Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng bệnh cần chăm sóc cấp i tại viện chấn thương chỉnh hình, bệnh viện TW 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐÀO ĐỨC HẠNH

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC ĐIỀU DƢỠNG
NGƢỜI BỆNH CẦN CHĂM SÓC CẤP I
TẠI VIỆN CHẤN THƢƠNG CHỈNH HÌNH,
BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐÀO ĐỨC HẠNH

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC ĐIỀU DƢỠNG
NGƢỜI BỆNH CẦN CHĂM SÓC CẤP I
TẠI VIỆN CHẤN THƢƠNG CHỈNH HÌNH,
BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

TS. Nguyễn Quốc Tuấn

TS. Nguyễn Quỳnh Anh


HÀ NỘI – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây khi cuốn luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ quản lý
bệnh viện được hoàn thành, tận đáy lòng mình, tôi xin trân trọng tri ân đến:
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y tế Công cộng đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và hỗ trợ tôi trong việc
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tiến sĩ Nguyễn Quốc Tuấn, người thầy đầy nhiệt huyết đã hướng dẫn cho tôi
từ xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương, chia sẻ thông tin và giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tiến sĩ Nguyễn Quỳnh Anh, người giáo viên mẫu mực, tận tình với đầy nhiệt
huyết đã hỗ trợ cho tôi từ xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương, chia sẻ
thông tin và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Lãnh đạo viện, lãnh đạo các khoa, điều dưỡng trưởng, điều dưỡng viên của
Viện Chấn thương Chỉnh hình nơi tôi tiến hành nghiên cứu; Lãnh đạo và nhân viên
Phòng Điều dưỡng đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, góp ý, hướng dẫn và
tham gia vào nghiên cứu này.
Người mẹ, người vợ, con gái, con trai và người thân trong gia đình tôi đã
phải chịu nhiều hy sinh, vất vả, là nguồn động viên cho tôi trong suốt quá trình học
tập, phấn đấu.
Các anh em, bạn bè thân hữu đã giúp đỡ, khuyến khích tôi trên con đường
học tập và tất cả bạn đồng môn trong lớp cao học Quản lý bệnh viện khóa 6 đã
cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong 2 năm qua.
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất cả
các bạn đồng nghiệp trên mọi miền đất nước.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!



ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về công tác chăm sóc điều dƣỡng
1.1.1. Khái niệm điều dƣỡng
1.1.2. Khái niệm chăm sóc điều dƣỡng
1.1.3. Vai trò, chức năng của ngƣời điều dƣỡng
1.1.4. Nguyên tắc chăm sóc ngƣời bệnh trong bệnh viện
1.1.5. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác chăm sóc ngƣời bệnh toàn
diện trong bệnh viện
1.1.6. Các qui định đối với công tác chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I
theo Thông tƣ 07/2011/TT-BYT
1.1.7. Các qui định công tác chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I tại Viện
Chấn thƣơng Chỉnh hình - Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
1.3. Khung lý thuyết
1.4. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
1.4.1.Giới thiệu Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108
1.4.2. Giới thiệu Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu định lƣợng
2.1.2. Nghiên cứu định tính

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.3. Thiết kế nghiên cứu
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định lƣợng
2.4.2. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định tính
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.5.1. Thu thập số liệu định lƣợng
2.5.2. Thu thập số liệu định tính
2.5.3. Trình tự thực hiện nghiên cứu
2.6. Các biến số nghiên cứu
2.7. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
2.7.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
2.7.2. Tiêu chuẩn đánh giá

01
03
04
04
04
04
04
05
05
06
08
09
09
11
15
18

18
18
19
19
19
19
20
20
20
20
21
22
22
25
26
26
26
26
27


iii

2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
2.10. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục
2.10.1. Hạn chế
2.10.2. Các khắc phục
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả công tác chăm sóc điều dƣỡng ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I qua

đánh giá của ngƣời bệnh
3.1.1. Thông tin chung của ngƣời bệnh tham gia nghiên cứu
3.1.2. Kết quả công tác chăm sóc điều dƣỡng qua đánh giá của ngƣời bệnh
3.2. Kết quả quan sát đánh giá điều dƣỡng viên chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm
sóc cấp I
3.2.1. Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu là điều dƣỡng
3.2.2. Kết quả quan sát đánh giá điều dƣỡng viên thực hiện kỹ thuật hƣớng
dẫn, hỗ trợ ngƣời bệnh tập luyện phục hồi chức năng
3.2.3. Kết quả quan sát đánh giá điều dƣỡng viên thực hiện kỹ thuật thay băng
3.2.4. Kết quả quan sát đánh giá điều dƣỡng viên thực hiện ghi chép bảng kế
hoạch chăm sóc
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm sóc
cấp I
3.3.1. Sự ảnh hƣởng của đặc điểm nguồn nhân lực điều dƣỡng
3.3.2. Sự ảnh hƣởng của khối lƣợng công việc đến công tác chăm sóc tại hai
thời điểm giờ hành chính và giờ trực, ngày nghỉ
3.3.3. Sự ảnh hƣởng đặc điểm đối tƣợng ngƣời bệnh với kết quả đánh giá của
ngƣời bệnh đối với công tác chăm sóc điều dƣỡng
3.3.4. Sự ảnh hƣởng của qui chế khen thƣởng xử phạt
3.3.5. Sự ảnh hƣởng của công tác kiểm tra, giám sát
3.3.6. Sự ảnh hƣởng của việc phối hợp với đồng nghiệp và các cơ quan
3.3.7. Sự ảnh hƣởng của công tác đào tạo điều dƣỡng
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng công tác chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I tại Viện
Chấn thƣơng Chỉnh hình
4.1.1. Công tác tiếp đón ngƣời bệnh
4.1.2. Công tác chăm sóc dinh dƣỡng, hỗ trợ ngƣời bệnh ăn uống
4.1.3. Công tác chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh hàng ngày
4.1.4. Công tác chăm sóc phục hồi chức năng
4.1.5. Công tác chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho ngƣời bệnh

4.1.6. Công tác theo dõi, đánh giá ngƣời bệnh
4.1.7. Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ
4.1.8. Công tác tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh

29
29
30
30
30
31
31
31
32
43
43
44
46
48
51
51
56
56
58
58
59
61
63
63
63
64

66
67
68
69
70
71


iv

4.1.9. Công tác ghi chép bảng kế hoạch chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I
4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm sóc
cấp I tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình
4.2.1. Sự ảnh hƣởng của yếu tố đặc điểm nguồn nhân lực điều dƣỡng
4.2.2. Sự ảnh hƣởng khối lƣợng công việc của điều dƣỡng
4.2.3. Sự ảnh hƣởng của yếu tố đặc điểm đối tƣợng ngƣời bệnh
4.2.4. Sự ảnh hƣởng của qui chế khen thƣởng xử phạt
4.2.5. Sự ảnh hƣởng của công tác kiểm tra giám sát
4.2.6. Sự ảnh hƣởng của việc phối hợp với đồng nghiệp và các cơ quan
4.2.7. Sự ảnh hƣởng của công tác đào tạo điều dƣỡng
4.3. Một số ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu
KẾT LUẬN
Thực trạng công tác chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I của điều dƣỡng
tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình
Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác chăm sóc ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp
I tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình
KHUYẾN NGHỊ
Đối với Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình
Đối với Bệnh viện
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục 1: Bảng tổng hợp số liệu thứ cấp
Phụ lục 2: Bảng kiểm quan sát điều dƣỡng ghi chép bảng kế hoạch chăm sóc
Phụ lục 3: Bộ câu hỏi phát vấn dành cho ngƣời bệnh
Phụ lục 4: Bảng kiểm quan sát điều dƣỡng thực hiện hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời
bệnh phục hồi chức năng
Phụ lục 5: Bảng kiểm quan sát điều dƣỡng thực hiện thay băng
Phụ lục 6: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu
Phụ lục 7: Hƣớng dẫn thảo luận nhóm
Phụ lục 8: Các biến số nghiên cứu
Phụ lục 9: Một số chỉ số hoạt động Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình tháng 4/2015

72
73
73
75
76
77
78
79
80
81
82
82
82
84
84
84
85
88
89

90
94
95
96
102
104
109


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

ĐDV

Điều dƣỡng viên

NB

Ngƣời bệnh


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin chung của ngƣời bệnh tham gia vào nghiên cứu


31

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá công tác tiếp nhận ngƣời bệnh

33

Bảng 3.3: Kết quả đánh giá công tác chăm sóc dinh dƣỡng

34

Bảng 3.4: Kết quả đánh giá công tác chăm sóc vệ sinh ngƣời bệnh

36

Bảng 3.5: Kết quả đánh giá công tác chăm sóc phục hồi chức năng

37

Bảng 3.6: Kết quả đánh giá công tác chăm sóc tâm lý tinh thần

38

Bảng 3.7: Kết quả đánh giá công tác theo dõi, đánh giá ngƣời bệnh

39

Bảng 3.8: Kết quả đánh giá công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y

40


lệnh
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá công tác tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục sức khỏe

41

Bảng 3.10: Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu là điều dƣỡng

43

Bảng 3.11: Kết quả quan sát đánh giá điều dƣỡng viên thực hiện kỹ thuật

44

hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời bệnh tập luyện phục hồi chức năng
Bảng 3.12: Kết quả quan sát đánh giá điều dƣỡng viên thực hiện kỹ thuật thay

46

băng
Bảng 3.13: Kết quả quan sát đánh giá điều dƣỡng viên thực hiện ghi chép bảng

49

kế hoạch chăm sóc
Bảng 3.14. Đặc điểm chung nguồn nhân lực điều dƣỡng tại Viện Chấn thƣơng

51

Chỉnh hình năm 2015

Bảng 3.15: Sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhân khẩu học điều dƣỡng với kết quả

54

quan sát điều dƣỡng hƣớng dẫn, hỗ trợ phục hồi chức năng
Bảng 3.16: Sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhân khẩu học điều dƣỡng với kết quả

55

quan sát điều dƣỡng thay băng
Bảng 3.17. Sự ảnh hƣởng của khối lƣợng công việc 1 điều dƣỡng thực hiện tại

56

2 thời điểm giờ hành chính và giờ trực, ngày nghỉ tháng 4/2015
Bảng 3.18: Sự ảnh hƣởng đặc điểm đối tƣợng ngƣời bệnh theo phƣơng thức chi
trả viện phí với kết quả đánh giá của ngƣời bệnh

57


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khung lý thuyết

17

Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá chung thực hiện 8 nội dung chăm sóc điều


42

dƣỡng
Biểu đồ 3.2: Kết quả xếp loại điều dƣỡng thực hiện hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời

46

bệnh tập luyện phục hồi chức năng
Biểu đồ 3.3: Kết quả xếp loại điều dƣỡng thực hiện kỹ thuật thay băng

48

Biểu đồ 3.4: Kết quả xếp loại điều dƣỡng thực hiện ghi chép bảng kế hoạch

50

chăm sóc


viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Điều dƣỡng viên (ĐDV) là cán bộ y tế cung cấp các dịch vụ chăm sóc trong
suốt quá trình ngƣời bệnh (NB) đến khám và điều trị nên ĐDV có vai trò rất lớn
trong bảo đảm và nâng cao chất lƣợng dịch vụ của bệnh viện (BV). NB điều trị nội
trú trong BV đƣợc phân thành 3 cấp độ chăm sóc, trong đó NB cần chăm sóc cấp I
là NB nặng yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục của ĐDV.
Nghiên cứu “Thực trạng công tác chăm sóc điều dƣỡng ngƣời bệnh cần chăm sóc
cấp I tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108 năm
2015” đã đƣợc tiến hành từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015 nhằm mô tả hoạt động

chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I của ĐDV và phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng
đến công tác chăm sóc NB. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang có kết hợp phƣơng
pháp định lƣợng và định tính. Số liệu định lƣợng đƣợc thu thập qua các báo cáo của
Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, 134 phiếu khảo sát NB cần chăm sóc cấp I nằm điều
trị nội trú và 106 lần quan sát trực tiếp công việc hàng ngày của 53 ĐDV, kết hợp
quan sát 53 bảng ghi chép kế hoạch chăm sóc. Số liệu đƣợc nhập bằng phần mềm
Epi Data 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Số liệu định tính đƣợc thu thập qua
3 cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo viện, lãnh đạo khoa, lãnh đạo phòng điều dƣỡng
và 3 cuộc thảo luận nhóm với điều dƣỡng trƣởng khoa (1 cuộc) và ĐDV (2 cuộc).
Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐDV đã thực hiện tƣơng đối tốt các công tác với 5
trong 8 nội dung chăm sóc điều dƣỡng đƣợc NB đánh giá đạt yêu cầu trên 90%, tuy
nhiên công tác chăm sóc vệ sinh chỉ đạt yêu cầu 75,4% và chăm sóc dinh dƣỡng đạt
yêu cầu 85,1%. Kết quả quan sát ĐDV hỗ trợ chăm sóc phục hồi chức năng còn hạn
chế với 35,9 % đạt mức khá và trung bình. Thiếu ĐDV, khối lƣợng công việc nhiều,
tổ chức ĐDV làm việc giờ trực và ngày nghỉ mỏng ảnh hƣởng đến việc thực hiện
đầy đủ các hoạt động chăm sóc NB. Sự phối hợp giữa nhân viên y tế cũng nhƣ công
tác đào tạo, kiểm tra, giám sát và qui chế khen thƣởng xử phạt cũng ảnh hƣởng
đáng kể đến việc chăm sóc NB của ĐDV. Để tiếp tục cải thiện công tác chăm sóc
NB cần chăm sóc cấp I, BV và Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình cần: Xác định nhu
cầu bổ sung nhân lực ĐDV; Tăng cƣờng và đổi mới phƣơng thức kiểm tra, giám
sát; Biên chế bộ phận kỹ thuật viên chuyên trách phục hồi chức năng tại Viện Chấn
thƣơng Chỉnh hình; Tổ chức một đội ngũ hộ lý hỗ trợ chăm sóc NB; Tổ chức đào
tạo nâng cao trình độ cho điều dƣỡng bằng nhiều hình thức.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Quy chế Bệnh viện do Bộ Y tế ban hành năm 2001, một nhiệm vụ quan
trọng của BV là điều trị NB nội trú [9]. NB điều trị nội trú trong BV đƣợc phân

thành 3 cấp độ chăm sóc: NB cần chăm sóc cấp I, NB cần chăm sóc cấp II và NB
cần chăm sóc cấp III. Trong đó, NB cần chăm sóc cấp I là NB nặng, nguy kịch, hôn
mê, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm
sóc toàn diện và liên tục của ĐDV [13]. Chính vì vậy, việc chăm sóc NB cần chăm
sóc cấp I luôn cần đƣợc sự ƣu tiên của BV về nhân lực và trình độ cán bộ y tế.
Theo qui định tại Thông tƣ 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y tế
hƣớng dẫn công tác điều dƣỡng về chăm sóc ngƣời bệnh trong bệnh viện: Việc
chăm sóc, theo dõi NB là nhiệm vụ của BV, các hoạt động chăm sóc điều dƣỡng,
theo dõi do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm [13]. Vì vậy, công tác
chăm sóc điều dƣỡng cho NB đóng vai trò quan trọng vào kết quả điều trị ngƣời
bệnh. Đối với NB cần chăm sóc cấp I, do có tính chất bệnh lý nặng, nguy
kịch…[13] nên công tác chăm sóc điều dƣỡng là vô cùng cần thiết. Nếu NB đƣợc
theo dõi sát, chăm sóc tốt sẽ nhanh chóng hồi phục sức khỏe, ngƣợc lại nếu việc
theo dõi NB không liên tục, chăm sóc toàn diện không tốt thì có thể xẩy ra biến
chứng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Trên thực tế ở các BV tại Việt Nam hiện
nay, một số chỉ số nhân lực điều dƣỡng và tỷ lệ điều dƣỡng có trình độ đại học, cao
đẳng còn thấp so với qui định [22]. Công tác chăm sóc NB toàn diện còn chƣa đƣợc
thực hiện đầy đủ, phần lớn các công việc chăm sóc cơ bản nhƣ vệ sinh cá nhân, hỗ
trợ ăn uống và vận động đi lại…là do ngƣời nhà NB đảm nhiệm [22].
Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình - trực thuộc BV Trung ƣơng Quân đội 108
đƣợc thành lập ngày 01 tháng 4 năm 2006 trên cơ sở Khoa Chấn thƣơng Chỉnh
hình. Viện có qui mô 200 giƣờng biên chế, gồm có 04 khoa lâm sàng với tổng số
110 cán bộ nhân viên, là tuyến điều trị cuối cùng về Chấn thƣơng Chỉnh hình trong
quân đội [3]. NB của Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình thƣờng có bệnh lý phức tạp từ
các tuyến dƣới chuyển lên, nhiều bệnh lý cần yêu cầu điều trị kỹ thuật cao. Số
lƣợng ngƣời bệnh thu dung đông và số lƣợng NB cần chăm sóc cấp I là tƣơng đối
cao. Năm 2014, Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình thu dung tổng số 10.012 NB, trong


2


đó có 2.023 NB cần chăm sóc cấp I chiếm tỷ lệ 20,2% [29]. Việc chăm sóc NB cần
chăm sóc cấp I tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình đƣợc thực hiện theo qui định tại
Thông tƣ 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế. Qua công tác kiểm tra cho thấy vẫn có tình
trạng ĐDV để ngƣời nhà, ngƣời giúp việc thực hiện các kỹ thuật chăm sóc, một số
NB đã có biến chứng do công tác chăm sóc chƣa đầy đủ [29]. Với tính chất bệnh lý
nặng cần theo dõi và chăm sóc liên tục toàn diện, đối tƣợng NB cần chăm sóc cấp I
đƣợc BV đặc biệt quan tâm và mong muốn cấp thiết cải thiện công tác chăm sóc
điều dƣỡng với nhóm đối tƣợng này. Tại BV Trung ƣơng Quân đội 108 cho đến
nay, đã có một số nghiên cứu về công tác chăm sóc NB tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh
hình nhƣ: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Điều năm 2007 thăm dò ý kiến của
120 NB về thực trạng công tác điều dƣỡng trong chăm sóc NB tại Viện Chấn
thƣơng Chỉnh hình [19]; Nghiên cứu của Tạ Đức Chung năm 2014 đánh giá kết quả
chăm sóc hậu phẫu 39 ngƣời bệnh kết xƣơng chi trên tại khoa Chấn thƣơng Chỉnh
hình tổng hợp Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình [15]. Các nghiên cứu này đã mô tả
một số hoạt động chăm sóc điều dƣỡng tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình nhƣng
chƣa đánh giá đầy đủ 12 nhiệm vụ chăm sóc của điều dƣỡng theo thông tƣ
07/2011/BYT. Tại BV Trung ƣơng Quân đội 108 hiện chƣa có nghiên cứu về công
tác chăm sóc đối tƣợng NB cần chăm sóc cấp I.
Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng công tác chăm sóc điều dƣỡng ngƣời bệnh cần
chăm sóc cấp I của ĐDV Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, BV Trung ƣơng Quân đội
108 đang ở mức độ nào? Có những yếu tố nào ảnh hƣởng đến công tác chăm sóc
NB cần chăm sóc cấp I tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình?
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng công tác chăm sóc điều
dƣỡng ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, Bệnh viện
Trung ƣơng Quân đội 108 năm 2015” nhằm mô tả thực trạng công tác chăm sóc NB
cần chăm sóc cấp I và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác chăm sóc NB
cần chăm sóc cấp I tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, từ đó đề xuất các giải pháp
cải thiện chất lƣợng công tác chăm sóc NB của điều dƣỡng, đáp ứng nhu cầu chăm
sóc và an toàn của NB tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, BV Trung ƣơng Quân đội

108.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả hoạt động chăm sóc điều dƣỡng ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I của
điều dƣỡng viên tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội
108 năm 2015.
2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác chăm sóc điều dƣỡng
ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, Bệnh viện Trung
ƣơng Quân đội 108 năm 2015.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về công tác chăm sóc điều dƣỡng

1.1.1. Khái niệm điều dưỡng
Theo quyết định số 41/2005/QĐ - BNV ngày 22 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Nội Vụ: “Điều dƣỡng là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, thực hiện,
tổ chức thực hiện các kỹ thuật điều dƣỡng cơ bản và kỹ thuật điều dƣỡng chuyên
khoa tại các cơ sở y tế” [6].

1.1.2. Khái niệm chăm sóc điều dưỡng
Trong chƣơng 2, tài liệu hƣớng dẫn đánh giá chất lƣợng chăm sóc NB trong
các BV của Hội Điều dƣỡng Việt Nam đƣa ra khái niệm: “Chăm sóc điều dƣỡng là
những chăm sóc chuyên môn của ngƣời điều dƣỡng đối với NB từ khi vào viện cho

tới lúc ra viện. Nội dung chính bao gồm: chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh dƣỡng,
lập kế hoạch chăm sóc, theo dõi, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng, giáo dục sức
khỏe cho NB. Chăm sóc điều dƣỡng bắt đầu từ lúc NB đến khám, vào viện và cho
đến khi NB ra viện hoặc tử vong” [21].

1.1.3. Vai trò, chức năng của người điều dưỡng
Điều dƣỡng viên có thể bao gồm nhiều vai trò khi họ cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho NB. Công việc của họ thƣờng thực hiện một cách đồng bộ chứ
không tách biệt. Hội Điều dƣỡng Mỹ, hội Điều dƣỡng các nƣớc Singapore, Thái
lan, Philipin đã rõ vai trò chức năng của ngƣời điều dƣỡng vừa là ngƣời chăm sóc,
ngƣời truyền đạt thông tin, ngƣời giáo viên, ngƣời tƣ vấn và ngƣời biện hộ cho NB
[32].
Ba chức năng của điều dƣỡng trong chăm sóc NB toàn diện tại Việt Nam là:
-

Chủ động thực hiện các hoạt động chăm sóc điều dƣỡng cho NB.

-

Hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sỹ.

-

Tƣ vấn, giáo dục sức khỏe [11].


5

1.1.4. Nguyên tắc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
Nguyên tắc chăm sóc NB trong BV theo quy định của Bộ Y tế đƣợc thể hiện

trong điều 3 của thông tƣ 07/2011/TT-BYT, gồm 3 nguyên tắc cơ bản sau đây [13]:
- NB là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải đƣợc chăm sóc toàn diện,
liên tục, đảm bảo hài lòng, chất lƣợng và an toàn.
- Chăm sóc, theo dõi NB là nhiệm vụ của BV, các hoạt động chăm sóc điều
dƣỡng, theo dõi do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm.
- Can thiệp điều dƣỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự
đánh giá nhu cầu của mỗi NB để chăm sóc phục vụ.
Dựa vào những nguyên tắc đã quy định trên, các BV tiến hành lập kế hoạch,
tổ chức công tác chăm sóc NB tại đơn vị mình. Đồng thời làm căn cứ để tiến hành
xây đựng các tiêu chuẩn để đánh giá công tác chăm sóc NB tại BV.

1.1.5. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác chăm sóc người bệnh toàn
diện trong bệnh viện
Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác chăm sóc NB trong BV gắn liền
với lịch sử phát triển nghề điều dƣỡng Việt Nam và phát triển tổ chức Hội điều
dƣỡng Việt Nam.
Trƣớc năm 1990, ngƣời điều dƣỡng có tên gọi Y tá với chức năng phụ thuộc,
thực hiện y lệnh của thầy thuốc là chính. Để khắc phục tình trạng này, năm 1993,
Bộ trƣởng Bộ Y tế đã ra Quyết định 526/QĐ-BYT ban hành chế độ trách nhiệm của
y tá trong việc chăm sóc NB tại BV [8] và công văn số 3722/BYT-ĐTr hƣớng dẫn
triển khai quyết định trên [7]. Hai văn bản này đã đề cập đến khái niệm “Chăm sóc
ngƣời bệnh toàn diện” và quy định trách nhiệm của y tá là chăm sóc NB cả về tinh
thần và thể chất chứ không chỉ tập trung vào việc thực hiện y lệnh điều trị.
Năm 2003, Chỉ thị 05/2003/CT-BYT của Bộ trƣởng Bộ Y tế đã yêu cầu mọi
cán bộ y tế đều có trách nhiệm thực hiện chăm sóc NB toàn diện, các BV phải tăng
cƣờng công tác chăm sóc NB toàn diện [10].
Năm 2011, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ 07/2011/TT-BYT hƣớng dẫn công
tác chăm sóc ngƣời bệnh trong bệnh viện. Việc thể chế hóa các hoạt động chăm sóc



6

NB trong Thông tƣ 07/2011/TT-BYT đã giúp cho các BV triển khai đánh giá các
hoạt động chăm sóc điều dƣỡng một cách nhất quán và toàn diện hơn.

1.1.6. Các qui định đối với công tác chăm sóc người bệnh cần chăm sóc cấp I
theo Thông tư 07/2011/TT-BYT
Thông tƣ 07/2011/TT-BYT hƣớng dẫn công tác chăm sóc ngƣời bệnh
trong bệnh viện bao gồm những nội dung cơ bản sau: Tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo
dục sức khỏe; Chăm sóc về tinh thần; Chăm sóc vệ sinh cá nhân; Chăm sóc dinh
dƣỡng; Chăm sóc phục hồi chức năng; Chăm sóc NB có chỉ định phẫu thuật, thủ
thuật; Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB; Chăm sóc NB giai đoạn hấp
hối và NB tử vong; Thực hiện các kỹ thuật điều dƣỡng; Theo dõi, đánh giá NB;
Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc NB
và ghi chép hồ sơ bệnh án. Trong đó thông tƣ 07/2011/TT-BYT cũng nêu rõ
những hƣớng dẫn cụ thể đối với công tác chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I nhƣ
sau:
1.1.6.1. Phân cấp chăm sóc người bệnh
- Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I là ngƣời bệnh nặng, nguy kịch, hôn mê, suy
hô hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc toàn
diện và liên tục của điều dƣỡng viên, hộ sinh viên [13].
- Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp II là ngƣời bệnh có những khó khăn, hạn chế
trong việc thực hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của điều
dƣỡng viên, hộ sinh viên [13].
- Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp III là ngƣời bệnh tự thực hiện đƣợc các hoạt
động hằng ngày và cần sự hƣớng dẫn chăm sóc của ĐDV, hộ sinh viên [13].
1.1.6.2. Chăm sóc vệ sinh cá nhân
Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB cần chăm sóc cấp I đƣợc qui
định trong Điều 6 của thông tƣ 07/2011/TT-BYT nhƣ sau:
1. Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho ngƣời bệnh hằng ngày gồm vệ sinh răng

miệng, vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải [13].
2. Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân:


7

a) Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I do điều dƣỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý
thực hiện;
b) Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp II và cấp III tự thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của điều dƣỡng viên, hộ sinh viên và đƣợc hỗ trợ chăm sóc khi cần thiết [13].
1.1.6.3. Chăm sóc dinh dưỡng
Công tác chăm sóc dinh dƣỡng cho NB cần chăm sóc cấp I đƣợc qui định
trong Điều 7 của thông tƣ 07/2011/TT-BYT nhƣ sau:
1. Điều dƣỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá tình
trạng dinh dƣỡng và nhu cầu dinh dƣỡng của ngƣời bệnh.
2. Hằng ngày, ngƣời bệnh đƣợc bác sĩ điều trị chỉ định chế độ nuôi dƣỡng
bằng chế độ ăn phù hợp với bệnh lý.
3. Ngƣời bệnh có chế độ ăn bệnh lý đƣợc cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa
điều trị và đƣợc theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn bệnh lý vào Phiếu chăm
sóc.
4. Ngƣời bệnh đƣợc hỗ trợ ăn uống khi cần thiết. Đối với ngƣời bệnh có chỉ
định ăn qua ống thông phải do điều dƣỡng viên, hộ sinh viên trực tiếp thực hiện
[13].
1.1.6.4. Theo d i, đánh giá người bệnh
Công tác theo dõi, đánh giá ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I đƣợc qui định
trong Điều 13 của thông tƣ 07/2011/TT-BYT nhƣ sau:
1. Ngƣời bệnh đến khám bệnh đƣợc điều dƣỡng viên, hộ sinh viên Khoa
khám bệnh đánh giá ban đầu để sắp xếp khám bệnh theo mức độ ƣu tiên và theo thứ
tự.
2. Điều dƣỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá,

phân cấp chăm sóc và thực hiện chăm sóc, theo dõi phù hợp cho từng ngƣời bệnh.
3. Ngƣời bệnh cần chăm sóc cấp I đƣợc bác sĩ điều trị, điều dƣỡng viên, hộ
sinh viên nhận định nhu cầu chăm sóc để thực hiện những can thiệp chăm sóc phù
hợp.


8

4. Bệnh viện có quy định cụ thể về theo dõi, ghi kết quả theo dõi dấu hiệu
sinh tồn và các can thiệp điều dƣỡng phù hợp với tính chất chuyên môn và yêu cầu
của từng chuyên khoa.
5. Ngƣời bệnh đƣợc đánh giá và theo dõi diễn biến bệnh, nếu phát hiện ngƣời
bệnh có dấu hiệu bất thƣờng, điều dƣỡng viên, hộ sinh viên và kỹ thuật viên phải có
ngay hành động xử trí phù hợp trong phạm vi hoạt động chuyên môn và báo cáo
cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời [13].

1.1.7. Các qui định công tác chăm sóc người bệnh cần chăm sóc cấp I tại
Viện Chấn thương Chỉnh hình - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Việc chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I tại BV Trung ƣơng Quân đội 108
đƣợc thực hiện theo qui định tại: Thông tƣ 07/2011/TT-BYT của Bộ y tế; Hƣớng
dẫn chế độ chuyên môn tại các bệnh viện quân đội của Cục Quân y [17]; Tiêu chuẩn
nghiệp vụ các Ngạch viên chức y tế [6]. Các bƣớc chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I
đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Bước 1: Bác sĩ điều trị thăm khám ngƣời bệnh và phân cấp chế độ chăm
sóc (cấp I, cấp II, cấp III) tùy tình trạng ngƣời bệnh [17]. Bác sĩ ghi chế độ chăm
sóc và mệnh lệnh điều trị vào bệnh án.
- Bước 2: Điều dƣỡng trƣởng nắm tình hình ngƣời bệnh qua giao ban, đi
buồng với bác sĩ và phân công điều dƣỡng chăm sóc trên từng ngƣời bệnh. Điều
dƣỡng trƣởng lập kế hoạch chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I hoặc phân công cho
điều dƣỡng có đủ trình độ lập kế hoạch cho ĐDV thực hiện.

Nội dung của kế hoạch chăm sóc bao gồm:
+ Thời gian lập kế hoạch.
+ Các nội dung chăm sóc, theo dõi NB.
+ Qui định thời gian hoàn thành trong khoảng thời gian nào.
+ Kết quả sẽ đạt đƣợc sau khi chăm sóc.
- Bước 3: ĐDV đƣợc phân công thực hiện theo dõi chăm sóc NB cần chăm
sóc cấp I theo kế hoạch chăm sóc bao gồm các nhóm công việc nhƣ sau:
+ Chăm sóc cơ bản: Tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục sức khỏe; Chăm sóc hỗ
trợ tâm lý, tinh thần; Chăm sóc dinh dƣỡng; Chăm sóc vệ sinh cá nhân; Chăm sóc


9

phục hồi chức năng; Theo dõi và đánh giá ngƣời bệnh; Thực hiện các kỹ thuật điều
dƣỡng.
+ Thực hiện y lệnh bác sĩ và phối hợp bác sĩ.
+ Ghi chép thực hiện chăm sóc theo dõi diễn biến và đánh giá NB vào bảng
kế hoạch chăm sóc và hồ sơ điều dƣỡng [13].
- Bước 4: Điều dƣỡng trƣởng kiểm tra giám sát công tác chăm sóc, có đánh
giá vào bảng kế hoạch chăm sóc.
- Bước 5: Điều dƣỡng viên báo cáo tình trạng bệnh với bác sĩ, tùy theo tình
trạng, nếu diễn biến tốt ngƣời bệnh đƣợc bác sĩ chuyển sang cấp chăm sóc nhẹ hơn
(cấp II, cấp III) [17].
Các qui định này là cơ sở để học viên xây dựng các công cụ thu thập thông
tin về công tác chăm sóc NB của ĐDV và xây dựng khung lý thuyết trong nghiên
cứu này.
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu hoạt động chăm sóc của điều dƣỡng nhằm đánh giá năng lực của
điều dƣỡng, nhằm đảm bảo và nâng cao chất lƣợng chăm sóc NB. Cho đến nay tại

các nƣớc trên thế giới, hoạt động đánh giá chất lƣợng chăm sóc đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên. Đánh giá chất lƣợng và kết quả của hoạt động chăm sóc một cách có
hệ thống với mục đích phát triển tiêu chuẩn cao hơn về hoạt động của điều dƣỡng
và nâng cao chất lƣợng giáo dục chuyên môn của điều dƣỡng để mọi NB có thể
đƣợc hƣởng sự chăm sóc tốt hơn [33].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Nguyễn Bích Lƣu năm 2001 tiến hành trên
175 bệnh nhân ngoại khoa tại BV Banpong, tỉnh Ratchaburi, Thái Lan nhằm đánh
giá chất lƣợng của các dịch vụ chăm sóc điều dƣỡng thông qua sự hài lòng của NB.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết NB hài lòng với dịch vụ chăm sóc: 59,4% NB
đánh giá cao hoạt động chăm sóc và 51% NB rất hài lòng với những hoạt động
chăm sóc đó. Những yếu tố liên quan đến sự hài lòng của NB là đặc điểm tuổi, giới,
thời gian nằm viện của NB, trình độ chuyên môn và sự cung cấp thông tin y tế, giáo
dục sức khỏe của điều dƣỡng. NB đánh giá trình độ chuyên môn của điều dƣỡng


10

cao thì hài lòng cao với dịch vụ của điều dƣỡng (p<0,001). NB nhận xét điều dƣỡng
có hành vi, thái độ và ứng xử tốt thì hài lòng với dịch vụ điều dƣỡng cao (p<0,001).
NB đƣợc cung cấp các thông tin Y tế và giáo dục sức khỏe thì hài lòng cao hơn so
với các NB khác (p<0,001). NB đánh giá chất lƣợng chăm sóc điều dƣỡng tốt thì
hài lòng hơn các NB khác (p<0,001) [34].
Một nghiên cứu đƣợc Linda H. Aiken tiến hành trên 10.319 điều dƣỡng tại
303 BV ở Mỹ, Canada, Anh và Scotland để đo lƣờng sự không hài lòng, mệt mỏi
với công việc và đánh giá chất lƣợng chăm sóc điều dƣỡng. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ
điều dƣỡng có điểm trung bình về sự mệt mỏi với công việc trên mức bình thƣờng
thay đổi từ 34% ở Scotland đến 54% ở Mỹ. Kết quả phân tích chỉ ra rằng, các vấn đề
liên quan đến chất lƣợng chăm sóc điều dƣỡng do không đƣợc hỗ trợ và sắp xếp ca
kíp chƣa hợp lý cao gấp 3 lần so với những điều dƣỡng đƣợc hỗ trợ và sắp xếp ca kíp
tốt. Tác giả đã đi đến kết luận: Bố trí công việc hợp lý và hỗ trợ tốt công tác điều

dƣỡng liên quan chặt chẽ đến cải thiện chất lƣợng chăm sóc NB, làm giảm sự không
hài lòng và mệt mỏi với công việc của điều dƣỡng [31].
Năm 2001, một nghiên cứu đƣợc Jane Mc Cusker tiến hành trên 243 điều
dƣỡng từ 13 đơn vị của một bệnh viện liên kết trƣờng đại học với 300 giƣờng tại
Quebec, Canada. Kết quả nghiên cứu cho thấy những cải tiến môi trƣờng làm việc
điều dƣỡng có thể cải thiện chất lƣợng chăm sóc bệnh nhân. Một số yếu tố môi
trƣờng làm việc nhƣ: Cung cấp đủ nguồn lực điều dƣỡng, khả năng quản lý điều
dƣỡng và quan hệ điều dƣỡng với bác sĩ là những công cụ hữu ích cho việc quản lý
giám sát chăm sóc điều dƣỡng trong bệnh viện và hỗ trợ sự phát triển của chiến
lƣợc cải thiện chất lƣợng chăm sóc [35].
Một nghiên cứu của Li-ming You và cộng sự thực hiện trên 9.688 điều
dƣỡng và 5.786 NB tại 181 bệnh viện của Trung Quốc năm 2012. Kết quả nghiên
cứu cho thấy 38% điều dƣỡng Trung Quốc đã làm việc quá sức và 45% không hài
lòng với nghề nghiệp của mình. Tỷ số bệnh nhân trên điều dƣỡng cao liên quan đến
kết quả chăm sóc mức độ thấp, mỗi bệnh nhân tăng thêm trên một điều dƣỡng làm
tăng lên cả mức độ làm việc quá sức và mức độ không hài lòng nghề nghiệp của
điều dƣỡng với hệ số là 1,04 và tăng lên những báo cáo chất lƣợng chăm sóc mức


11

độ thấp, trung bình (OR = 1,05). Tỷ lệ phần trăm cao của đội ngũ điều dƣỡng trình
độ cử nhân liên quan rõ ràng tới kết quả điều trị tốt hơn, với mỗi 10% sự gia tăng cử
nhân điều dƣỡng có sự tăng mức độ hài lòng của NB [39].
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Công tác nghiên cứu khoa học đối với điều dƣỡng cũng nhƣ nghiên cứu về
lĩnh vực hoạt động của điều dƣỡng trƣớc năm 2000 còn rất mới mẻ và rất ít. Tuy
nhiên, từ năm 2002 đến nay, công tác nghiên cứu khoa học về điều dƣỡng đã và
đang ngày càng phát triển. Một số đề tài nghiên cứu về công tác điều dƣỡng góp
phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành điều dƣỡng nƣớc nhà.

Năm 2006, một nghiên cứu của Phạm Thị Loan và cộng sự đƣợc tiến hành
trên 213 NB nằm điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng BV C - Thái Nguyên.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang để đánh giá công tác chăm sóc NB của điều dƣỡng cho
thấy 97,2% NB đánh giá đƣợc điều dƣỡng thông báo và hƣớng dẫn sử dụng thuốc;
Tỷ lệ điều dƣỡng giải thích động viên NB khi thực hiện tiêm truyền và thủ thuật
cũng đƣợc NB đánh giá khá cao đạt 87,3%; 86,9% NB đánh giá đƣợc điều dƣỡng
hƣớng dẫn về chế độ ăn uống và 78% NB đánh giá đƣợc đón tiếp chu đáo khi vào
viện, tuy nhiên điều đáng quan tâm là vẫn còn 0,94% điều dƣỡng đƣợc đánh giá thờ
ơ, lạnh lùng với NB [24].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Nguyễn Thị Thanh Điều (năm 2007) qua
thăm dò ý kiến đánh giá của 120 NB về thực trạng công tác điều dƣỡng trong chăm
sóc NB tại Viện Chấn thƣơng - Chỉnh hình quân đội, BV Trung ƣơng Quân đội 108
cho kết quả nhƣ sau: Chăm sóc cơ bản nhƣ lấy mạch, nhiệt độ, đo huyết áp đƣợc
đánh giá ở mức độ cao là 95,8%; 94,1% NB đánh giá đƣợc điều dƣỡng đón tiếp
nhanh chóng, hƣớng dẫn nội quy và xếp giƣờng ngay; Công tác chuẩn bị cho NB
trƣớc mổ đạt 97,5%; NB đƣợc tƣ vấn về chế độ ăn đạt 87%; 95% NB đƣợc ĐDV
động viên, giải thích khi thực hiện chăm sóc và y lệnh; 90,8% là tỷ lệ điều dƣỡng
hƣớng dẫn giải thích cho NB trƣớc khi làm xét nghiệm cận lâm sàng; Hƣớng dẫn
NB tự chăm sóc, phòng bệnh đạt 77,5% và 78% là tỷ lệ điều dƣỡng hƣớng dẫn NB
cách luyện tập phục hồi chức năng sớm phòng biến chứng [19].


12

Một nghiên cứu khác của Đào Thị Thanh Bình và Hoàng Khánh Toàn (năm
2008) tiến hành đánh giá công tác chăm sóc NB của điều dƣỡng qua thăm dò ý kiến
302 NB tại khoa Đông y, BV Trung ƣơng Quân đội 108 cho thấy NB đƣợc tiếp đón
nhanh chóng đạt 90,4%; NB đƣợc hƣớng dẫn về chế độ ăn uống đạt 84,4%; Thực
hiện các kỹ thuật chuyên môn tốt đạt 85,8%. Đặc biệt, 100% NB đánh giá tốt về việc
đƣợc điều dƣỡng đo mạch, nhiệt độ đều đặn hàng ngày và đƣợc điều dƣỡng hƣớng

dẫn, đƣa đi làm xét nghiệm [5].
Năm 2010, một nghiên cứu đƣợc Nguyễn Thị Hồng Minh tiến hành trên 201
điều dƣỡng làm việc ở khoa Ngoại, khoa Nội tại hai BV hạng I – Thành phố Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu có thiết kế mô tả cắt ngang đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng bảng
câu hỏi gồm 145 công việc điều dƣỡng của để đánh giá tình hình thực tế về công việc
của điều dƣỡng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Tần số công việc đƣợc thực hiện
nhiều lần trong ngày là đo huyết áp, đếm mạch và thực hiện y lệnh thuốc; Thời gian
điều dƣỡng thực hiện công việc hành chính liên quan đến giấy tờ rất nhiều; Công
việc ít đƣợc thực hiện là tƣ vấn, giáo dục NB và cho NB ăn qua ống thông dạ dày; điều
dƣỡng khoa Nội thực hiện vệ sinh cho NB nhiều hơn điều dƣỡng khoa Ngoại (với
p<0,05) [36].
Một nghiên cứu năm 2011 với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp
nghiên cứu định lƣợng và định tính của Bùi Thị Bích Ngà đã tiến hành đánh giá
thực trạng công tác chăm sóc NB của điều dƣỡng qua nhận xét của 266 NB đang
điều trị nội trú tại BV Y học cổ truyền trung ƣơng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: ĐDV làm tốt các chức năng cơ bản nhƣ: Hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện
y lệnh của bác sĩ đạt 84,2%; Theo dõi, đánh giá NB đạt 80,5%; Tiếp đón NB đạt
78,9%; Công tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lý tinh thần NB đạt 66,2%; Chăm sóc hỗ trợ
NB nặng làm vệ sinh các nhân hàng ngày chủ yếu do ngƣời nhà thực hiện (86,3%);
Chăm sóc hỗ trợ dinh dƣỡng ăn uống đạt 55,6% và công tác tƣ vấn, giáo dục sức
khỏe cho NB chỉ đạt 49,6%. Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa có phần quan sát đánh
giá ĐDV thực hiện công việc chăm sóc từ phía cán bộ y tế mà chủ yếu dựa vào ý
kiến đánh giá từ phía NB, đối tƣợng này không có chuyên môn về y tế nên sự đánh
giá cũng ở mức độ nhất định [26].


13

Nghiên cứu năm 2012 với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp
nghiên cứu định lƣợng và định tính của Dƣơng Thị Bình Minh trên 216 NB, 84

ĐDV và 19 cán bộ y tế tại BV Hữu Nghị cho thấy ĐDV đã thực hiện tƣơng đối tốt
các công tác với 4 trong 5 nội dung chăm sóc NB đƣợc đánh giá đều đạt trên 90%.
Tuy nhiên, công tác tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục sức khỏe chỉ đạt 66,2%, vẫn còn
8,1% ngƣời chăm sóc NB thực hiện cho NB ăn qua sonde, còn có tới 46,2% ngƣời
chăm sóc NB thực hiện việc vệ sinh cá nhân cho NB. Thiếu ĐDV, quá tải công việc
của điều dƣỡng ảnh hƣởng đến việc thực hiện đầy đủ các hoạt động chăm sóc NB.
Sự phối hợp giữa bác sỹ và điều dƣỡng, giữa điều dƣỡng với nhau, giữa khoa với
một số phòng chức năng cũng nhƣ công tác kiểm tra, giám sát cũng ảnh hƣởng đáng
kể đến việc chăm sóc NB của điều dƣỡng [25].
Nghiên cứu gần đây (năm 2013) của Phùng Thị Phƣơng tại BV Quân y 354
trên 216 NB và 69 ĐDV trực tiếp chăm sóc NB cho kết quả 97,2% NB đánh giá
đƣợc ĐDV đón tiếp tốt, theo dõi và đánh giá ngƣời bệnh tốt đạt 96,3%. Tuy nhiên
công tác chăm sóc hỗ trợ tâm lý, tinh thần tỷ lệ đạt yêu cầu chƣa cao (86,6%), NB
đƣợc tƣ vấn giáo dục sức khỏe đạt còn thấp 48,15%. Nghiên cứu cho thấy không có
sự khác biệt giữa kết quả nội dung thực hiện công việc của ĐDV trong và ngoài giờ
hành chính, trình độ chuyên môn điều dƣỡng ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động
chăm sóc của ĐDV, đặc biệt là trong theo dõi, đánh giá tiên lƣợng bệnh và tƣ vấn
sức khỏe cho NB [27]. Nghiên cứu của Dƣơng Thị Bình Minh và Phùng Thị
Phƣơng ngoài sự đánh giá công tác chăm sóc từ phía NB còn tiến hành quan sát trực
tiếp ĐDV thực hiện kỹ thuật chăm sóc. Nhƣ vậy so với nghiên cứu của Bùi Thị
Bích Ngà thì 2 nghiên cứu này đã có sự đánh giá toàn diện hơn về công tác chăm
sóc NB.
Một nghiên cứu với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu
định lƣợng và định tính của Chu Thị Hải Yến đã đƣợc thực hiện trên 281 NB, 30
ĐDV tại Khoa Hồi sức cấp cứu BV Nông nghiệp năm 2013. Với tính chất NB của
khoa Hồi sức Cấp cứu phần lớn là bệnh cấp cứu cần sự chăm sóc và theo dõi liên
tục của ĐDV thì yêu cầu chăm sóc cũng có những đặc điểm tƣơng đồng với NB cần
chăm sóc cấp I. Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐDV đã thực hiện tƣơng đối tốt các



14

công tác với 4 trong 5 nội dung chăm sóc NB đƣợc NB đánh giá đều đạt trên 90%.
Tuy nhiên, công tác tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục sức khỏe đƣợc ĐDV đánh giá mức
thấp nhất chỉ đạt là 83,3%. Kết quả quan sát điều dƣỡng cho thấy: ĐDV thực hiện
các công tác chăm sóc cơ bản đạt yêu cầu 96,6%, công tác chăm sóc hỗ trợ phối hợp
thực hiện y lệnh của bác sĩ đạt yêu cầu 88%. Nghiên cứu này ngoài ý kiến từ phía
NB còn có sự tự đánh giá công tác chăm sóc từ chính đội ngũ điều dƣỡng [30].
Các nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngà, Dƣơng Thị Bình Minh, Phùng Thị
Phƣơng và Chu Thị Hải Yến chủ yếu đánh giá các hoạt động chăm sóc của đội ngũ
điều dƣỡng mà chƣa đánh giá sâu về ghi chép hồ sơ điều dƣỡng. Một nghiên cứu
đánh giá thực trạng ghi chép hồ sơ điều dƣỡng đã đƣợc Phan Cảnh Chƣơng và cộng
sự tiến hành năm 2012 tại Bệnh viện Trung ƣơng Huế bằng thiết kế mô tả cắt
ngang, kết hợp hồi cứu trên 84 nhân viên y tế và 60 hồ sơ bệnh án. Nghiên cứu cho
thấy điều dƣỡng ghi chép phiếu chăm sóc diễn biến chƣa kịp thời và chƣa đầy đủ
chiếm 22%, chƣa liên tục chiếm 12%, lƣợng giá hoạt động chăm sóc chƣa phù hợp
chiếm 30% [16].
Năm 2014, Tạ Đức Chung đã tiến hành nghiên cứu tiến cứu đánh giá kết
quả chăm sóc hậu phẫu 39 bệnh nhân kết xƣơng chi trên tại khoa Chấn thƣơng
chỉnh hình tổng hợp, Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, BV Trung ƣơng quân đội 108.
Kết quả theo dõi cho thấy 92,31% NB có phù nhẹ đến vừa, một trƣờng hợp rối loạn
dinh dƣỡng sau mổ ngày thứ nhất, có 69,3% NB đƣợc tƣ vấn về các biến chứng khi
ra viện, công tác phục hồi chức năng sau phẫu thuật thƣờng do NB tự làm nên hiệu
quả chƣa cao [15].
Một nghiên cứu tiến cứu khác của Nguyễn Thị Thanh Điều năm 2014 đánh
giá kết quả chăm sóc phục hồi chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng bán phần
trên 45 NB cao tuổi tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình, BV Trung ƣơng quân đội
108 cho thấy: 1 NB có biến chứng trật khớp, 4 NB có biến chứng chảy máu nhiều
sau mổ đƣợc phát hiện kịp thời; 100% NB đƣợc hƣớng dẫn luyện tập sau mổ,
92,8% kết quả phục hồi chức năng đạt loại tốt và rất tốt; Việc theo dõi NB chặt chẽ,

hƣớng dẫn NB luyện tập đúng qui trình, mối quan hệ hiệp đồng giữa điều dƣỡng và
bác sĩ đóng vai trò quan trọng đối với kết quả điều trị [18].


15

Từ các nghiên cứu trên tại Việt Nam cho thấy, công tác chăm sóc NB toàn
diện đã đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ tại nhiều BV trong cả nƣớc. Tuy nhiên
một số hoạt động chăm sóc NB của điều dƣỡng còn hạn chế nhƣ tƣ vấn giáo dục
sức khỏe, hƣớng dẫn NB tự chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý tinh thần, chăm sóc ăn uống
và vệ sinh, ghi chép hồ sơ điều dƣỡng. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng chỉ ra
các yếu tố liên quan đến sự hài lòng về công việc của điều dƣỡng nhƣ trình độ
chuyên môn, thiếu nhân lực, cơ hội học tập, áp lực tâm lý, khối lƣợng công việc và
các mối quan hệ với đồng nghiệp. Các nghiên cứu tập trung nhiều vào đánh giá hoạt
động chăm sóc ngƣời bệnh dựa trên thăm dò ý kiến ngƣời bệnh. Các nghiên cứu
quan sát và đánh giá công tác chăm sóc điều dƣỡng thƣờng phân theo theo hai mức
là “làm đúng” và “làm chƣa đúng”, chƣa phân loại cụ thể mức độ thực hiện và phân
tích các bƣớc của qui trình kỹ thuật. Cho đến nay cũng chƣa có nghiên cứu kết hợp
đánh giá toàn diện hoạt động chăm sóc ngƣời bệnh và ghi chép phiếu chăm sóc điều
dƣỡng.
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chăm sóc điều dƣỡng NB cần chăm sóc cấp I
một cách toàn diện tại Viện Chấn thƣơng Chỉnh hình nhằm tìm hiểu thực trạng là
rất cần thiết và học viên kỳ vọng là sẽ đề xuất đƣợc những giải pháp toàn diện, đầy
đủ và đồng bộ hơn góp phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc tại BV.
1.3. Khung lý thuyết
Dựa trên tổng quan các tài liệu, học viên xây dựng khung lý thuyết có tham
khảo khung lý thuyết trong luận văn của Dƣơng Thị Bình Minh [25]. Để phù hợp
với nghiên cứu đƣợc thực hiện đối với NB cần chăm sóc cấp I tại Viện Chấn thƣơng
Chỉnh hình, BV Trung ƣơng quân đội 108, học viên đã chỉnh sửa một số nội dung
so với khung lý thuyết của Dƣơng Thị Bình Minh nhƣ sau: bổ sung thêm qui chế

khen thƣởng xử phạt trong phần các yếu tố ảnh hƣởng; bổ sung thêm công tác ghi
chép bảng kế hoạch chăm sóc trong phần các hoạt động chăm sóc.
Trung tâm của khung lý thuyết là “Công tác chăm sóc NB cần chăm sóc cấp
I của ĐDV”. Các hoạt động chăm sóc dựa trên 12 nhiệm vụ trong thông tƣ
07/2011/BYT có thể chia làm 3 nhóm công việc chính: Chăm sóc cơ bản NB; Thực
hiện y lệnh và phối hợp bác sĩ; Ghi chép bảng kế hoạch chăm sóc.


×