NGUYỄN VĂN MINH
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGUYỄN VĂN MINH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SĨC DỰ PHỊNG
LT TỲ ĐÈ CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ
TẠI ĐƠN VỊ ĐỘT QUỴ THUỘC KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NĂM 2022
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN VĂN MINH
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC DỰ PHỊNG
LT TỲ ĐÈ CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ
TẠI ĐƠN VỊ ĐỘT QUỴ THUỘC KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. LÊ THANH TÙNG
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp và khóa học này, tơi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phịng đào tạo Sau
đại học và q Thầy/Cơ giáo các Bộ môn Trường đại học Điều dưỡng Nam Định đã
tận tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho tơi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ban Giám Đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, Ban lãnh đạo khoa Cấp
cứu - Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện để tơi hồn thiện được
chun đề.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS.
Lê Thanh Tùng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề, đã tận tình
quan tâm giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các Bác sỹ, Điều dưỡng, người bệnh tại Đơn
vị Đột quỵ thuộc khoa Cấp cứu – Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều
kiện cho tơi thực hiện chun đề này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ
và đã động viên khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành chun đề.
Nam Định, ngày 15 tháng 07 năm 2022
Người thực hiện chuyên đề
Nguyễn Văn Minh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi lần đầu thực
hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, các số liệu trong báo cáo là trung
thực, chính xác. Tơi hồn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Người cam đoan
Nguyễn Văn Minh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1................................................................................................................. 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................... 3
A. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
1. Đột quỵ ............................................................................................................. 3
2. Biến chứng loét tỳ đè ở người bệnh đột quỵ ...................................................... 8
3. Điều trị loét tỳ đè ............................................................................................ 16
4. Các biện pháp dự phòng loét tỳ đè [4] ............................................................. 17
5. Chăm sóc người bệnh loét tỳ đè ...................................................................... 19
B. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 24
1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 24
2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................. 25
Chương 2............................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC CHĂM SĨC VÀ DỰ PHỊNG LOÉT TỲ ĐÈ
TẠI ĐƠN VỊ ĐỘT QUỴ THUỘC KHOA CẤP CỨU – BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 ............................................................................ 27
1. Giới thiệu sơ lược về bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang: ................................ 27
2. Đối tượng và phương pháp khảo sát ................................................................ 29
3. Kết quả khảo sát:............................................................................................. 29
Chương 3. BÀN LUẬN ......................................................................................... 34
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .......................................................................... 34
3.4.1.
Đối với bệnh viện:................................................................................. 35
3.4.2.
Đối với khoa: ........................................................................................ 35
3.4.3.
Đối với người Điều dưỡng: ................................................................... 35
3.4.4.
Đối với gia đình người bệnh: ................................................................. 35
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TBMMN
Tai biến mạch máu não
NB
Người bệnh
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
BS
Bác sĩ
ĐD
Điều dưỡng
BSCK
Bác sĩ chuyên khoa
ThS
Thạc sĩ
CNĐD
Cử nhân điều dưỡng
CBNV
Cán bộ nhân viên
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh
Trang
Hình 1. 1: Nhồi máu não.......................................................................................... 3
Hình 1. 2: Xuất huyết não ........................................................................................ 3
Hình 1. 3: Dị dạng mạch máu não............................................................................ 6
Hình 2. 1: Những vị trí loét tỳ đè ở tư thế nằm ngửa .............................................. 12
Hình 2. 2: Những vị trí lt tỳ đè ở tư thế nằm sấp ................................................ 12
Hình 2. 3: Những vị trí loét tỳ đè ở tư thế nằm nghiêng ......................................... 13
Hình 2. 4: Những vị trí lt tỳ đè ở tư thế ngồi ...................................................... 13
Hình 2. 5: Những vị trí loét tỳ đè khi dùng dụng cụ hỗ trợ hơ hấp kéo dài ............. 14
Hình 2. 6: Lt cấp 1 ............................................................................................. 15
Hình 2. 7: Loét cấp 2 ............................................................................................. 15
Hình 2. 8: Loét cấp 3 ............................................................................................. 15
Hình 2. 9: Loét cấp 4 ............................................................................................. 16
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 3. 1: Các dạng tai biến mạch máu não........................................................... 29
Bảng 3. 2: Đặc điểm giới tính ................................................................................ 30
Bảng 3. 3: Đặc điểm về độ tuổi của người bệnh ..................................................... 30
Bảng 3. 4: Tỷ lệ loét tỳ đè...................................................................................... 30
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3 1: Thực trạng chăm sóc tránh tỳ đè cho người bệnh ............................... 31
Biểu đồ 3 2: Thực trạng vệ sinh da cho người bệnh ............................................... 31
Biểu đồ 3 3: Thực trạng quản lý chất tiết ............................................................... 32
Biểu đồ 3 4: Thực trạng phòng ngừa tổn thương da cho NB .................................. 32
Biểu đồ 3 5: Giáo dục sức khỏe ............................................................................. 33
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) – Đột quỵ là một tình trạng bệnh lý rất
nguy hiểm và khả năng dẫn đến tử vong là rất cao. Theo một số nghiên cứu thì đây
là bệnh lý gây tử vong nhiều thứ 2 trên thế giới và Việt Nam, chỉ đứng sau bệnh lý
tim mạch.
Tại Việt Nam, mỗi năm ghi nhận hơn 200.000 ca bị đột quỵ. Đáng lo ngại
hơn, nguy cơ đột quỵ đang có xu hướng trẻ hóa, bệnh thậm chí xuất hiện ở cả
những người độ tuổi 20, 30 [13].
Theo các thống kê, có khoảng hơn 90% người bệnh (NB) sau tai biến bị liệt
vận động. Các dạng bao gồm liệt hoặc tê bì cảm giác nửa người, liệt tay chân, liệt
mặt, liệt các dây thần kinh sọ não,… Di chứng này khiến NB gặp nhiều khó khăn
trong sinh hoạt, đi lại hàng ngày. Việc nằm lâu ngày có thể gây biến chứng viêm
loét tại các điểm tỳ đè.
Loét tỳ đè là tình trạng xảy ra phổ biến ở NB tai biến. Với NB tai biến nằm liệt
giường thì tỷ lệ bị lt tỳ đè có thể lên tới > 90%. Nếu như không phát hiện kịp thời
và chăm sóc loét tỳ đè ở NB tai biến đúng cách, vết loét sẽ bị nhiễm trùng, hoại tử
rất nghiêm trọng. Một vết loét trầm trọng không những sẽ gây tổn hại về mặt thể
chất, tốn kém về kinh tế, mà còn ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần của NB [15]. Vấn
đề nan giải này sẽ để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe NB và mang
đến khó khăn cho người chăm sóc.
Tuy nhiên phần lớn ở NB đột quỵ các điểm loét tỳ đè đều có thể dự phịng và
chăm sóc được, do đó cơng tác chăm sóc, theo dõi NB của điều dưỡng là vơ cùng
quan trọng. Cần chăm sóc tốt kết hợp với các phương pháp xoay trở, phục hồi chức
năng cho NB sớm để phòng ngừa và giảm các thương tật thứ cấp, di chứng nặng nề
về sau.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn thực hiện chuyên đề “Thực trạng cơng tác
chăm sóc dự phịng lt tỳ đè cho NB đột quỵ tại Đơn vị Đột quỵ thuộc khoa Cấp
cứu – Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng công tác chăm sóc dự phịng lt tỳ đè cho NB đột quỵ tại
Đơn vị Đột quỵ thuộc khoa Cấp cứu – Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022.
2
2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường chất lượng chăm sóc dự phịng lt tỳ
đè cho NB đột quỵ tại Đơn vị Đột quỵ thuộc khoa Cấp cứu – Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Giang.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
A. Cơ sở lý luận
1. Đột quỵ
1.1. Đại cương đột quỵ
Đột quỵ (Stroke) hay TBMMN (Cerebral Vascular Accident), theo Tổ chức Y
tế Thế giới là “Phát triển nhanh các dấu hiệu lâm sàng của rối loạn cục bộ hoặc lan
tỏa chức năng não, kéo dài trên 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong mà khơng có biểu hiện
của ngun nhân khác ngồi ngun nhân mạch máu” [1].
Có 2 loại đột quỵ là đột quỵ do thiếu máu và đột quỵ do xuất huyết [2]
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Chiếm khoảng 85% tổng số các ca bị đột quỵ
hiện nay. Đây là tình trạng đột quỵ do các cục máu đơng làm tắc nghẽn động mạch,
cản trở quá trình máu lưu thơng lên não.
Hình 1. 1: Nhồi máu não
Đột quỵ do xuất huyết: Đột quỵ do xuất huyết là tình trạng mạch máu đến
não bị vỡ khiến máu chảy ồ ạt gây xuất huyết não. Nguyên nhân khiến mạch máu
vỡ là do thành động mạch mỏng yếu hoặc xuất hiện các vết nứt, rị rỉ.
Hình 1. 2: Xuất huyết não
Ngồi ra, NB có thể gặp phải cơn thiếu máu não thống qua. Đây là tình trạng
đột quỵ nhỏ, dịng máu cung cấp cho não bộ bị giảm tạm thời. NB có những triệu
4
chứng của đột quỵ nhưng chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, thường kéo dài
khoảng vài phút. Đây là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ có thể xảy ra bất cứ lúc
nào mà NB cần lưu ý.
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
a. Nguyên nhân
Nhồi máu não:
Nguyên nhân thường gặp của nhồi máu não là:
- Xơ vữa mạch máu lớn chiếm 50%, trong đó các mạch máu lớn ngoài sọ
chiếm 45%, mạch máu lớn trong sọ chiếm 5%.
- Nguyên nhân từ tim gây cục huyết khối như bệnh hở van tim, rung nhĩ, rối
loạn nhịp tim, suy tim... tạo cục máu đông đi đến não chiếm 20%.
- Tắc các mạch máu nhỏ trong não, thường gặp ở NB tăng huyết áp, đái tháo
đường chiếm 25%.
- Bệnh động mạch không xơ vữa chiếm tỷ lệ < 5%.
- Bệnh về máu như bệnh lý đông máu, bệnh tế bào máu, bất thường bẩm sinh
của mạch máu... chiếm <5%.
Xuất huyết não:
Nguyên nhân xuất huyết não:
- Dị dạng mạch não là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xuất huyết não. Đây là
bệnh bẩm sinh và chỉ có thể chẩn đốn được khi có triệu chứng.
- Người bị chấn thương ở đầu hoặc vận động thể chất quá độ, quá căng thẳng.
- Người có huyết áp cao thường làm suy yếu thành mạch máu, nếu không điều
trị sẽ gây xuất huyết não.
- Chứng phình động mạch do suy yếu thành mạch máu, có thể vỡ và chảy máu
vào não, dẫn đến đột quỵ.
- Người bị bệnh mạch máu dạng bột, tình trạng này có thể gây ra các vi xuất
huyết khó nhận biết trước khi gây ra xuất huyết nặng.
- Người bị rối loạn đơng máu
- Người có bệnh lý về gan, u não
- Người có tiền sử béo phì, ít vận động, cholesterol trong máu cao.
- Người làm việc dưới trời nắng nóng bị sốc nhiệt.
5
b. Các yếu tố nguy cơ: Có nhiều yếu tố nguy cơ khiến một người có khả năng
bị đột quỵ hơn. Các nguy cơ này bao gồm các yếu tố có thể kiểm sốt được và các
yếu tố khơng thể kiểm sốt được. May mắn là chúng ta có thể phòng tránh được hơn
một nửa số loại đột quỵ bằng cách chăm sóc y tế và thay đổi lối sống
Các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ có thể kiểm sốt được
- Bệnh tăng huyết áp (cịn gọi là cao huyết áp): Tăng huyết áp là nguyên nhân
hàng đầu gây đột quỵ não.Việc kiểm soát huyết áp giúp giảm nguy cơ đột quỵ một
cách đáng kể, vì tăng huyết áp có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ từ hai đến sáu lần..
- Hút thuốc: Hút thuốc lá làm tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ. Không chỉ những
người hút thuốc lá trực tiếp, mà cả những người hút thuốc lá thụ động (hít phải khói
thuốc lá) cũng chịu những ảnh hưởng xấu. Tin tốt là, cho người đang hút thuốc lá
đó là nếu họ dừng hút thuốc hơm nay, trong vòng hai đến năm năm sau, nguy cơ đột
quỵ của họ sẽ ngang với người chưa bao giờ hút thuốc.
- Cholesterol cao: mức cholesterol từ 200 mg/dL trở xuống là tốt nhất cho
người trưởng thành. Cholesterol dư thừa có thể tích tụ trên thành động mạch và dẫn
đến tắc những mạch này.
- Thừa cân và lười vận động: các nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy khoảng 10%
các NB trẻ tuổi đột quỵ có thừa cân (chỉ số khối cơ thể BMI >30). Lối sống ngồi
yên ít vận động làm gia tăng nguy cơ đột quỵ ở người trẻ tuổi.
- Uống rượu bia: Theo các nghiên cứu cho thấy việc uống rượu bia, đặc biệt là
rượu nặng có liên quan chặt chẽ đến sự tăng lên của bệnh lý xuất huyết não ở NB
trẻ tuổi. Nghiên cứu của Tạp chí Y khoa Lancet (Anh) về tình trạng sử dụng đồ
uống có cồn tại 189 quốc gia và vùng lãnh thổ trong giai đoạn 1990 - 2017 cho thấy
Việt Nam là quốc gia có tốc độ tiêu thụ rượu tăng lớn nhất thế giới, gần 90% kể từ
năm 2010.
Các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ không kiểm sốt được
Các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ khơng kiểm soát được bao gồm:
- Tuổi tác: Mặc dù hiện nay người trẻ tuổi cũng có thể bị đột quỵ, nhưng nguy
cơ đột quỵ tăng gấp đôi mỗi 10 năm kể từ tuổi 55.
- Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới.
6
- Chủng tộc: Theo các số liệu thống kê cho thấy người Mỹ gốc Phi có nguy cơ
đột quỵ cao hơn gần gấp đôi so với người da trắng.
- Tiền sử gia đình: nếu trong gia đình bạn từng có người bị đột quỵ thì bạn có
nguy cơ bị đột quỵ cao hơn.
- Đái tháo đường: Các vấn đề về tuần hồn liên quan đến bệnh đái tháo đường
có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, thậm chí ngay cả khi mức insulin và mức đường
huyết được kiểm soát chặt chẽ.
- Bệnh lý tim mạch: Bị đau tim có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ của bạn. Một
yếu tố nguy cơ bổ sung gây đột quỵ là một bất thường ở tim được gọi là rung tâm
nhĩ. Nếu không được điều trị, rung tâm nhĩ có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ của bạn
từ 4 đến 6 lần. Tình trạng này có thể được điều chỉnh bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
- Đột quỵ tái phát: Một người có tiền sử đột quỵ sẽ có nguy cơ cao bị một lần
đột quỵ khác. Nguy cơ này kéo dài trong khoảng năm năm và sau đó giảm dần theo
thời gian. Những người đã từng bị đột quỵ có thể hưởng lợi từ các loại thuốc kê đơn
để giảm nguy cơ đột quỵ của mình.
- Cơn thiếu máu não thống qua (đột quỵ nhẹ): Một người bị một cơn thiếu
máu não thống qua (TIA) sẽ có nguy cơ bị đột quỵ lớn trong tháng, thường là trong
hai ngày. Các loại thuốc, bao gồm aspirin có thể được kê đơn để giúp ngăn ngừa
cơn đột quỵ trong tương lai.
- Bệnh lý dị dạng mạch máu não: Đây là một trong những nguyên nhân hàng
đầu gây nên đột quỵ xuất huyết não ở những người trẻ tuổi. Sự phát triển bất thường
của mạch máu não có thể hình thành những túi phình với thành mạch máu mỏng,
đây là nguyên nhân có thể gây đột quỵ xuất huyết não. Hiện tại chúng ta vẫn chưa
có biện pháp nào thực sự hiệu quả để dự phòng dị dạng mạch não. Tuy nhiên,
những bất thường mạch máu não có thể được phát hiện sớm qua chụp cắt lớp vi tính
tương phản mạch máu não, hoặc chụp cộng hưởng từ mạch máu não.
Hình 1. 3: Dị dạng mạch máu não
7
1.3 .Biến chứng đột quỵ
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng
17 triệu người mắc đột quỵ não, trong đó có khoảng 5 triệu người bị tàn phế vĩnh
viễn và 5 triệu người tử vong.
NB đột quỵ thường gặp rất nhiều biến chứng do người bị đột quỵ thường mắc
kèm các bệnh nền như bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch,... từ đó làm
tăng nguy cơ gặp các biến chứng trong quá trình hồi phục sau đột quỵ.
Các biến chứng liên quan đến tim, viêm phổi, nghẽn tĩnh mạch, sốt, đau, khó
nuốt, co cứng chi, trầm cảm,... đều là những biến chứng phổ biến của bệnh. Các
biến chứng của đột quỵ tai biến mạch máu não khiến NB bị ảnh hưởng nặng nề về
sức khỏe, tâm lý, có thể dẫn đến khuyết tật tạm thời hoặc khuyết tật vĩnh viễn.
Biến chứng ở vị trí nào cịn phụ thuộc vào vị trí não bị ảnh hưởng và khoảng
thời gian não không được cung cấp oxy bao gồm:
- Liệt vận động: Theo thống kê, có khoảng 90% người bị liệt vận động (liệt
nửa người, liệt tay chân, liệt mặt, liệt các dây thần kinh sọ não, tê bì cảm giác nửa
người) sau đột quỵ. Di chứng này gây khó khăn cho NB về sinh hoạt, đi lại hàng
ngày. NB liệt nằm lâu ngày có thể gặp một số biến chứng nguy hiểm như: cứng
khớp, loét các điểm tỳ đè, viêm đường tiết niệu, viêm phổi, huyết khối tĩnh mạch
sâu,…thậm chí tử vong. Sau đột quỵ, NB cần tập phục hồi chức năng để giúp tuần
hồn khơng bị ứ trệ, ùn tắc đờm rãi, tránh cứng khớp và các nhiễm trùng cơ hội
khác, giúp cho cơ lực khỏe hơn, nhanh hồi phục.
- Rối loạn ngơn ngữ: Sau đột quỵ, NB có thể gặp các rối loạn về ngôn ngữ do
tổn thương tại vùng não chi phối chức năng ngôn ngữ với các biểu hiện: nói ngọng,
nói lắp, âm điệu bị biến đổi,… gặp khó khăn khi diễn đạt, thậm chí là khơng nói
được.
- Suy giảm nhận thức: Đây là một trong những biến chứng nặng nề của bệnh
đột quỵ não gây sa sút trí tuệ. NB bị rối loạn nhận thức có các biểu hiện như: hay
quên, suy giảm trí nhớ, đầu óc lơ mơ không tỉnh táo, mất khả năng định hướng
8
không gian, thời gian, không nhận biết được người thân, gia đình của mình và
khơng hiểu được lời nói của người khác…
- Trầm cảm, rối loạn cảm xúc: NB sau đột quỵ thường bị suy giảm hoặc mất
khả năng tự chăm sóc bản thân, phải nhờ đến sự chăm sóc của người khác; khó
khăn trong giao tiếp, khơng thể tham gia các hoạt động, khiến NB tự ti, mặc cảm, dễ
dẫn đến trầm cảm, rối loạn cảm xúc, dễ cáu gắt, xúc động,… Thuốc chống trầm
cảm có thể giúp cải thiện triệu chứng.
- Rối loạn tiểu tiện: NB đột quỵ khơng kiểm sốt được tình trạng tiểu tiện do
rối loạn cơ vòng kết hợp với chứng rối loạn nhận thức, cảm giác.
Đột quỵ có q trình phục hồi chậm và lâu dài, cần kiên trì, khơng nóng vội,
khơng nghe theo các phương pháp điều trị phản khoa học. Đột quỵ thường phục hồi
tốt trong 3 tháng đầu, chậm hơn 3 tháng tiếp theo, đột quỵ đã ngồi 6 tháng thì khả
năng phục hồi rất chậm
2. Biến chứng loét tỳ đè ở người bệnh đột quỵ
2.1 . Định nghĩa:
Loét tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử da và tổ chức giữa vùng xương với
vật có nền cứng, là hậu quả của quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ
chức và chết tế bào [4].
Khi một vùng da cơ nào đó của cơ thể bị tỳ đè vào vật cứng kéo dài thì sự tuần
hồn tại chỗ khó khăn, máu động mạch khơng đến được gây thiếu máu nuôi dưỡng,
máu tĩnh mạch ứ lại gây sung huyết, phù nề. Da tại chỗ dần dần bầm tím và sau
cùng gây nên hoại tử
2.2. Nguyên nhân, vị trí và các dấu hiệu của loét tỳ đè
2.2.1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
a. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây loét tỳ đè là do tỳ đè. Đầu tiên, hiện tượng giãn mạch
xuất hiện ở vùng xung quanh tổn thương. Hiện tượng này có thể hồi phục khi loại
bỏ nguyên nhân chèn ép, tỳ đè. Nếu nguyên nhân tỳ đè không bị loại bỏ, tổn thương
tổ chức sẽ không hồi phục, dẫn đến các thương tổn tổ chức tại chỗ ngay phía dưới
nơi bị tỳ đè.
9
+ Lực tỳ tại chỗ do NB nằm không được thay đổi tư thế gây tỳ đè kéo dài có
áp lực cao hơn áp lực mao mạch (32mm Hg) dẫn đến thiếu máu tổ chức và chết tế
bào [4]. Tổ chức phần mềm bị chèn ép một thời gian dài giữa hai bình diện: Xương
sát da và bề ngồi tiếp xúc: giường, ghế, xe lăn.
+ Da bị ẩm: Bệnh nặng, săn sóc khó. Bẩn do nước tiểu, phân.
+ Viêm nhiễm. Rối loạn tại chỗ.
+ Rối loạn thần kinh giao cảm, mất chi phối thần kinh, mất trương lực mạch
máu.
+ Mất cảm giác bảo vệ, khơng cịn nhận biết, mỏi do nằm lâu, tê, lạnh ẩm ướt.
+ Tồn thân ni dưỡng không đủ, tăng nhanh loét ở người già, suy kiệt, thiếu
vitamin.
+ Một số yếu tố khác góp phần hình thành thiếu máu tổ chức như: Thay đổi
cảm giác, tiếp xúc với môi trường ẩm ướt, mất khả năng vận động, tổn thương tổ
chức che phủ
b. Các yếu tố nguy cơ gây loét tỳ đè
- Thiếu vận động
+ Bất cứ ai, kể cả những người vận động bình thường, đều có thể bị loét điểm
tỳ nếu họ giữ nguyên một vị trí trong một khoảng thời gian đủ lâu gây ra một áp lực
nặng lên một phần của cơ thể. Những người ngồi xe lăn hoặc những người phải nằm
trên giường dễ bị mắc bệnh này nhất nhất bởi vì có thể họ gặp phải khó khăn khi tự
mình thay đổi tư thế hoặc không thể tự nâng người do sức nặng của cơ thể. Tổ chức
phần mềm bị ép giữa những cấu trúc cứng bất động trong một thời gian dài: xe lăn,
giường,..
+ Khi chức năng vận động bị hạn chế lại kết hợp với chức năng cảm giác bị
suy yếu thì khả năng bị loét ở điểm tỳ của người bệnh càng lớn do người bệnh
không thể cảm nhận được khi nào thì cần nâng người lên để giảm bớt áp lực. Khi
đó, máu tới những vùng tiếp xúc (bị tì đè) hạn chế và xương ngay sát bề mặt da.
+ Việc không sử dụng các cơ xung quanh những khu vực nhơ xương của cơ
thể (hai hơng, gót chân và khuỷu tay, xương cụt và vùng háng chậu hay ụ ngồi) dẫn
đến tình trạng mất khối cơ (teo cơ), làm tăng thêm nguy bong tróc da.
10
+ Tình trạng tê liệt liên quan đến chấn thương hoặc bệnh lý gây ảnh hưởng
đến khả năng hóa sinh của da. Ví dụ, nếu da bị mất một lượng khá lớn protein có
nhiệm vụ đảm bảo sức co giãn của da như collagen; sự mất mát này làm cho da yếu
hơn và ít co giãn hơn
- Áp lực
+ Khi được phân bố khơng đều, áp lực có thể trở lên lớn hơn áp lực bình
thường ở mao mạch (32 mmHg). Áp lực càng lớn và thời gian càng lâu thì tình
trạng loét tỳ đè sẽ càng tiến triển. Bất kỳ vật cứng như giường, ghế đều tạo áp lực
lên da. Khi NB nằm hay ngồi, trọng lực tăng lên trên các vùng xương nhơ ra.
+ Bình thường, một người dịch chuyển trọng lượng cơ thể một cách vô ý thức
để ngăn ngừa sự tắc nghẽn của mao mạch do áp lực bị tăng. Mọi người đều bị tê
hay cảm giác bị châm chích ở một vùng mà lưu lượng máu đến bị ngăn cản do tỳ
đè.
+ Tuy nhiên, những người mà khơng có cảm giác, sự đè nén bị tăng hay không
thể tự xoay trở (NB bị liệt nửa người, hơn mê…) có nguy cơ cao dẫn đến lt tỳ đè.
- Tình trạng tri giác
+ Khi NB bị lơ mơ, hôn mê hay sử dụng các loại thuốc làm thay đổi q trình
nhận thức bình thường, họ khơng thể tự xoay trở. Do vậy, cần phải được phòng
ngừa loét. Những thay đổi về tình trạng tri giác cũng có thể góp phần làm bài tiết
khơng tự chủ và thiếu khả năng tự chăm sóc, điều này càng làm tăng nguy cơ hình
thành loét.
- Sự ẩm ướt
+ Sự ẩm ướt có thể làm cho da dễ bị tồn thương. Da sẽ trở lên mềm khi được
tắm rửa liên tục, làm tăng tính nhạy cảm của da với sự tổn thương và nhiễm trùng.
Da tiếp xúc liên tục với sự ẩm ướt sẽ dễ bị tổn thương. Sự bài tiết không tự chủ có
thể làm NB nằm trên nước tiểu hay phân. Sự tốt mồ hơi hay thiếu sự khơ ráo sau
khi vệ sinh, đặc biệt trong các nếp gấp da, có thể tăng sự ẩm ướt và làm tăng sự phát
triển của vi nấm.
- Sự cọ sát, trầy xước
+ Sự cọ sát, trầy xước xảy ra khi hai bề mặt cọ vào nhau. Khi da cọ sát vào
một bề mặt cứng, như một cái giường nhăn nheo, có thể gây một vết trầy xước nhỏ,
11
làm tăng khả năng hình thành lt. Sự bơi trơn da và sự chăm sóc đầy đủ khi nâng
đỡ, di chuyển và giữ vệ sinh da cho NB có thể giới hạn tác nhân gây cọ xát.
- Dinh dưỡng và chuyển hóa
+Tình trạng dinh dưỡng bị suy giảm làm tăng nguy cơ tiến triển loét tỳ đè. Ở
những NB mà tình trạng dinh dưỡng bị suy yếu và các mao mạch trở lên dễ vỡ, khi
chúng vỡ thì lượng máu đến da có thể bị suy giảm. Những NB bị suy dinh dưỡng,
protein huyết tương bị giảm và chức năng miễn dịch cũng bị giảm. Việc mất mô và
khối lượng dưới da có thể tác động đến lớp bảo vệ giữa da và xương, làm tăng nguy
cơ hình thành vết loét.
- Bệnh lý
+ Tình trạng thiếu oxy cục bộ do bệnh động mạch hoặc tình trạng bất thường
của tĩnh mạch, bệnh đái đường, ung thư, nhiễm trùng, thiếu máu và sốt cao là các
yếu tố có nguy cơ dẫn đến loét tỳ đè.
- Tuổi
+ Với người già trên 70 tuổi, da trở nên mong manh, kém đàn hồi, sức đề
kháng của da kém nên có nguy cơ bị loét cao.
- Các yếu tố khác:
+ Giảm huyết áp tâm trương, hút thuốc lá, béo phì, bệnh thấp khớp, bệnh
Alzheimer hay Parkinson…
2.2.2. Vị trí loét tỳ đè thường gặp [4]
- Trường hợp NB nằm ngửa
Nếu NB nằm ngửa kéo dài mà không có người chăm sóc chống lt chu đáo
thì các vị trí sau đây dễ bị loét tỳ đè:
+ Vùng chẩm
+ Vùng xương bả vai
+ Khuỷu tay
+ Hai gai chậu sau trên
+ Xương cùng, cụt
+ Ụ ngồi
+ Gót chân.
12
Hình 2. 1: Những vị trí lt tỳ đè ở tư thế nằm ngửa
- Trường hợp NB nằm sấp
Nếu NB vì một lý do nào đó khơng thể nằm ngửa được mà phải nằm sấp dài
ngày thì những vùng dễ bị loét tỳ đè là:
+ Vùng đầu
+ Khuỷu tay
+ Vùng cằm
+ Vùng ngực
+ Vùng gai chậu trước trên
+ Vùng đầu gối
+ Những ngón chân.
Hình 2. 2: Những vị trí lt tỳ đè ở tư thế nằm sấp
- Trường hợp NB nằm nghiêng
Nếu NB nằm nghiêng kéo dài thì các vị trí thường bị loét tỳ đè là:
+ Tai
+ Xương bả vai
13
+ Khuỷu tay
+ Hơng
+ Đầu gối
+ Mắt cá chân
+ Gót chân.
Hình 2. 3: Những vị trí lt tỳ đè ở tư thế nằm nghiêng
- Trường hợp NB suy hô hấp phải ngồi kéo dài
+ Đầu
+ Vai
+ Xương cùng
+ Ụ ngồi
+ Gót chân
Hình 2. 4: Những vị trí lt tỳ đè ở tư thế ngồi
- Ở các NB béo phì
+ Dưới ngực
14
+ Dưới mông
+ Nếp gấp trên da bụng
- Loét tỳ đè liên quan đến dụng cụ hỗ trợ hô hấp
Tổn thương lt tùy thuộc vào hình dạng và kích thước của dụng cụ.
Hình 2. 5: Những vị trí lt tỳ đè khi dùng dụng cụ hỗ trợ hô hấp kéo dài
2. . Các dấu hiệu của loét tỳ đè
- Những vết lt tỳ đè khơng q khó khăn để có thể chẩn đoán. Loét tỳ đè
thường xảy ra ở những vị trí bị tỳ đè trực tiếp với bề mặt vật thể như giường, ghế.
- Ở giai đoạn sớm loét tỳ đè có các triệu chứng sau:
+ Vùng da bị tỳ đè thay đổi màu sắc, ở người da sáng màu, mảng da bị tổn
thương có màu đỏ hồng. Những người da tối màu vùng da có màu xanh hoặc tím.
+ Vùng da bị tổn thương khi ấn sẽ khơng chuyển màu trắng.
+ NB bị đau hay ngứa ở vùng da bị tỳ đè.
- Những triệu chứng muộn: Xảy ra khi loét tỳ đè ở những giai đoạn muộn.
+ Vùng da bị loét có mụn rộp và các tổn thương hở (loét độ 2).
+ Tổn thương lan đến lớp mỡ dưới da (loét độ 3).
+ Tổn thương đến phần gân, cơ và xương (loét độ 4).
2.2.4. Phân độ loét tỳ đè
- Ban đầu khi bị loét tỳ đè NB có thể cảm thấy đau nhức, cấu trúc da bị thay
đổi bất thường. Có thể chia loét tỳ đè thành 4 mức độ sau.
15
+ Loét tỳ đè độ 1: Biểu hiện là một khu vực da chuyển sang màu hồng và
không làm trắng được. Lúc này da vẫn cịn ngun vẹn, chưa có dấu hiệu tổn
thương nhưng đã đáp ứng viêm cấp ở tất cả các lớp của da.
Hình 2. 6: Loét cấp 1
+ Loét tỳ đè độ 2: Giai đoạn này da bị phá vỡ cấu trúc biểu bì và chân bì.
Vùng quanh vị trí tổn thương nổi hồng ban, có đám cứng. Đây là phản ứng của các
nguyên bào sợi do đáp ứng viêm.
Hình 2. 7: Loét cấp 2
+ Loét tỳ đè độ 3: Giai đoạn này NB có thể mất toàn bộ lớp da, lộ lớp mỡ
dưới da. Tại vết lt có thể xuất hiện lớp vảy nhưng khơng lấp đầy được vùng da bị
mất nên tạo ra các hầm, lỗ dị.
Hình 2. 8: Lt cấp 3
16
+ Loét tỳ đè độ 4: NB bị mất toàn bộ da và mô dưới da lộ ra gân và cơ. Lớp
vảy vàng đục có thể hình thành ở phía đáy vết thương, gân, cơ xương có thể bị ảnh
hưởng.
Hình 2. 9: Loét cấp 4
3. Điều trị loét tỳ đè
3.1. Nâng cao thể trạng
- Đảm bảo calories, protein 1 - 2 g/kg/ngày, vitamin, yếu tố vi lượng
- Đảm bảo không thiếu máu
- Giảm đau
- Vệ sinh sạch sẽ ổ loét và mơ xung quanh
Chăm sóc tiểu tiện khơng tự chủ
3.2. Giảm áp lực tỳ đè
- Thay đổi tư thế mỗi 2 giờ
- Nằm đầu cao 300
- Tập vận động
- Sử dụng giường, ghế đẩy trợ giúp đặc biệt, nhằm duy trì áp lực tỳ đè < 32
mmHg.
3.3. Chăm sóc vết loét
3.3.1. Loại bỏ mô hoại tử:
- Enzym tiêu hủy protein, làm tan collagen và mô hoại tử mà không ảnh hưởng
đến mô hạt.
- Povidone-iodine, nhờ tác dụng của hydrogen peroxide, khơng dùng kéo dài
do loại bỏ mơ hạt cịn yếu.
- Biện pháp cơ học: bơm xoáy nước, cắt lọc