư, phương pháp điều trị
này tấn công vào các tế bào ung thư bằng cách sử dụng các hạt năng lượng cao
phân tử (như proton hoặc các loại hạt khác) hoặc sử dụng sóng điện từ như tia
X. Nó tiêu diệt hoặc làm tổn thương các tế bào ung thư ở một khu vực cụ thể


thay vì tồn bộ cơ thể của người bệnh. Phương pháp sử dụng phổ biến là sử
dụng một máy điều trị bên ngoài cơ thể của người bệnh. Được gọi là xạ trị chùm

tia bên ngồi.
Phương pháp hóa trị trong điều trị ung thư
Đây là phương pháp sử dụng các loại thuốc ngăn chặn cho ung thư khỏi
lan rộng, làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư hoặc thậm chí có thể tiêu
diệt được các tế bào ung thư. Sử dụng phương pháp hóa trị liệu để điều trị ung
thư có thể gây ra các tác dụng phụ bởi vì bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung
thư, thuốc này còn tiêu diệt các tế bào đang phát triển trong cơ thể của người
bệnh bao gồm tế bào máu, miệng, hệ tiêu hóa và nang tóc. Hiện nay có rất nhiều
loại thuốc hóa trị liệu. Bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc tốt nhất và phù hợp với
người bệnh nhất để điều trị loại ung thư mà bạn đang mắc phải. Người bệnh có
thể dùng thuốc uống ở dạng viên hoặc viên nang mềm, thoa trên da thuốc ở
dạng kem hoặc tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc hóa trị liệu ở tại nhà hoặc tại
bệnh viện.
Phương pháp sử dụng tế bào gốc ghép tủy xương hoặc tế bào gốc máu
ngoại vi
Đây là các tế bào máu và tủy xương chưa được trưởng thành ở dạng cuối
cùng. Một số loại ung thư như bệnh bạch cầu, u lympho sẽ ngăn cản sự phát
triển bình thường của các tế bào máu. Bác sĩ sẽ sử dụng các tế bào gốc để thay
thế cho các tế bào trong tủy xương mà các phương pháp điều trị khác tiêu diệt.
Điều đó có nghĩa là bạn có thể dùng những liệu pháp đó với liều cao hơn. Đơi
khi các tế bào gốc cũng có thể tìm kiếm và tiêu diệt tế bào ung thư. Người bệnh
sẽ được đưa tế bào gốc vào cơ thể qua một kim luồn có tên là catheter giống
như khi người bệnh được truyền máu.
1.4. Chăm sóc giảm nhẹ
1.4.1. Định nghĩa và phạm vi của CSGN


Theo định nghĩa tổ chức y tế thế giới (WHO): Chăm sóc giảm nhẹ
(CSGN) là các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh
và gia đình người bệnh, những người đang phải đối mặt với những vấn đề liên

quan đến sự ốm đau, đe dọa tính mạng thông qua sự ngăn ngừa và giảm gánh
nặng họ phải chịu đựng bằng cách nhận biết sớm và toàn diện, điều trị đau và
các vấn đề khác như triệu chứng thực thể, tâm lý, xã hội, tâm linh [16].
CSGN là chuyên ngành chăm sóc, điều trị vận dụng những chứng cứ tốt
nhất hiện có nhằm ngăn ngừa và giảm nhẹ các đau khổ về thể chất, tâm lý xã
hội, hay tâm linh - mà người bệnh là người lớn hay trẻ em mắc bệnh nặng,
nghiêm trọng, đang phải chịu đựng [4].
Đây là q trình chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm, đồng hành với
người bệnh và gia đình người bệnh trong tồn bộ q trình diễn biến của bệnh,
kể cả giai đoạn cuối đời, nhằm đạt được chất lượng và giá trị cuộc sống cao
nhất [4].
Đây là một cấu phần khơng thể thiếu của chăm sóc tồn diện cho người
bệnh mắc các bệnh nặng, nghiêm trọng. Do đó, người bệnh phải được tiếp cận
dễ dàng với hình thức chăm sóc giảm nhẹ này tại cơ sở y tế ở tất cả các tuyến,
đặc biệt tại nhà người bệnh[4].
Đặc biệt, CSGN chuyên sâu cần được cung cấp tại các bệnh viện đa khoa
và chuyên khoa tuyến trên, các trung tâm ung thư lớn; CSGN mức độ trung
gian, nâng cao là trách nhiệm của tất cả các bác sĩ nội khoa, bác sĩ gia đình, nhi
khoa, ung bướu, huyết học và các chuyên ngành khác trong bệnh viện, và
CSGN cơ bản nên được cung cấp bởi các nhân viên chăm sóc sức khỏe ban đầu
trong cộng đồng[4].
1.4.2. Nguyên tắc trong CSGN [4]
Nguyên tắc thứ nhất
Nghĩa vụ đạo đức của nhân viên y tế là làm giảm bớt đau khổ về thể chất,
tâm lý hay xã hội, bất kể căn bệnh đó có thể chữa khỏi khơng.


Nguyên tắc thứ hai
CSGN đáp ứng với bất kỳ đau khổ nào cấp tính hay mạn tính mà chưa
được dự phòng hay giảm nhẹ một cách đầy đủ. Các loại hình và mức độ đau có

thể thay đổi theo địa điểm, hồn cảnh kinh tế - xã hội, văn hóa, thời gian, do đó
cơng tác CSGN và quy mơ chăm sóc giảm nhẹ cũng cần thay đổi theo từng
nhóm người bệnh.
Nguyên tắc thứ ba
Đánh giá các giá trị mà mỗi người bệnh trân trọng trong cuộc sống, đối
với trẻ em cần đánh giá theo giai đoạn phát triển của trẻ để có thể chăm sóc phù
hợp với sự tơn trọng, đạo đức, văn hóa, xã hội, tâm linh và từng giai đoạn phát
triển.
Có thể áp dụng CSGN ngay trong giai đoạn sớm của những bệnh lý
nghiêm trọng đồng thời với các liệu pháp điều trị chữa bệnh như là hóa trị cho
người bệnh ung thư hay lao kháng thuốc và thuốc kháng vi rút dành cho người
bệnh HIV/AIDS.
Hỗ trợ người bệnh tiếp cận và tuân thủ các điều trị bệnh tối ưu nhất nếu
các điều trị này là mong muốn của người bệnh, và có thể góp phần chữa khỏi
bệnh hoặc cải thiện sự sống cịn.
Có thể được áp dụng cho những người sống với các di chứng lâu dài về
mặt thể chất, tâm lý, xã hội hay tâm linh của các bệnh lý đe dọa tính mạng như
ung thư hay các điều trị ung thư.
Có thể được áp dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ em có vấn đề sức khỏe bẩm
sinh nghiêm trọng.
Tư vấn cho người bệnh tiên lượng có các vấn đề sức khỏe đe dọa tính
mạng và/hoặc gia đình của họ, về việc xác định mục tiêu chăm sóc, về lợi ích
và tác hại tiềm tàng của các điều trị duy trì sự sống.;
Khơng được cố ý đẩy nhanh cái chết.


Cung cấp các hỗ trợ cá nhân hóa cho người lớn và trẻ em bị mất mát người
thân khi cần thiết.
Tìm cách giúp đỡ người bệnh và gia đình người bệnh tránh những khó
khăn tài chính do bệnh tật hoặc khuyết tật gây nên.

Cung cấp giáo dục và hỗ trợ trong việc phòng ngừa và giảm thiểu đau đớn,
đau mạn tính cũng như đau cấp tính, khi cần thiết.
Cần được lồng ghép vào tất cả các cấp của các hệ thống chăm sóc sức
khỏe và vào các chương trình ứng phó chuẩn đối với các thảm họa nhân đạo.
Nên được thực hành bởi các bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên công tác xã hội,
chuyên viên tâm lý, người hỗ trợ tâm linh, nhân viên y tế cộng đồng, tình
nguyện viên và những người khác, sau khi họ nhận được đào tạo đầy đủ.
Nên được đào tạo ở ba cấp bậc:
+ Đào tạo CSGN cơ bản cho tất cả sinh viên y khoa, sinh viên điều dưỡng,
sinh viên dược … và các nhân viên chăm sóc sức khỏe nhất là nhân viên chăm
sóc sức khỏe ban đầu.
+ Đào tạo CSGN bậc trung cấp,nâng cao cho tất cả các chuyên gia y tế
chăm sóc người bệnh mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, phức tạp hoặc
giới hạn sự sống như ung thư, suy các cơ quan trọng yếu, bệnh thần kinh - tâm
thần nghiêm trọng hoặc sinh non nghiêm trọng.
+ Đào tạo CSGN chuyên sâu.
CSGN được thực hành tốt nhất bởi một nhóm liên chuyên ngành có thể
cung cấp các chăm sóc lấy con người làm trung tâm, đáp ứng lại tất cả các hình
thức đau khổ.
Cần khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng và các thành viên
trong cộng đồng.
CSGN nên được tiếp cận bởi bất kỳ ai cần đến CSGN.



Sơ đồ 1: Sơ đồ CSGN trong suốt diễn tiến bệnh
(Nguồn: Quyết định 183/QĐ- BYT)
1.4.3. Tiếp cận người bệnh cần đến CSGN




Các triệu chứng về thể chất và tâm lý có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn
nào của bệnh và có thể do bệnh hoặc do tác dụng không mong muốn của điều
trị gây ra.
Nhiều triệu chứng (đau, khó thở, buồn nơn, lo âu) có tính chủ quan và do
đó tính chất cũng như mức độ trầm trọng của các triệu chứng này khơng thể
được đánh giá chính xác, khách quan bằng hình ảnh hoặc xét nghiệm. Nhân
viên y tế nên tin tưởng những gì người bệnh nói.
1.4.4. Đánh giá triệu chứng
Nên được thực hiện tại thời điểm chẩn đốn và thường xun sau đó.
Bao gồm hỏi bệnh sử, thăm khám, đơi khi cả xét nghiệm hình ảnh học
hoặc xét nghiệm máu. Cần thận trọng để tránh gây ra hoặc làm trầm trọng thêm
cảm giác khó chịu khi hỏi bệnh và thăm khám.

………

…………

Đặc biệt khó khăn với những người bệnh không thể giao tiếp rõ ràng như
ở trẻ em chưa biết nói và người lớn bị suy giảm nhận thức. Trong những trường
hợp như vậy, có thể cần phải dựa vào các báo cáo từ người thân chăm sóc người
bệnh, vào các cơng cụ đánh giá đau như thang điểm CRIES cho trẻ sơ sinh hoặc
điểm FLACC cho trẻ nhỏ hoặc dựa vào các dấu hiệu thể chất như nhăn nhó,
rên rỉ, kích động, gồng người, hoặc thở co kéo.


Bất kỳ triệu chứng gây khó chịu nào cũng cần được điều trị tích cực và kỹ
lưỡng đúng mức để đạt được mức độ thoải mái và chất lượng cuộc sống chấp
nhận được cho người bệnh.
1.4.5. Giảm triệu chứng

Có thể cải thiện khả năng người bệnh tuân thủ các phương pháp điều trị
bệnh chuyên biệt.
Sẽ hiệu quả nhất khi nguyên nhân của triệu chứng được quản lý tốt. Trong
một số trường hợp, các triệu chứng có thể thuyên giảm bằng các phương pháp
điều trị chữa bệnh (như liệu pháp kháng nấm trong điều trị viêm thực quản do
Candida hoặc xạ trị cho người bệnh ung thư). Tuy nhiên, các triệu chứng nên
được điều trị giảm nhẹ trực tiếp cho đến khi các phương pháp điều trị bệnh cụ
thể có hiệu quả.
Chỉ nên thực hiện với sự đồng ý của người bệnh hoặc gia đình, trừ trường
hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, một thành viên trong gia đình khơng được ngăn cản
bác sĩ giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh không thể giao tiếp, nếu theo ý
kiến của bác sĩ đó và thêm một bác sĩ khác cho rằng mức độ đau của người
bệnh là nghiêm trọng.
1.4.6. Đau khổ về xã hội
Phổ biến ở những người nghèo và bị thiệt thòi về mặt xã hội do các vấn
đề như vô gia cư, thiếu lương thực, thiếu phương tiện đi lại, thiếu tiền để chi
trả cho đám tang của một thành viên trong gia đình hoặc bị kỳ thị.
Thường là yếu tố nguy cơ hoặc là nguyên nhân gây nên gánh nặng bệnh
tật.
Thường làm cho việc điều trị bệnh và giảm triệu chứng khó khăn hoặc
khơng thể.
Nên được đánh giá cẩn thận và xử trí tích cực như đau khổ về thể chất và
tâm lý.



×