Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế Toán Các Khoản Thanh Toán Và Phân Tích Tình Hình Công Nợ, Khả Năng Thanh Toán Tại Công Ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.45 KB, 80 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các
nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
người mua, người bán, với ngân sách…Vì vậy, nguời quản lý khơng chỉ quan tâm
tới doanh thu, chi phí lợi nhuận, cái mà họ phải thường xuyên nắm bắt chính là tình
hình thanh tốn.Tình hình thanh tốn cho biết khả năng tài chính của một doanh
nghiệp, nó quyết định rất lớn tới sự tồn tại, phát triển hay đi tới phá sản của doanh
nghiêp đó. Thơng qua các nghiệp vụ thanh tốn người quản lý có thể trả lời các câu
hỏi như: Tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ra sao? khả năng thu hồi công nợ
như thế nào? doanh nghiệp có bị chiếm dụng vốn hay khơng? tình hình thanh tốn
đối với nhà cung cấp có theo đúng hợp đồng không và việc thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước như thế nào?...Đồng thời thông qua các số liệu để phân tích khả năng tài
chính của doanh nghiệp, tình hình thanh tốn cơng nợ như vậy có đảm bảo vốn lưu
động kinh doanh hay khơng hoặc có đủ khả năng tài chính để kí kết các hợp đồng
mới khơng, nếu khơng thì cần có những biện pháp gì để huy động vốn…Nghiệp vụ
thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và q trình tiêu thụ, nó có liên
quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Nếu như dịng tiền được
ví như dịng máu lưu thơng trong cơ thể thì các nghiệp vụ thanh tốn chính là những
hoạt động co bóp của trái tim để dịng máu đó có thể lưu thơng. Như vậy có thể nói
nghiệp vụ thanh tốn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu tại Cơng ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây, nhận
thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn các khoản thanh toán nên em đã
chọn đề tài: “Kế toán các khoản thanh tốn và phân tích tình hình cơng nợ, khả
năng thanh tốn tại Cơng ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây” cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài do hạn chế về kinh nghiệm
thực tế nên luận văn của em sẽ khơng tránh những thiếu sót về nội dung khoa học
cũng như phạm vi, yêu cầu nghiên cứu.Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ kế tốn của cơng ty để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.


1


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Dương Nhạc cùng các cán bộ,
nhân viên phịng kế tốn của cơng ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.

2


CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN THANH TỐN VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH CƠNG NỢ, KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUAN HỆ THANH TOÁN VÀ KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Quan hệ thanh tốn và các loại nghiệp vụ thanh
toán:


Quan hệ thanh toán:

Quan hệ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các
đơn vị, các tổ chức, cá nhân về các khoản phải thu, phải trả phát
sinh trong qua trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của DN. Mọi
quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ
nợ và con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã quy định có
hiệu lực trong thời hạn cho vay. Tính chất liên tục kế tiếp của các
chu kỳ kinh doanh cũng như sự mất cân đối thường xun hoặc có

tính thời điểm trong quan hệ cung cầu về vốn cho hoạt động của
DN luôn là nhưng nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ thanh toán.
Như vậy quan hệ thanh toán ở đây khơng bao gồm quan hệ
thanh tốn đơn thuần thơng qua sự trao đổi trực tiếp bằng tiền
mặt, hiện vật, quan hệ thanh toán chấm dứt ngay sau khi các bên
đã đạt được mục đích của mình. Quan hệ thanh toán đề cập ở đây
là quan hệ thanh toán tài chính-quan hệ thanh tốn bằng cách
chấp nhận, từ chối, thưởng phạt về vật chất thơng qua mua bán có
liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ.


Các loại nghiệp vụ thanh toán trong DN:

Các loại nghiệp vụ thanh toán được phân chia thành các loại
khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý.
Phân loại các nghiệp vụ thanh toán là việc phân chia, sắp
xếp các nghiệp vụ thanh tốn thành từng loại, từng nhóm theo
3


những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu hạch toán và quản
lý của DN.
-Căn cứ theo nguồn gốc phát sinh, các khoản thanh toán
trong DN được chia thành các khoản phải thu và các khoản phải
trả:
+ Các khoản phải thu: là các khoản mà DN phải thu
của các đơn vị, tổ chức, cá nhân còn nợ DN phát sinh trong q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là một bộ phận thuộc tài
sản của DN đang bị các đối tượng trên chiếm dụng mà DN có trách
nhiệm phải thu hồi. Các khoản phải thu trong DN bao gồm: Các

khoản phải thu của khách hàng; Các khoản thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ; Các khoản phải thu nội bộ; Các khoản tạm ứng cho
CNV; Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ; Các khoản phải thu
khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản mà DN còn nợ
chưa trả các đơn vị, tổ chức, cá nhân phát sinh trong q trình sản
xuất kinh doanh, nó là một bộ phận thuộc nguồn vốn của DN được
tài trợ từ các đối tượng trên mà DN có trách nhiệm phải trả. Các
khoản phải trả trong DN bao gồm: Các khoản tiền vay của ngân
hàng, của các tổ chức kinh tế và các cá nhân để bổ sung cho nhu
cầu nguồn vốn của DN; Các khoản phải trả cho người bán vật tư,
hàng hóa hay người cung cấp dịch vụ cho DN; Các khoản phải nộp
cho Nhà nước bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí; Các khoản phải
trả cho CNV: tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH; Các khoản
được phép trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực
tế chưa phát sinh; Các khoản phải trả nội bộ trong DN; Các khoản
phải trả, phải nộp khác; Các khoản phải trả do nhận ký quỹ, ký
cược ngắn hạn, dài hạn.
- Căn cứ vào thời hạn thanh tốn thì các khoản thanh toán
được chia ra thành các khoản phải thu, phải trả, ngắn hạn và các
khoản phải thu, phải trả dài hạn:
4


+ Các khoản phải thu, phải trả ngắn hạn: là các khoản
thanh tốn có thời hạn phải thu, phải trả không quá một
năm.
+ Các khoản phải thu, phải trả dài hạn: là các khoản
thanh tốn có thời hạn phải thu, phải trả từ một năm trở lên.
- Căn cứ vào phạm vi thanh toán: Các khoản thanh toán được

chia ra thành các khoản phải thu, phải trả với các đơn vị và cá
nhân bên ngoài DN và các khoản phải thu, phải trả trong nội bộ
DN:
+ Các khoản phải thu, phải trả với các đơn vị cá nhân bên
ngoài DN bao gồm các khoản phải thu, phải trả giữa DN với NSNN,
với người mua và người bán, với ngân hàng, các tổ chức tín dụng...
+ Các khoản phải thu, phải trả trong nội bộ DN bao gồm các
khoản phải thu, phải trả giữa DN với đơn vị cấp trên hoặc đơn vị
cấp dưới hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc nhau.

1.1.2. Ý nghĩa, yêu cầu của công tác quản lý các nghiệp
vụ thanh tốn trong DN


Ý nghĩa của cơng tác kế tốn các nghiệp vụ thanh

tốn trong DN:
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn
nảy sinh mối quan hệ thanh toán giữa DN và các đơn vị kinh tế,
các tổ chức tài chính tín dụng... Việc thúc đẩy thanh toán đầy đủ
và kịp thời hạn sẽ tạo được lịng tinh đối với các đối tượng có quan
hệ kinh tế với DN, là vấn đề quan trọng giúp cho DN nâng cao
được uy tín trên thị trường. Nó thể hiện qua việc DN có thể dễ
dàng trong vay mượn vốn trong quan hệ với ngân hàng và các tổ
chức tài chính tín dụng, có thể mua chịu hàng hóa, dịch vụ của
nhà cung cấp mà khơng phải lo lắng nhiều... Đồng thời nếu tổ chức
tốt công tác thanh tốn thì DN bán hàng thu tiền về càng nhanh,
tốc độ chu chuyển vốn càng tăng, quá trình hoạt động kinh doanh

5



của doanh nghiệp sẽ tiến triển một cách trôi chảy, đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
+ Nếu khơng có các quan hệ thanh tốn thì q trình mua,
bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ liệu có xảy ra được hay khơng?
Thơng qua thanh tốn và kiểm tra hạch tốn kinh tế, kiểm tra việc
tiếp nối không ngừng giữa cân đối vật chất với cân đối giá trị trong
các khâu của quá trình sản xuất, cũng tức là kiểm tra sự gắn bó
chặt chẽ giữa kế hoạch tài chính, tín dụng với kế hoạch của sự
phát triển kinh tế.


Yêu cầu của cơng tác quản lý các nghiệp vụ thanh tốn:

Là một bộ phận trong toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN, hoạt động thanh
toán diễn ra thường xuyên và liên tục trong các khâu cung ứng và
tiêu thụ. Hoạt động sản xuất kinh doanh khơng thể diễn ra một
cách bình thường nếu khơng có các nghiệp vụ thanh tốn. Q
trình tái sản xuất là quá trình thay đổi hình thái vật chất T –H –T,
trong đó cơ sở của q trình T-H hay H-T chính là trao đổi mà trao
đổi thì tất yếu phải phát sinh quan hệ thanh tốn, vì vậy có thể nói
rằng hoạt động thanh tốn là một trong các hoạt động rất quan
trọng, là cầu nối của quá trình sản xuất. Nền kinh tế ngày càng
phát triển thi các nghiệp vụ kinh tế ngày càng đa dạng, đồng thời
với nó là sự đa dạng trong các nghiệp vụ thanh tốn của DN.
Chính vì tầm quan trọng của việc ổn định và an tồn của tình
hình tài chính nói chung và khả năng thanh tốn nói riêng, thêm
vào đó là sự đa dạng, phức tạp cùng với số lượng các nghiệp vụ

thanh toán ngày càng lớn dẫn đến yêu cầu quản lý ngày càng chặt
chẽ và khoa học hơn đối với các nghiệp vụ này. Công tác kế tốn
thanh tốn là một cơng cụ đắc lực cho các nhà quản trị điều hành
DN.

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán

6


Kế toán các khoản thanh toán cũng phải thực hiện các nhiệm
vụ chung của hạch toán kế toán, song được cụ thể thành các
nhiệm vụ sau:
-Theo dõi ghi chép, phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và
chính xác các khoản nợ phải thu, phải trả và tình tình thanh tốn
các khoản nợ đó, trên cơ sở đó mà kiểm tra kiểm sốt tình hình
quản lý và sử dụng tài sản của DN trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, phát hiện và ngăn chặn tình trạng chiếm dụng
vốn hoặc bị chiếm dụng vốn, tình hình vi phạm kỷ luật thanh toán.
-Tổ chức kế toán chi tiết về các khoản thanh tốn theo từng
đối tượng có quan hệ thanh toán, từng khoản nợ theo các chỉ tiêu:
tổng số nợ phải thu, phải trả; số đã thu, đã trả; số còn phải thu,
phải trả; thời hạn phải thu, phải trả.
-Cung cấp kịp thời những thơng tin về tình hình cơng nợ phải
thu, phải trả và tình hình thanh tốn cơng nợ cho chủ DN và các
cán bộ quản lý DN làm cơ sở, căn cứ cho việc đề ra những quyết định hợp lý
trong việc chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản của DN.

1.1.4. Các quan hệ thanh toán chủ yếu giữa DN và các
đơn vị liên quan

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán phản ánh mối
quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan.
Thơng qua quan hệ thanh tốn có thể đánh giá được thực trạng tài
chính và tình hình hoạt động tài chính của DN. Nếu có các biện
pháp thúc đẩy quan hệ thanh tốn tốt thì DN sẽ ít bị các đơn vị
khác chiếm dụng vốn, đồng thời DN cũng ít đi chiếm dụng vốn của
các đơn vị khác. Ngược lại nếu khơng có các biện pháp, chính sách
thúc đẩy quan hệ thanh tốn thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng
vốn lẫn nhau, cơng nợ dây dưa kéo dài. Trong Dn có rất nhiều mối
quan hệ thanh toán khác nhau nảy sinh trong quá trình kinh

7


doanh. Tuy nhiên dưới góc độ cung cấp thơng tin cho quản lý, các
mối quan hệ thanh toán trong DN được chia thành các nhóm:
-

Quan hệ thanh tốn giữa DN với Nhà nước:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, DN phải thực hiện
nghĩa vụ của mình với Nhà nước về thuế và các khoản nộp khác.
Các khoản thanh toán với Nhà nước thuộc quan hệ này bao gồm:
thanh toán về thuế tiêu thụ(Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK),
thanh toán về thu trên vốn (đối với các DN có sử dụng vốn do Nhà
nước cấp), thanh toán về thuế nhập khẩu, thuế TNDN, thanh tốn
các khoản phí, lệ phí các loại thuế khác.
-


Quan hệ thanh toán giữa DN với nhà cung cấp

Đây là mối quan hệ phát sinh trong quá trình DN mua sắm
vật tư, tài sản, hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ thanh tốn này phát
sinh trong q trình doanh nghiệp mua chịu hay ứng trước tiền cho
nhà cung cấp. Khi DN mua chịu sẽ dẫn đến phát sinh nghiệp vụ nợ
phải trả. Khi DN ứng tiền mua hàng cho người bán sẽ nảy sinh một
khoản nợ phải thu với nhà cung cấp.
-

Quan hệ thanh toán giữa DN với khách hàng

Đây là quan hệ phát sinh trong quá trình DN tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ bên ngồi. Cũng như trong quan
hệ thanh tốn với người bán, với người mua trong trường hợp bán
chịu hoặc nhận tiền trả trước của người mua, từ đó hình thành các
khoản nợ phải thu, phải trả với khách hàng.
-

Quan hệ thanh toán giữa DN với các đơn vị cho vay vốn

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi nguồn
vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh bắt buộc DN phải đi vay vốn từ ngân hàng,
các tổ chức tài chính-tín dụng hoặc từ các đơn vị khác, từ đó làm
phát sinh quan hệ giữa DN với các đơn vị cho vay vốn
-

Quan hệ thanh toán giữa DN với các đơn vị cho vay vốn


của DN
8


Trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữa DN với các đơn vị
kinh tế khác cũng thường xuyên phát sinh các quan hệ vay mượn
vốn lẫn nhau, khi các đơn vị kinh tế khác vay vốn của DN phục vụ
cho hoạt động của mình thì sẽ phát sinh mối quan hệ này.
-

Quan hệ thanh toán giữa DN với các đối tác liên doanh

Đây là quan hệ thanh toán phát sinh khi DN tham gia liên
doanh với các DN hoặc DN đứng ra tổ chức hoạt động liên doanh.
Thuộc loại quan hệ này bao gồm các quan hệ có liên quan đến
việc góp vốn (hay nhận góp vốn), thu hồi vốn (hay trả vốn), quan
hệ phân chia kết quả...
-

Quan hệ thanh toán giữa DN với các đơn vị trong nội bộ

DN
Thuộc loại quan hệ nay bao gồm các khoản thanh toán giữa
doanh nghiệp với các đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn
vị phụ thuộc với nhau về khoản đã chi hộ, trả hộ, ...
-

Các quan hệ thanh tốn khác

Ngồi các mối quan hệ thanh tốn trên, trong q trình hoạt

động kinh doanh của DN cịn phát sinh các mối quan hệ thanh
tốn khác như quan hệ thanh toán giữa DN với CNV trong DN, giữa DN với các
đơn vị nhận ký cược, ký quỹ...
Do khn khổ có hạn luận văn này khơng thể trình bày một cách chi tiết về
tất cả các nghiệp vụ thanh toán mà chỉ đi sâu nghiên cứu một số nghiệp vụ thanh
toán chủ yếu phản ánh các mối quan hệ thanh tốn ảnh hưởng lớn đến tình hình tài
chính của DN, đó là:
+Quan hệ thanh tốn giữa DN với NSNN
+ Quan hệ thanh toán giữa DN với nhà cung cấp
+Quan hệ thanh toán giữa DN với khách hàng
+Quan hệ thanh tốn khác

1.1.5 Các hình thức thanh tốn chủ yếu:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các phương thức thanh toán
ngày nay cũng rất đa dạng và phong phú. Ngoài việc sử dụng tiền mặt làm phương
9


tiện thanh toán, hiện nay các DN thương xuyên sử dụng các hình thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt bởi những ưu điểm của nó. Tùy theo đặc điểm của từng nghiệp
vụ thanh tốn mà DN lựa chọn hình thức thanh toán cho phù hợp nhằm đem lại hiệu
quả cao.

10


1.5.1.1 Hình thức thanh tốn bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh tốn thơng qua chi trả trực tiếp bằng
tiền mặt. Hình thức này trên thực tế chỉ áp dụng đối với các nghiệp
vụ thanh tốn có quy mơ nhỏ, đơn giản như thanh toán với khách

hàng và nhà cung cấp trong các giao dịch nhỏ, thanh toán với
CBCNV... Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm:
-

Thanh toán bằng tiền VND

-

Thanh tốn bằng ngoại tệ

-

Thanh tốn bằng vàng, bạc, kim khí q, đá q

1.5.1.2 Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt:
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt chỉ là các nghiệp vụ chi trả
tiền hàng, dịch vụ và các khoản khác trong nền KTQD được thực
hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng
hoặc bù trừ cơng nợ mà khơng sử dụng đến tiền mặt. Hình thức
thanh toán này thường áp dụng với các nghiệp vụ thanh tốn có
quy mơ lớn:


Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong

nước:
-

Thanh toán bằng séc


-

Thanh toán bằng ủy nhiệm chi- chuyển tiền

-

Thanh toán bằng ủy nhiệm thu

-

Thanh toán bằng thư tín dụng

-

Thanh tốn bù trừ

-

Thanh tốn điện tử



Các hình thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương:
-

Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)

-

Thanh tốn bằng ủy thác thu


-

Hình thức thanh toỏn chuyn tin

1.2. Tổ chức công tác kế toán các khoản thanh toán trong doanh
nghiệp

11


Tổ chức cơng tác kế tốn các nghiệp vụ thanh tốn là tổ chức
thực hiện tồn bộ các cơng việc kế toán cần phải làm từ khi các
nghiệp vụ thanh toán bắt đầu phát sinh.

1.2.1. Tổ chức vận dụng chứng từ trong kế toán các
nghiệp vụ thanh toán
-

Trong quan hệ thanh tốn giữa DN với NSNN:

Bao gồm: giấy thơng báo thuế, biên lai thuế, báo cáo thu nộp
Ngân sách, biên bản kê khai nộp thuế.
-Trong quan hệ thanh toán giữa DN với nhà cung cấp:
Bao gồm: Các chứng từ mua hàng như: Hợp đồng mua bán,
Hóa đơn bán hàng (hoặc Hóa đơn GTGT) liên 2; chứng từ lập khi
giao nhận hàng: Tiền ứng trước đặt cọc, Hóa đơn vận chuyển, cung
cấp dịch vụ...; các chứng từ thanh toán tiền mua hàng khi đến hạn
trả hoặc trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng bao gồm: Phiếu chi,
giấy báo Nợ Ngân hàng, có thể có biên bản thanh tốn bù trừ cơng

nợ.
-Trong quan hệ thanh toán giữa DN với khách hàng:
Bao gồm: Các chứng từ bán hàng như: Hợp đồng mua
bán, Hóa đơn bán hàng(Hóa đơn GTGT) liên 1, chứng từ lập khi
giao nhận hàng: Hóa đơn vận chuyển, cung cấp dịch vụ …, Các
chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, giấy báo Có ngân hàng, Biên
bản thanh tốn bù trừ cơng nợ…
-Trong quan hệ thanh toán khác:
Bao gồm: Chứng từ ban đầu như: Bảng chấm công, Phiếu
nghỉ hưởng BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn
thành, Hợp đồng giao khoán, …Các bảng kê như: Bảng thanh toán
tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, …Và các chứng từ thanh toán khác.

1.2.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán và phương
pháp hạch toán các nghiệp vụ trong kế toán các nghiệp
vụ thanh toán:

12


1.2.2.1. Đối với quan hệ thanh toán giữa DN với khách
hàng:


Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu của khách hàng



Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 1)

1.2.2.2. Đối với quan hệ thanh toán giữa DN với nhà cung
cấp:


Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp,
người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận
thầu sửa chữa lớn TSCĐ... kế toán sử dụng tài khoản 331- Phải trả cho người bán.
TK331 được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh tốn.
TK331 có thể có số dư bên có hoặc số dư bên nợ, số dư bên nợ phản ánh
số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán


Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 2)

1.2.2.3 Đối với quan hệ thanh toán giữa DN với NSNN:


Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi tình tình hình thanh tốn các khoản nợ với NSNN về thuế, phí lệ
phí, kế tốn sử dụng TK333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
TK333 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với từng loại thuế theo
luật thuế hiện hành, cụ thể:
-

TK 3331: Thuế GTGT

+ TK33311: Thuế GTGT đầu ra
+TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu

-

TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt

-

TK3333: Thuế xuất nhập khẩu

-

TK3334: Thuế thu nhập DN

-

TK3335: Thu trên vốn

-

TK3336: Thuế tài nguyên
13


-

TK3337: Thuế nhà đất

-


TK3338: Các lọai thuế khác

-

TK3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác



Phương pháp hạch tốn (Sơ đồ 3)

1.2.2.4. Đối với quan hệ thanh toán khác
Quan hệ thanh toán khác trong DN bao gồm các khoản phải thu khác và các
khoản phải trả khác.
* Kế toán các khoản phải thu khác
Các khoản phải thu khác là các khoản phải thu ngoài các khoản phải thu của
khách hàng, phải thu nội bộ bao gồm:
-Các khoản phải bồi thường vật chất do các cá nhân, tập thể trong hoặc ngoài
đơn vị gây ra.
-Các khoản phải thu do đơn vị cho vay, mượn vật tư, tiền vốn tạm thời.
-Giá trị các tài sản thừa đã phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân
còn chờ xử lý.
-Các khoản phải thu ở công nhân viên về tiền nhà, điện nước, bảo hiểm y tế
mà người lao động phải đóng góp, phải thu hộ người lao động cho tòa án và các án
dân sự, thu khác như chi phí, lệ phí.
-Các khoản chi phí đã chi vào hoạt động sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ
bản cho sản xuất kinh doanh nhưng chưa được các cơ quan thẩm quyền phê duyệt
phải thu hồi, chờ xử lý.
 Tài khoản sử dụng:
-Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản phải thu khác, kế

toán sử dụng TK 138- Phải thu khác.
TK 138 được chi tiết thành hai tiểu khoản:
- TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
- TK1388 : Phải thu khác
 Phương pháp hạch toán (sơ đồ 4)
* Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác

14


Các tài khoản phải trả, phải nộp khác bao gồm rất nhiều các khoản khác như:
Tài sản thừa chờ giải quyết, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
phải trả, phải nộp khác.
 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh tốn các khoản phải trả, phải nộp khác kế toán
sử dụng TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 338 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với từng khoản phải
trả, phải nộp. Cụ thể:
-

TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết

-

TK 3382: Kinh phí cơng đồn

-

TK 3383: Bảo hiểm xã hội


-

TK 3384: Bảo hiểm y tế

-

TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

-

TK 3388: Phải trả, phải nộp khác

 Phương pháp hạch toán (sơ đồ 5)
1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán trong kế toán
các nghiệp vụ thanh toán:


Hệ thống sổ kế toán chi tiết

Nhằm phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết đối với từng loại đối tượng có quan
hệ thanh tốn với DN, kế tốn phải mở các sổ kế toán chi tiết cho các khoản:
TK 333, TK 331, TK 311, TK 131, theo từng đối tượng cụ thể để ghi chép
các nghiệp vụ thanh toán phát sinh. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải lập bảng tổng
hợp chi tiết các tài khoản để đối chiếu, kiểm tra với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.


Hệ thống sổ kế tốn tổng hợp

Tùy theo hình thức kế toán mà DN áp dụng, các nghiệp vụ thanh toán phát
sinh, phản ánh các mối quan hệ thanh toán giữa DN với các đối tượng liên quan

được ghi chép, phản ánh váo hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng. Có 4 hình
thức kế tốn mà DN Cơng ty thể áp dụng:
-

Hình thức kế tốn Nhật ký sổ cái

-

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
15


-

Hình thức kế tốn Nhật ký chung

-

Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ

Mỗi hình thức kế tốn trên đều có những ưu nhược điểm và điều kiện áp
dụng cũng như có hệ thống sổ kế tốn tổng hợp và trình tự ghi sổ riêng tùy thuộc
vào quy mơ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ kế tốn, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính tốn... mà
mỗi DN lựa chọn hình thức kế tốn cho phù hợp với đặc thù của DN mình. Để
thuận tiện cho việc nghiên cứu được sâu hơn luận văn xin được trình bày một trong
các hình thức kế tốn nói trên:
-

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ


Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn “ Chứng từ ghi sổ” là các nghiệp vụ
thanh toán phát sinh đều được phản ánh vào chứng từ gốc, sau đó các chứng từ gốc
được phân loại, tổng hợp và lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi
vào các sổ kế tốn tổng hợp. Theo hình thức này sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
-

Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ (Ghi theo trình tự thời gian)

-

Sổ cái các tài khoản (Ghi theo nội dung kinh tế)

-

Hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ” thường được áp dụng ở những

đơn vị có quy mơ vừa, quy mơ lớn, có nhiều cán bộ nhân viên kế tốn.
 Các báo cáo về tình hình thanh tốn trong DN
Ngồi các báo cáo mang tính chất bắt buộc do Bộ Tài chính quy định như
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính. DN có thể lập các báo cáo không bắt buộc nhằm theo
dõi và quản lý vấn đề thanh tốn của Cơng ty để phục vụ cho ni b DN.
1.3. Những vấn đề chung về phân tích tình hình công nợ và
khả năng thanh toán của doanh nghiƯp

1.3.1. Nguồn hình thành cơng nợ trong doanh nghiệp
Cơng nợ của một DN không chỉ là mối quan tâm của các chủ đầu tư, các tổ
chức tài chính tín dụng hay các đối tác kinh doanh mà nó cịn là mối quan tâm của
chính bản thân DN. Cơng nợ ln gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của

DN dù DN đang trên đà tăng trưởng vững mạnh hay bên bờ vực của sự phá sản.

16


Cơng nợ là số tiền mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán cho các bên sau
khi phát sinh việc trao đổi mua bán được kết thúc nhưng người thụ hưởng chưa
nhận được tiền.


Nguồn hình thành cơng nợ

Ngay từ khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, DN đã phải có trong
tay một số vốn nhất định. Số vốn này khơng phải hồn tồn là vốn tự có của DN, nó
được huy động từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có một phần là nguồn vốn tín
dụng. Chính vì huy động vốn từ bên ngồi mà DN phải có trách nhiệm hoàn trả cho
các chủ nợ.
Như vậy, ngay từ khi khởi đầu, DN đã có những khoản nợ phải trả liên quan
đến nguồn hình thành vốn của DN. Trong q trình hoạt động sau này các phương
thức thanh tốn mà DN áp dụng cũng đã trực tiếp hình thành nên các khoản phải thu
hay phải trả đối với các đối tượng có liên quan. Nếu các khoản nợ phải trả của DN
q lớn thì có nghĩa là DN đang đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác nhiều.
Trong thời gian này nguồn vốn kinh doanh của DN sẽ được bổ sung và nếu DN
chiếm dụng vốn một cách hợp pháp thì khả năng tăng tốc độ luân chuyển của đồng
vốn sẽ có hiệu quả. Ngược lại nếu DN bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn quá lớn
sẽ gây khó khăn cho DN và ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của DN.

1.3.2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình cơng nợ và
khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN có mối

quan hệ khăng khít với nhau. Hoạt động tài chính vừa là kết quả, vừa là nhân tố
thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thực tế cho thấy để
đứng vững và thắng trên thương trường, DN phải có những đối sách thích hợp mà
một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt đến tình hình tài chính
của DN. Việc thường xun phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý
DN và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu, những quyết định
cần thiết để nâng cao chất lượng của công tác quản lý kinh tế, nâng qua hiệu quả
sản xuất kinh doanh của DN. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán
17


của DN là một nội dung quan trọng trong các nội dung phân tích tình hình tài chính
của DN.
Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của DN phản ánh chất lượng cơng
tác tài chính. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, DN đi chiếm dụng vốn và
ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài sản thừa, DN bị chiếm dụng vốn.
Thông thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tại một thời điểm sẽ có
nhiều khoản phải thu và phải trả, để thực hiện được việc thu, trả thì cần phải có một
khoảng thời gian nhất định, cho nên việc nợ nần nhau giữa các DN trong một thời
gian giới hạn nào đó là chuyện bình thường. Nhưng nếu để tình trạng cơng nợ dây
dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau với lượng vốn quá lớn và thời gian nợ đọng kéo dài,
tất yếu sẽ dẫn đến hậu quả xấu. Nếu một DN phá sản thì kéo theo một loạt các DN
khác lao đao, thậm chí cịn đứng bên bờ vực phá sản. Đây là tình trạng có thể xảy
ra, nếu các DN khơng vững vàng trong kinh doanh thì khó có thể tránh khỏi việc vi
phạm kỷ luật tài chính và pháp luật Nhà nước.
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường khi các thành phần kinh tế
đều phát triển và có quyền bình đẳng, trong điều kiện giá cả có nhiều biến động thì
vấn đề thanh tốn càng được đặt ra một cách nghiêm ngặt. Bởi vậy khi phân tích

tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán của DN, phải làm rõ mức độ và nguyên
nhân của việc dây dưa các khoản công nợ nhằm đảm bảo cho sự tự chủ về tài chính,
đó là điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN.

1.3.3. Nội dung phân tích tình hình cơng nợ và khả
năng thanh tốn trong DN:
1.3.3.1. Nội dung phân tích tình hình cơng nợ trong DN
-

Xác định đối tượng của chỉ tiêu phân tích: Để phân tích tình hình cơng

nợ phải thu trong DN, trước hết căn cứ vào số liệu của bảng CĐKT ta lập bảng
phân tích tình hình cơng nợ phải thu như sau:
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình cơng nợ phải thu
Cơng nợ phải thu

Số đầu năm

Số cuối kỳ

Chênh lệch
Số tiền

18

%


1.Phải thu của khách hàng
2. Trả tiền trước cho người

bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
6.Dự phịng nợ phải thu khó
địi(ghi số âm)
Ngồi ra để phân tích tình hình cơng nợ phải thu trong DN, căn cứ vào số
liệu của bảng trên ta cần tính tốn, phân tích các tỉ suất để thấy được ảnh hưởng của
các khoản phải thu đến tình hình tài chính của DN. Cụ thể ta có thể sử dụng tỉ suất
các khoản phải thu và tỉ suất này được xác định như sau:

Tỷ suất các
khoản phải thu

Các khoản phải thu

X 100(%)

Tổng tài sản

-Phương pháp phân tích: Để phân tích công nợ phải thu ta sử dụng phương
pháp so sánh. Bằng cách tiến hành so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm để xác
định số chênh lệch tăng, giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
-Nguyên nhân và biện pháp xử lý: Dựa trên số chênh lệch tăng giảm, phân
5

tích nguyên nhân tăng giảm đối với từng đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích, để
từ đó có những biện pháp thích hợp cho kỳ tới trong việc thu hồi công nợ, nhất là
đối với những khoản nợ dây dưa, ứ đọng.
Khi các khoản phải thu cuối kỳ giảm so với đầu năm cho thấy DN đã có cố

gắng trong việc đơn đốc thu hồi các khoản nợ. Ngược lại, khi các khoản nợ phải thu
cuối kỳ tăng so với đầu năm chứng tỏ vốn của DN đã bị các đơn vị khác chiếm
dụng thêm, khi đó DN phải nhanh chóng có những biện pháp thu hồi nợ tạo điều
kiện cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn


Đối với các khoản nợ phải trả:

19


Tương tự như trường hợp phân tích cơng nợ phải thu, để phân tích cơng nợ
phải trả ta tiến hành như sau:
- Xác định đối tượng của chỉ tiêu phân tích: Để phân tích tình hình
cơng nợ phải trả trong DN, trước hết phải căn cứ vào số liệu của bảng CĐKT ta
lập bảng phân tích tình hình cơng nợ phải trả như sau:

Bảng 2: Bảng phân tích tình hình công nợ phải trả

Công nợ phải trả

Số đầu năm

Số cuối kỳ

Chênh lệch
Số tiền

1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn

trả
3. Thuế và các khoản
nộp Nhà nước
4. .Phải trả cho người
bán
5.Trả tiền trước của
người mua
6. Phải trả công nhân
viên
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả khác

20

%



×