i
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
VẬN ĐỘNG CHO NGƯỜI BỆNH TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC
CỔ TRUYỀN QUẢNG NINH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
ii
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
VẬN ĐỘNG CHO NGƯỜI BỆNH TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC
CỔ TRUYỀN QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. VŨ VĂN ĐẨU
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại Học Điều Dưỡng Nam
Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn
thành khóa luận.
Tơi xin trân trọng cảm ơn TS Vũ Văn Đẩu đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Toàn thể các bác sĩ, điều dưỡng Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Quảng
Ninh đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình làm việc học
tập và thu thập số liệu tại khoa để tơi có thể hồn thành được khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong hội đồng chấm luận văn đã cho tơi
những đóng góp q báu để hồn chỉnh khóa luận này.
Xin cảm ơn các bệnh nhân và gia đình của họ đã hợp tác và cho tôi những
thông tin quý giá để nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em,bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên
cạnh động viên và giúp đỡ tơi học tập làm việc và hồn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm khóa luận một cách khoa học và
chính xác. Các số liệu, cách xử lý và phân tích số liệu là hoàn toàn trung thực,
khách quan.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCYTTG
Tổ chức y tế thế giới
TBMMN
Tai biến mạch máu não
PHCN
Phục hồi chức năng
NB
Người bệnh
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 14
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT...................................... 17
2.1. Một số nét về bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh ....................... 17
2.2. Thực trạng phục hồi chức năng cho người bệnh TBMMN ................... 20
Chương 3. BÀN LUẬN .............................................................................. 26
3.1. Thực trạng phục hồi chức năng vận động cho người bệnh tai biến mạch
máu não điều trị tại Bệnh Viện .............................................................................. 26
3.2. Các mặt hạn chế cần được khắc phục ................................................... 29
KẾT LUẬN ................................................................................................ 31
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .............................................................................. 32
1. Đối với bệnh viện và cán bộ y tế ............................................................. 32
2. Đối với người bệnh và gia đình người bệnh ............................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1.Phân bố người bệnh theo tuổi và giới (n= 40) ........................................ 21
Bảng 2. 2. Công tác chăm sóc của điều dưỡng và người nhà người bệnh (n=40).... 21
Bảng 2. 3. Thời gian từ khi bắt đầu bị TBMMN đến khi bắt đầu tập luyện (n=40) . 23
Bảng 2. 4. Đánh giá mức độ phụ thuộc của người bệnh lúc vào viện (n=40) .......... 23
Bảng 2. 5. Khả năng vận động của người bệnh lúc vào viện (n=40)....................... 23
Bảng 2. 6. Khả năng ngồi dậy của người bệnh trước và sau khi tập PHCN (n=40) 24
Bảng 2. 7. Khả năng đứng của người bệnh trước và sau khi tập PHCN (n=40) ...... 24
Bảng 2. 8.Khả năng đi của người bệnh trước và sau khi tập PHCN (n=40) ............ 24
Bảng 2. 9. Khả năng phục hồi các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
(n=40) ................................................................................................................... 25
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Đột quỵ não (hay tai biến mạch máu não) là sự
khởi phát đột ngột các thiếu sót chức năng thần kinh, thường khu trú hơn là lan tỏa,
tồn tại quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong vòng 24 giờ, được xác định do nguồn gốc
mạch máu và không do chấn thương [30].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới 1996 (TCYTTG), tỷ lệ TBMMN
mới phát hiện (incidence) trong một năm từ 100 – 250/100.000 dân và tỷ lệ hiện
mắc là từ 500 – 700/100.000 dân [8] [9]. Tỷ lệ tử vong do TBMMN đứng thứ ba
trên thế giới sau các bệnh ung thư và tim mạch [11]. Tỷ lệ mắc bệnh TBMMN ở các
nước phát triển rất cao. Hàng năm Hoa Kỳ có thêm 500.000 người bị tai biến mới,
phần lớn xảy ra sau 55 tuổi, tỷ lệ tử vong cao khoảng 30% – 40% trong tháng đầu
tiên sau tai biến, 2/3 số người được cứu sống bị tàn tật, hàng năm ước tính phải chi
phí trên 7 tỷ đô la cho điều trị và PHCN bệnh nhân TBMMN [8]. Ở Trung Quốc, tỷ
lệ mắc bệnh này tại Bắc Kinh hiện nay là 329/100.000 dân, còn ở Quảng Châu tỷ lệ
này là 147/100.000 dân và t ỷ lệ tử vong là 69 – 80/100.000 dân [3].
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Văn Đăng (1997) thì tỷ lệ mắc bệnh TBMMN là
115,92/100.000 dân trong đó tỷ lệ tử vong là 20,55/100.000 dân [10]
TBMMN không chỉ dẫn đến tỷ lệ tử vong cao mà còn để lại nhiều hậu quả
nặng nề cho bệnh nhân, gia đình và xã hội. Một trong những hậu quả đó là giảm
mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh sau TBMMN. Bệnh nhân
TBMMN thuộc loại đa tàn tật, cần phục hồi chức năng ở nhiều mặt: vận động, ngôn
ngữ, các chức năng sinh hoạt hàng ngày.... trong đó chức năng vận động và các
chức năng độc lập sinh hoạt hàng ngày được quan tâm nhiều nhất và sớm nhất [1].
Sự hồi phục các chức năng về thể chất và tâm thần cho người bệnh đặc biệt
chức năng vận động sau TBMMN là rất cần thiết và có vai trị quan trọng giúp
người bệnh có khả năng hịa nhập với cuộc sống cộng đồng. Quá trình hồi phục này
diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi của
người bệnh, tình trạng bệnh lý (mức độ nặng của bệnh, vị trí tổn thương, kích thước
ổ tổn thương, mức độ liệt, tình trạng hơn mê trong giai đoạn cấp tính), chức năng
nhận thức, việc điều trị kịp thời, các yếu tố nguy cơ kèm theo, các yếu tố xã hội và
sự hợp tác chặt chẽ của gia đình, người nhà và thầy thuốc trong quá trình điều trị.
2
Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền y học thế giới, tại Việt nam đặc biệt
có sự kết hợp giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền đã mang lại hiệu quả cao
trong điều trị và chăm sóc người bệnh bị TBMMN.
Đóng góp cho sự thành công trong hoạt động điều trị cho người bệnh
TBMMN, công tác chăm sóc điều dưỡng có vai trị hết sức quan trọng. Với vai trò
là một Bệnh viện Y học cổ truyền, song song với điều trị, chăm sóc tích cực theo y
học hiện đại, Bệnh viện đã và đang áp dụng các phương pháp chữa bệnh không
dùng thuốc như các biện pháp vật lý trị liệu, phương pháp PHCN nhằm mang lại
hiệu quả tốt nhất hướng tới giúp người bệnh sớm hịa nhập với gia đình và xã hội từ
đó nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Để đánh giá hiệu quả từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm giúp cải tiến và nâng cao chất lượng trong cơng tác chăm sóc,
phục hồi chức năng vận động cho người bệnh sau đột quỵ tại Bệnh viện Y Dược cổ
truyền Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác
phục hồi chức năng vận động cho người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại
Bệnh viện Y dược cổ Truyền Quảng Ninh” với 2 mục tiêu
1.Mô tả thực trạng công tác phục hồi chức năng vận động cho người bệnh
tai biến mạch máu não điều trị tại Bệnh viện Y dược cổ Truyền Quảng Ninh.
2.Đề xuất một số giải pháp để cải thiện thực hành phục hồi chức năng vận
động cho người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại Bệnh viện Y dược cổ
Truyền Quảng Ninh .
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa tai biến mạch máu não
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: Đột quỵ não (tai biến mạch máu não) là sự
khởi phát đột ngột các thiếu sót chức năng thần kinh, thường khu trú hơn là lan
tỏa, tồn tại quá 24 giờ hoặc gây tử vong trong vòng 24 giờ, được xác định do
nguồn gốc mạch máu và không do chấn thương.. [30], [2]
1.1.2. Phân loại, nguyên nhân của đột quỵ não (tai biến mạch máu não)
Phân loại theo lâm sàng đột quỵ não gồm hai thể chính: nhồi máu não và
xuất huyết não [2], [13].
1.1.2.1. Nhồi máu não (thiếu mãu não cục bộ, nhũn não)
Đột quỵ thiếu máu não hay còn gọi là nhồi máu não (NMN) phổ biến hơn đột
quỵ xuất huyết não (XHN) mà nguyên nhân là do nứt vỡ các động mạch trong não.
1.1.2.2. Chảy máu não (xuất huyết não)
Trong đột quỵ xuất huyết não, máu chảy trực tiếp vào nhu mơ não. Cơ chế
thường là rị rỉ từ các động mạch nội sọ nhỏ bị tổn thương do tăng huyết áp mãn
tính
1.1.3. Nguyên nhân
1.1.3.1. Các yếu tố nguy cơ [13]
Các yếu tố nguy cơ của nhồi máu não bao gồm các yếu tố có thể thay đổi và
khơng thể thay đổi. Xác định các yếu tố nguy cơ ở mỗi bệnh nhân có thể giúp người
thầy thuốc nhanh chóng xác định hoặc định hướng nguyên nhân gây đột quỵ và đưa
ra phác đồ điều trị và phòng ngừa tái phát hợp lý.
Các yếu tố nguy cơ không thay đổi:
- Tuổi
- Chủng tộc
- Giới tính
- Tiền sử đau nửa đầu kiểu migrain
- Loạn sản xơ cơ
4
- Di truyền: gia đình có người bị đột quỵ hoặc bị các cơn thiếu máu não
thoáng qua
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi:
- Tăng huyết áp (quan trọng nhất)
- Đái tháo đường
- Bệnh tim: rung nhĩ, bệnh van tim, suy tim, hẹp van hai lá, bệnh tim bẩm
sinh có luồng thơng trái - phải (ví dụ lỗ bầu dục thông), giãn tâm nhĩ và tâm thất
- Rối loạn lipid máu
- Thiếu máu não thoáng qua (TIAs)
- Hẹp động mạch cảnh
- Tăng homocystine máu
- Các vấn đề về lối sống: uống rượu quá mức, hút thuốc lá, sử dụng ma túy, ít
hoạt động thể lực
- Béo phì
- Dùng thuốc tránh thai hoặc dùng hormone sau mãn kinh
- Bệnh hồng cầu hình liềm
1.1.3.2. Tắc động mạch lớn
- Do vỡ xơ vữa động mạch: thân chung động mạch cảnh, động mạch cảnh
trong
- Do huyết khối từ tim: hẹp van hai lá, rung nhĩ...
1.1.3.3. Đột quỵ ổ khuyết
Đột quỵ ổ khuyết chiếm 13-20% bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não. Phần lớn
đột quỵ ổ khuyết liên quan đến tăng huyết áp.
Nguyên nhân thường gặp:
- Mảnh vữa xơ nhỏ (microatheroma)
- Nhiễm lipohyalin
- Hoại tử dạng fibrin thứ phát sau tăng huyết áp hoặc viêm mạch
- Vữa xơ động mạch hyaline
- Bệnh mạch amyloid
- Bệnh lý mạch máu khác...
1.1.3.4. Đột quỵ do cục tắc (emboli)
5
Cục tắc từ tim có thể chiếm tới 20% nguyên nhân gây nhồi máu não cấp, hay
gặp trong các bệnh [4]:
- Bệnh van tim (hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, van tim nhân
tạo)
- Nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, bệnh cơ tim giãn hoặc suy tim sung huyết nặng:
gây huyết khối trong buồng tim rồi di chuyển lên mạch não.
- U nhày nhĩ trái.
1.1.3.5. Đột quỵ do huyết khối (thrombus)
Nguyên nhân:
- Do nứt vỡ mảng vữa xơ động mạch: tổn thương và mất các tế bào nội mơ,
lộ ra lớp dưới nội mạc làm hoạt hóa tiểu cầu, hoạt hóa các yếu tố đơng máu, ức chế
tiêu sợi huyết
- Hẹp động mạch: làm tăng tốc độ dịng máu chảy, tăng kết dính tiểu cầu,
làm dễ dàng hình thành cục máu đơng làm tắc nghẽn mạch.
- Ở những bệnh nhân trẻ tuổi, cần lưu ý:
○ Các bệnh lý tăng đông (kháng thể kháng phospholipid, thiếu protein C,
thiếu protein S, có thai)
○ Bệnh hồng cầu hình liềm
○ Loạn sản xơ cơ
○ Lóc tách động mạch
○ Co mạch liên quan đến các chất kích thích (cocaine, amphetamine)
1.1.4. Hậu quả và các di chứng để lại của TBMMN
Trên thế giới: Đột quỵ não là một bệnh lý nặng nề, diễn biến phức tạp. Ngoài
việc gây nên tỉ lệ tử vong cao, nếu sống sót cũng để lại nhiều di chứng, khiếm
khuyết, giảm chức năng và tàn tật, ảnh hưởng lớn cho gia đình và xã hội. Chi phí
cho đột quỵ não là rất lớn như ở Hoa Kỳ, mỗi năm chi 7 tỉ đô la cho đột quỵ não.
Sau khi ra viện, chi phí cho mỗi người bệnh tại cơ sở phục hồi chức năng là 19 đô
la, tổng chi phí một năm cho đột quỵ não là 17 tỉ đô la [13].
Tại Việt Nam: Theo các tác giả ở bệnh viện Trung ương Quân đội 108, số
người sống sót sau đột quỵ não để lại di chứng cao: 52,2% là tàn phế, 33,08% là
phải giúp đỡ một phần. Chất lượng cuôc sống của NB sau đột quỵ bị suy giảm,
6
28,2% khiếm khuyết chức năng thần kinh, 96 % khiếm khuyết chức năng tay,
khiếm khuyết chức năng chân 95%, liệt mặt 89,1%; 40,8% rối loạn cảm giác;
91,1% rối loạn điều phối chi; 69,3% phụ thuộc hoàn toàn trong các hoạt động sống
hàng ngày.
1.1.5 Các nguy cơ thường gặp sau đột quỵ não.
Loét do đè ép: loét hình thành trên tổ chức gần xương của cơ thể khi NB nằm
hoặc ngồi lâu ép lên vùng đó. NB bị đột quỵ não đa phần bị liệt nửa người nên
thường ít thay đổi được tư thế, nằm bất động lâu ngày, vì vậy, loét đè ép rất dễ xảy
ra. Ngoài ra, trên những NB này, khả năng vệ sinh da kém (nhất là những NB đại
tiểu tiện không tự chủ), khả năng tự ăn uống kém nên càng tạo điều kiện cho loét
xuất hiện. Các vị trí hay gặp đối với loét là: vùng xương cùng cụt, mấu chuyển lớn,
vùng ụ ngồi, xương gót chân, khuỷu tay, gáy…
Teo cơ: hiện tượng teo cơ xuất hiện do NB nằm lâu hoặc do mất thần kinh
chi phối. Đối với NB đột quỵ não, NB phải tập co cơ chủ động để tránh teo cơ.
Những NB liệt hồn tồn thì việc tập vận động thụ động chỉ giúp duy trì độ dài của
cơ và tránh kết dính khớp. Để phịng teo cơ có hiệu quả, phải kích thích bằng dịng
điện.
Cứng khớp (tình trạng co rút cơ, mơ mềm): Tình trạng co ngắn cơ và mơ
mềm làm hạn chế tầm vận động của khớp, gây ra biến dạng khớp ở tình trạng gập
hoặc duỗi xoay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động đi lại cũng như việc
thực hiện các hoạt động tự chăm sóc hàng ngày của NB. Thơng thường, sau 6 tuần
bất động thì có tới 70% NB bị cứng khớp. Vì vậy, cần phải tập luyện hàng ngày để
tránh cứng khớp cho NB.
Nhiễm trùng: Người bệnh đột quỵ não thường gặp hai loại nhiễm trùng.
Nhiễm trùng phổi do nằm lâu, đặc biệt trên NB có rối loạn tri giác. Nhiễm trùng tiết
niệu liên quan đến đặt sonde tiểu. Việc chăm sóc và tập phục hồi chức năng tốt sẽ
giúp hạn chế tỷ lệ nhiễm trùng trên NB.
Các biến chứng tim mạch: thường gặp tụt huyết áp tư thế, ứ trệ tuần hoàn
tĩnh mạch chi dưới, huyết khối tĩnh mạch. Các vấn đề này cũng do NB nằm lâu và ít
vận động.
1.1.6. Điều trị đột quỵ não [28]
7
Cần ổn định tình trạng bệnh nhân trước khi tiến hành đánh giá tồn diện.
Bệnh nhân hơn mê hoặc trơ (ví dụ, Glasgow Coma Score ≤ 8) có thể địi hỏi hỗ trợ
đường thở. Nếu nghi ngờ tăng áp lực nội sọ, theo dõi áp lực nội sọ và các biện pháp
giảm phù não có thể cần thiết.
Các phương pháp điều trị cấp tính cụ thể khác nhau tùy thuộc vào thể đột
quỵ. Chúng có thể bao gồm tái tưới máu (ví dụ, chất hoạt hóa plasminogen mơ tái tổ
hợp, tiêu huyết khối, lấy huyết khối cơ học) cho một số trường hợp đột quỵ thiếu
máu não cục bộ.
Chăm sóc hỗ trợ, điều chỉnh các tình trạng bệnh đi kèm (ví dụ như sốt, thiếu
oxy máu, mất nước, tăng đường máu, đơi khi tăng huyết áp) và phịng và điều trị
các biến chứng là rất quan trọng trong giai đoạn cấp tính cũng như giai đoạn hồi
phục (Xem bảng Các chiến lược để ngăn ngừa và điều trị các biến chứng đột quỵ);
những biện pháp này cải thiện rõ ràng kết cục lâm sàng. Trong quá trình hồi phục,
các biện pháp phòng sặc, huyết khối tĩnh mạch sâu, nhiễm trùng tiết niệu, loét tỳ đè
và suy dinh dưỡng có thể cần thiết. Các bài tập thụ động, đặc biệt là chân tay bên
liệt, và các bài tập thở được bắt đầu sớm để phòng co cứng cơ, suy kiệt, và viêm
phổi.
Sau đột quỵ, hầu hết bệnh nhân đều cần phục hồi chức năng (liệu pháp nghề
nghiệp và thể chất) để tối đa hóa sự hồi phục chức năng. Một số liệu pháp bổ sung
cần thiết (ví dụ, liệu pháp nói, hạn chế nuôi dưỡng thụ động). Để phục hồi, phương
pháp tiếp cận đa ngành là tốt nhất.
Thay đổi các yếu tố nguy cơ thơng qua thay đổi lối sống (ví dụ, ngừng hút
thuốc lá) và điều trị dùng thuốc (ví dụ, tăng huyết áp) có thể giúp trì hỗn hoặc dự
phòng đột quỵ tái phát. Các chiến lược dự phòng đột quỵ khác được lựa chọn dựa
trên các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân. Đối với dự phòng đột quỵ, các chiến lược có
thể bao gồm các phẫu thuật hay thủ thuật can thiệp (ví dụ, phẫu thuật bóc nội mạc
động mạch cảnh, đặt stent động mạch), liệu pháp chống tiểu cầu, và chống đông.
1.1.7. Phục hồi chức năng vận động cho người bệnh tai biến mạc mãu
não
Tất cả NB đột quỵ cần được đánh giá bởi chuyên gia PHCN trong vòng 48h
và nên bắt đầu vận động sớm trong vịng 24-48h đầu là tốt nhất nếu khơng có chống
8
chỉ định. Ở giai đoạn cấp, NB được điều trị trong đơn vị đột quỵ tồn diện có kết
quả tốt hơn các mơ hình đơn vị đột quỵ cấp cứu và đơn vị đột quỵ phục hồi chức
năng, giúp giảm tỷ lệ tử vong, giảm thời gian nằm viện, giảm mức độ phụ thuộc khi
ra viện.
1.1.7.1. Định nghĩa
Tổ chức Y tế Thế giới mô tả phục hồi chức năng là " một tập hợp các biện
pháp hỗ trợ những người đang chịu đựng, hoặc có khả năng gặp phải, tình trạng
khuyết tật do khiếm khuyết, bất kể xảy ra khi nào (bẩm sinh, sớm hay muộn) nhằm
đạt được và duy trì hoạt động chức năng tối ưu trong mối tương tác với môi
trường", "các biện pháp phục hồi chức năng nhắm vào các cấu trúc và chức năng
của cơ thể, các hoạt động và sự tham gia, các yếu tố cá nhân và các yếu tố môi
trường” (WHO, 2011) [26].
Phục hồi chức năng đột quỵ là một quá trình đa chiều, được thiết kế để tạo
thuận cho sự phục hồi, hoặc thích nghỉ với sự mất mát, của các chức năng sinh lý
hoặc tâm lý khi không thể đảo ngược hồn tồn q trình bệnh lý. Phục hồi chức
năng hưởng đến việc cải thiện các hoạt động chức năng và sự tham gia trong xã hội
và tử đó cải thiện chất lượng cuộc sống [14].
1.1.7.2. Mục đích của phục hồi chức năng sau đột quỵ
Mục đích chính của các chiến lược phục hồi chức năng trong suốt cuộc đời là
duy trì chức năng, cải thiện chất lượng cuộc sống và trì hỗn sự phụ thuộc vào nhu
cầu chăm sóc [27].
1.1.7.3. Nguyên tắc phục hồi chức năng sau đột quỵ
Việc vận động cho người bệnh đột quy cần được tiến hành càng sớm càng
tốt khi tình trạng lâm sàng của người bệnh cho phép
Khuyến khích việc vận động sớm người bệnh (trong vòng 24 giờ), tránh nghỉ
ngơi kéo dài trên giường và bắt đầu q trình phục hồi, trừ khi có chống chỉ định
của bác sĩ.
Các hướng dẫn nói rằng những người bệnh ở giai đoạn sớm cần phải được trị
liệu PHCN càng nhiều tuỳ theo mong muốn và khả năng chịu đựng của họ.
Các tư thế vận động cần đảm bảo nguyên tắc từ từ giúp người bệnh thích ứng
dần, bao gồm: (1) Hỗ trợ ngồi tại giường bệnh, (2) Hỗ trợ ngồi ngoài giường bệnh,
9
(3) Di chuyển chỗ bằng phương tiện, (4) Lăn nghiêng để ngồi dậy, (5) Ngồi không
cần hỗ trợ, (6) Hỗ trợ di chuyển bằng chân trên sàn nhà.
- Sử dụng các kỹ thuật tạo thuận lợi trong tập luyện giúp người bệnh cảm
nhận vận động bình thường. Sử dụng các bài tập liên quan, gần gũi với cuộc sống
sinh hoạt thường ngày của người bệnh.
- Trong quá trình thực hiện luôn lấy người bệnh làm trung tâm [26] [2].
1.1.7.4. Các giai đoạn phục hồi chức năng sau đột quỵ [2]
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì các giai đoạn phục hồi sau đột quỵ
não bao gồm:
Giai đoạn cấp và tối cấp: 24h đầu sau khi xảy ra đột quỵ
-
Bệnh nhân cần được can thiệp sớm, hồi sức tích cực để duy trì sự sống bằng cách
đảm bảo các dấu hiệu sinh tồn trong mức ổn định.
-
Giai đoạn hồi phục: sau 24h giờ đầu đến 3 tháng đầu sau đột quỵ.
Bệnh nhân cần được điều trị nội khoa, kết hợp với tập phục hồi chức năng sớm vì
đây là giai đoạn mà cơ thể bệnh nhân có thể phục hồi một cách nhanh chóng và
đạt hiệu quả điều trị cao nhất.
Nội dung các hoạt động bao gồm giữ tư thế tốt và đúng để tránh cứng khớp
và biến dạng khớp, tập luyện để duy trì và tăng cường sức mạnh cơ, giúp người
bệnh độc lập tối đa trong sinh hoạt hàng ngày nhờ dụng cụ trợ giúp. Người chăm
sóc chính có thể tham gia vào việc phục hồi chức năng cho người bệnh đột quy
ngay từ những giai đoạn đầu.
Các bài tập giai đoạn đầu
Khi cho người bệnh đột quy tập các bài tập phục hồi chức năng cần chú ý
quan sát sắc thái của họ. Khi thấy người bệnh toát mổ hội và tỏ ra mệt mỏi, cộng tác
viên hoặc người nhà cần cho họ nghỉ ngơi ngay.
Người bệnh hôn mê: tập thụ động tất cả các chi phịng ngừa teo cơ cứng
khớp.
Người bệnh tỉnh thì tập lăn nghiêng phải trái tại giường. Tập vận động khớp
vai: với sự trợ giúp của tay lành. Tập vận động khớp khuỷu: gấp duỗi khuỷu với sự
trợ giúp của tay lãnh. Bài tập vận động với khớp cổ-bàn ngón tay: vận động các
khớp cổ, bàn, ngón tay với sự trợ giúp của tay lành. Tập dồn trọng lượng lên chân
10
liệt. Tập kỹ thuật bắt cầu: người bệnh nằm ngửa, hai gối gập, sau đó nâng mình lên
khỏi mặt giường. Tập vận động khớp cổ chân: Gấp khớp cổ chân bệnh liệt về phía
mu. Tập phục hồi các cơ bên liệt chú ý rằng trước khi tập các bài tập cho người
bệnh cần đảm bảo giải phóng họ khỏi tình trạng co cứng trước, đối với các trường
hợp liệt cứng và có tăng trương lực cơ. Tập hoạt động, sinh hoạt hàng ngày: gia
đình cần hỗ trợ để người bệnh tự làm các hoạt động chăm sóc bản thân như: ăn
uống, vệ sinh: chải đầu, đánh răng, rửa mặt, thay quần áo, tắm rửa, đi vệ sinh...
Trong đó, cần biết cách hỗ trợ người bệnh di chuyển từ giường sang xe lăn và
ngược lại.
Cần chú ý hạn chế những biến chứng sau đột quị nức có thể xảy ra như viêm
phổi, loét tỷ đè, teo cơ hay cứng khớp do nằm bất động tại giường.
-
Giai đoạn phục hồi muộn: 3 đến 6 tháng.
Tiếp tục tập phục hồi chức năng sau đột quỵ cho bệnh nhân nhưng nếu thời
gian bắt đầu tiến hành tập phục bởi chúc năng cho bệnh nhân đột quỵ não càng chậm thì khả năng phục hồi hồn tồn càng thấp.
- Giai đoạn mãn tính: sau 6 tháng.
Bệnh nhân trong tình trạng ổn định, duy trì tập những bài tập phục hồi chức
năng tại nhà và tái hịa nhập với gia đình và xã hội.
Như vậy có thể thấy các giai đoạn phục hồi chức năng cho người bệnh đột
quy não có thể phục hồi tại bệnh viện và phục hồi tại nhà, trong đó giai đoạn phục
hồi tại nhà cần nhiều thời gian hơn. Giai đoạn phục hồi tại bệnh viện cần có sự theo
dõi hướng dẫn của chuyên gia, nhân viên y tế. Giai đoạn phục hồi tại nhà cần sự trợ
giúp của người chăm sóc.
Trong PHCN đột quỵ, vật lý trị liệu sử dụng các can thiệp thể chất một cách
có kỹ thuật để hồi phục vận động chức năng, giảm khiếm khuyết và giới hạn hoạt
động, và tăng cường tối đa chất lượng cuộc sống sau đột quỵ. Các kỹ thuật viên
cũng hỗ trợ điều trị các vấn đề hô hấp và cơ xương (như đau vai), và phòng ngừa và
điều trị các biến chứng sau đột quỵ. Các kỹ thuật viên vật lý trị liệu thưởng tham gia
vào việc chăm sóc và PHCN cho các người bệnh ở tất cả các giai đoạn của đột quỵ
(cấp tính và mạn tính) trong nhiều mơi trường bao gồm các phịng cấp cứu, đơn vị
hồi sức tích cực (ICU), các đơn vị đột quỵ, các khoa nội thần kinh và nội tổng quát,
11
các khoa PHCN, người bệnh ngoại trú tại bệnh viện, các phòng khám tư và tại nhà
của người bệnh. Can thiệp vật lý trị liệu cho người bệnh đột quỵ cần được tiếp tục
cho đến khi người bệnh có thể tự mình duy trì hoặc tăng tiến chức năng hoặc với sự
trợ giúp của người khác, như là trợ lý PHCN, thành viên của gia đình/người chăm
sóc.
Những người bệnh đột quỵ cần có cơ hội được PHCN càng nhiều càng tốt
trong vịng 6 tháng đầu sau đột quỵ. Ngồi ra, người bệnh đột quỵ, gia đình người
chăm sóc, đội ngũ điều dưỡng và các thành viên khác của nhóm đa chuyên ngành
cần được huấn luyện và hướng dẫn để tiếp tục thực hành các kỹ năng mà họ đã học
trong các buổi trị liệu vào phần thời gian còn lại trong ngày. Các kỹ năng này có thể
là các kỹ thuật thao tác, di chuyển, sinh hoạt hàng ngày và các kỹ thuật vận động
chung để củng cố những gì đã được cung cấp trong các buổi trị liệu. 13. Các nghiên
cứu về PHCN cho NBĐQ của người chăm sóc chính
1.1.8. Một số kỹ thuật PHCN vận động cơ bản cho những NB sau
TBMMN
Có nhiều phương pháp PHCN cho người bệnh liệt nửa người,
* Phương pháp tập theo tầm vận động ( Phương pháp ROM của Trần văn
Chương) [18]
- Định nghĩa Tập theo tầm vận động là động tác tập gấp, duỗi được nhắc đi
nhắc lại thường xuyên của một hoặc nhiều khớp theo tất cả các hướng mà khớp đó
vận động.
- Mục đích: Mục đích của phương pháp này là để giữ duy trì độ mềm dẻo của
các khớp, phòng ngừa các khớp bị cứng, co rút và biến dạng.
- Chỉ định: Được chỉ định trong nhiều trường hợp chủ yếu ở trẻ em bị bại liệt
chấn thương hoặc do các nguyên nhân khác làm cho một phần của chi và cơ thể
khơng cử động bình thường được, đặc biệt là những trường hợp có mất cân bằng cơ
dẫn đến nguy cơ co rút. Trẻ em bị bại não, gai đôi bàn chân khoèo hoặc các nguyên
nhân khác dẫn đến biến dạng. Trong trường hợp liệt nữa người do TBMMN,
phương pháp này ít được sử dụng đến
* Phương pháp Bobath: được phổ biến và áp dụng nhiều nhất năm 1985.
sau hội thảo các chuyên gia phục hồi chức năng của Hà Lan, phương pháp phục hồi
12
chức năng vận động của Bobath cho bệnh nhân liệt nửa người bắt đầu được áp dụng
có hệ thống ở Việt Nam với hai mục tiêu chính Chống mẫu co cứng và phục hồi
chức năng vận động tự chủ của bên liệt [17]
* Tư thế mẫu co cứng.
Liệt nửa người do tai biến mạch máu não lúc đầu là liệt mềm, sau đó dẫn
chuyển sang liệt cứng rất đặc trưng: Cánh tay khép, càng tay gặp, chân duỗi và đỗ
ra ngoài ban chân đuỗi, đâu nghiêng về bên liệt.
Cùng với tăng trương lực cơ người bệnh khơng cịn khả năng điều khiển bên
liệt theo ý muốn, chính vì thế cần có biện pháp chống mẫu có cùng ngay từ lúc đầu
càng sớm càng tốt. Đế chồng màu có cũng đến nay chủ yếu vẫn dùng kỹ thuật tư thế
trong năm ngừa năm nghiêng bên liệt, năm nghiêng bên lạnh và xoay đủi vào trong.
Khi người bệnh đã ngôi hay đúng đi cũng cần tiếp tục chống mẫu co cứng [28],[25]
* Phục hồi vận động bên liệt
Việc phục hồi vận động bên liệt cho người bệnh liệt nửa người do tai biến
mạch máu não cần được tiến hành sớm, tùy theo giai đoạn tình trạng của người
bệnh mà ứng dụng các kỹ thuật phù hợp với những động tác thụ động. chủ động có
trợ giúp, vận động chủ động và được lặp đi lặp lại, hoàn thiện dần dần [3],[6].
+Động tác thụ động được áp dụng khi người bệnh không tự làm được, cần có
sự giúp đỡ hồn tồn, đó là các vận động cơ bản của khớp (duỗi, gấp, dạng, khép,
xoay...) và duy trì cho tới khi xuất hiện co cơ chủ động.
+ Động tác chủ động có trợ giúp được áp dụng khi người bệnh bắt đầu có thể
thực hiện các động tác một phần theo ý muốn hay mệnh lệnh cần sự trợ giúp thêm
của người khác đề vận động đạt mức tối đa và đúng. Quá trình này có thể tiến hành
bằng nhiều cách: Bên lành giúp bên liệt, người khác trợ giúp. kết hợp sử dụng một
số dụng cụ trợ giúp...
+ Động tác chủ động thể hiện quá trình phục hồi dần dần của điều khiển thần
kinh trung ương, từ động tác giản đơn đến hiệp đồng và tư duy phức tạp theo ý
muốn, được tiến hành ở tư thế năm như lăn trở, vận động chỉ thế, làm cầu, dồn
trọng lượng về bên liệt.. rồi chuyển sang tư thế ngồi tập các động tác chi thế và cột
sống, sau đó đến tập đứng và tập đi.
13
+Duy trì vận động bên lãnh
Vận động bên lãnh khơng phải nhằm thay thế bên liệt hoặc tăng sức cơ, mục
đích là cải thiện chất lượng vận động, duy trì sức cơ, cải thiện tuần hồn và chuyển
hóa chung, hạn chế tác hại của giảm động kéo dài. Chủ yếu là vận động chủ động
hết tầm, có thể oet tư thể năm ngôi, đứng, tùy theo khả năng vua người bệnh.
* Sử dụng một số hình ảnh minh họa phục hồi chức năng vận động cơ bản
cho bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch máu não.
Việc minh họa hình ảnh cho các bài tập vận động trong phục hồi chức năng
là rất quan trọng giúp người bệnh hướng dẫn tập và người bệnh hiểu được một cách
dễ dàng. góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong điều tri.
* Một số biện pháp phòng loét và điều trị loét
Một trong những phương pháp điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân
liệt nửa người do tai biến mạch máu não là phòng loét và điều trị loét, với mục tiêu
phịng lt là cơ bản, vì khi đã bị loét từ hoại từ cơ nhanh chóng lan rộng và sâu vào
các phần mềm khác, kèm theo nhiễm khuẩn, việc điều trị sẽ gặp khó khăn, gây trở
ngại nhiều cho q trình phục hồi, chăm sóc chở nên phức tạp, thậm chí có thể tử
vong do nhiễm khuẩn hoặc quả suy kiệt.
* Các biện pháp phòng loét:
- Giường nằm có dát, có ga khơ sạch phủ lên, có dùng gối hoặc vỏ chăn
- Thay đổi vị trí thường xuyên, lần trở người bệnh 2 đến 3 giờ 1 lần.
- Giữ gìn vệ sinh các vùng da dễ loét. Hằng ngày 1 đến 2 lần lau bằng khăn
mềm nhúng nước ấm vắt khơ, sau đó lau khơ bằng khăn mềm sạch, nhất là khi đi
đại tiện tiểu tiện...
- Thường xuyên quan sát da, kiểm tra phát hiện sớm các dấu hiệu đe dọa loét
tại các điểm tì như cảm giác ngứa, đau, thay đổi màu da (trắng bợt, đỏ, tim) điều trị
sớm trước khi trợt da.
- Nếu phát hiện dấu hiệu đe dọa loét tại các thời điểm tì thì dùng gối đệm kê
để vùng đó khơng tiếp tục bị đè ép và giữ không để trợt da. Khi loét cần phải rửa
chỗ loét bằng nước muối sinh lý 9 00, dùng kháng sinh [6][16] * Huấn luyện các
hoạt động tự chăm sóc: