TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
VỀ TÀI NGUYÊN THỦY SẢN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Khoa Thủy sản
Huỳnh Văn Hiền
NỘI DUNG BÁO CÁO
Gồm 6 phần:
1. Giới thiệu
2. Các nghiên cứu về TP lồi cá
3. Vai trị của NLTS đối với sinh kế cộng đồng
4. Tác động của hệ thống thủy lợi đến NLTS
5. Công tác bảo vệ nguồn lợi TS
6. Đề xuất hướng nghiên cứu
1. Giới thiệu
-Sông Mê Kông dài
4.300km bắt nguồn từ
Trung Quốc, chảy qua
Myanma, Lào, Thái Lan,
Campuchia và đổ ra Biển
Đông ở Việt Nam.
- Ở Việt Nam, sông Mê
Kông chia thành 2
nhánh, với chiều dài mỗi
nhánh khoảng 250 Km
và tạo thành một vùng
đồng bằng với diện tích
gần 40,000 Km2 với
nhiều loại hình thủy vực
khác nhau.
Hình 1: Bản đồ chỉ vị trí ĐBSCL
Các hoạt động khai thác tài nguyên thủy sản
ở khu vực ĐBSCL
Ruộng lúa vào mùa lũ
Kênh mương
Các hoạt động khai thác tài nguyên thủy sản
ở khu vực ĐBSCL
Rừng ngập mặn
Trên sông
Các hoạt động khai thác tài nguyên thủy sản
ở khu vực ĐBSCL
Bãi bồi
Cửa sông
2. Các cơng trình nghiên cứu về
thành phần lồi cá ở ĐBSCL
Cá bống trắng
(Gobiidae):
18,3 % (59 loài)
Tổng số:
322 loài
Cá chép
(Cyprinidae):
13,7 % (44 loài)
Cá lù đù (Sciaenidae):
3.4 % (11 loài)
Cá lưỡi trâu
(Cynoglossidae):
3,1 % (10 loài)
(Trần Đắc Định & ctv., 2013) Cá ngạnh (Bagridae): 2,8 % (9 loài)
THÀNH PHẦN LỒI TRONG VÙNG TIỂU DỰ ÁN
THỦY LỢI Ơ MƠN XÀ NO (Võ Thành Tồn, 2010)
Có 44 lồi cá xuất hiện (33
giống, 21 họ, 8 bộ)
Trong đó: Châu Thành A:
nhiều nhất (36 loài),
thấp nhất là Vị Thủy (31
loài) & ở Thành phố Vị
Thanh (34 loài).
Cấu trúc thành phần lồi khu hệ tơm vùng ven
biển Sóc Trăng-Bạc Liêu (Mai Viết Văn, 2010)
Bạc Liêu: Đã phát hiện được 26 lồi tơm, thuộc 13
giống, 6 họ, 2 bộ : Trong đó họ tơm he (Penaeidae) có
19 loài (chiếm 76% so với tổng các loài trong bộ mười
chân), hầu hết các lồi tơm này đều là lồi có giá trị
kinh tế cao.
Cà Mau: Vùng bãi Bồi Tây Ngọc Hiển-Cà Mau (Hà
Phước Hùng và ctv., 2009) đã phát hiện được 71 loài
cá thuộc 56 giống, 39 họ, 21 bộ với tỷ lệ thành phần
loài trùng lặp là 25,10% (60/239 loài).
Một số loài quý hiếm vùng nước lợ
(Mai Viết Văn, 2010)
Cá Mang rỗ (T-Bị đe doạ )
(Toxotes chatareus)
Cá Mịi khơng răng (E-Đang nguy cấp )
(Anodontostoma chacunda )
Cá Bò râu (R-Hiếm )
(Anacanthus barbatus)
Một số loài quý hiếm vùng nước ngọt
(Huỳnh Văn Hiền, 2010)
Lồi cá mất đi
Số hộ
Cá Thát lát (Notopterus
notopterus)
Cá rơ biển (Pristolepis
fasciatus)
Cá trê vàng (Clarias
macrocephalus)
Cá hô (Catlocarpio
siamensis)
Cá bống (Oxyeleotris. Sp)
Cá rầm (Puntius brevis)
Giữa và cuối
nguồn
Đầu nguồn
%
Số hộ
%
Toàn vùng
Số hộ
%
4
20,0
13
44,8
17
34,7
3
15,0
14
48,3
17
34,7
1
5,0
5
17,2
6
12,2
4
20,0
1
3,5
5
10,2
3
15,0
2,0
6,9
5
10,2
3
15,0
1
3,5
4
8,2
Nguyên nhân làm suy giảm NLTS tự nhiên
Phạm Xuân Phú, 2013
Nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi thủy sản
nước ngọt (Huỳnh Văn Hiền, 2010)
Lý do giảm
Đầu nguồn
Số hộ
Đánh bắt quá mức
Đê bao khép kín
Sử dụng ngư cụ cấm KT
(điện, mắc lưới)
Sử dụng thuốc hố học
trong SX NN
Mơi trường nước bị ô
nhiễm
Mức nước lũ thấp
Khai thác tận diệt cá con
Nuôi cá lóc
%
Giữa & cuối
nguồn
Số hộ
%
Tồn vùng
Số hộ
%
48
24
81,4
40,7
24
1
82,8
3,5
72
25
81,8
28,4
13
22,0
7
24,1
20
22,7
2
3,4
13
44,8
15
17,1
4
10
5
2
6,8
17,0
8,5
3,4
7
1
2
1
24,1
3,5
6,9
3,5
11
11
7
3
12,5
12,5
8,0
3,4
Hình ảnh về ngư cụ hủy diệt
Tải bản FULL (30 trang): />Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
3. Vai trò của NLTS đối với sinh kế
cộng đồng
3.1 Cung cấp thực phẩm tại chỗ cho người tiêu dùng
Một phần đem ra chợ bán
KTTS để ăn hàng ngày
Người tiêu dùng chọn mua TS
KT tự nhiên (96,0%)
Sản lượng khai thác TB: 3-4kg/hộ/ngày.
Để lại ăn khoảng 20%. (Huỳnh Văn Hiền & ctv., 2010)
4035683