Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ĐỒ ÁN II THIẾT KẾ MẠNCH GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ SỬ DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ-THÔNG TIN

ĐỒ ÁN II
THIẾT KẾ MẠNCH GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN
THIẾT BỊ SỬ DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN

Giảng viên hướng dẫn:
TS. Vũ Xuân Hùng

Sinh viên thực hiện :
Trần Thế Hải _K22E
Vũ Văn Hà _K22E
Vũ Ngọc Hải _K22E
Vũ Minh Hiến _K22E


Đồ án II

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay ngành kỹ thuật điện tử có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của con
người. Các hệ thống điện tử ngày nay rất đa dạng và đang thay thế các công việc hàng
ngày của con người từ những công việc đơn giản đến phức tạp như điều khiển tín hiệu
đèn giao thơng, các biển quảng cáo, đo tốc độ động cơ hay các đồng hồ số... Các hệ
thống này có thể thiết kế theo hệ thống tương tự, hệ thống số hay là dùng vi điều
khiển. Tuy nhiên trong các hệ thống điện tử thông minh hiện nay người ta thường
sử dụng vi điều khiển hơn là các hệ thống tương tự hay hệ thống sốbởi một số ưu điểm
vượt trội mà vi điều khiển mang lại đó là: độ tin cậy cao, giá thành thấp, dễ dàng thiết
kế, lắp đặt và vận hành... Để làm được điều đó chúng ta phải có kiến thức về vi điều
khiển, hiểu được cấu trúc và chức năng của nó.




Đồ án II

LỜI CẢM ƠN
Qua đồ án này, nhóm em xin cảm ơn đến Thầy TS. Vũ Xuân Hùng đã giúp đỡ
cho chúng em trong suốt q trình hồn thành đồ án. Giúp chúng em hiểu rõ hơn về
mạch Arduino, cách thiết kế mạch, chạy code hay biết được nhiều ứng dụng hay của
mạch Arduino. Ngồi ra, nhờ cơ hướng dẫn nên chúng em cũng đã hoàn thành bài báo
cáo , hiểu được một số q trình làm các cơng đoạn thiết kế, mô phỏng, sơ đồ nguyên
lý hoạt động và tính chất cụ thể của các linh kiện. Qua đó giúp chúng em tiến bộ hơn
và đã có bước đầu hiểu hơn về các mạch điện tử. Thông qua đồ án, chúng em đã tích
lũy và học được một ít kinh nghiệm thực tế rất có ít cho việc học tập và công việc của
chúng em sau này. Bên cạnh đó cịn có nhiều mặt hạn chế do lần đầu tiếp xúc với linh
kiện điện tử thực tế và còn do kỹ năng yếu kém nên dẫn đến sản phẩm cịn nhiều
khuyết điểm, mơng cơ sẽ thơng cảm và bỏ qua cho chúng em. Một lần nữa nhóm
chúng em xin chân thành cảm đến thầy TS. Vũ Xuân Hùng đã giúp đỡ nhóm em hồn
thành đồ án này.


Đồ án II

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.................................................................7
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................7
1.2. Khảo sát vấn đề:.............................................................................................7
1.3. Các vấn đề cần giải quyết của bài tốn :.........................................................8

1.4. Giải pháp:.......................................................................................................8
1.5. Mục đích đề tài...............................................................................................8
1.6 Ngun lý đo nhiệt độ....................................................................................9
1.7 Bố cục đồ án...................................................................................................9
CHƯƠNG II: HỌ VI ĐIỀU KHIỂN 8051..............................................................11
2.1. Sơ lược về vi xử lý và vi điều khiển.............................................................11
2.1.1. Bộ vi điều khiển và bộ vi xử lý đa năng.................................................11
2.1.2 Ưu nhược điểm của các bộ vi điều khiển................................................12
2.2 Cấu trúc của chíp vi điều khiển 8051.............................................................13
2.2.1 Sơ đồ khối bộ vi điều khiển và chức năng..............................................13
2.2.2. Tổ chức bộ nhớ của 8051.......................................................................20
2.2.3 Các đặc trưng nổi bật của họ 8051..........................................................24
2.2.4 Các chân của 8051..................................................................................25
2.2.5 Các thanh ghi của họ 8051......................................................................29
CHƯƠNG III: CẢM BIẾN NHIỆT LM35 – BỘ BIẾN ĐỔI TƯƠNG TỰ SANG
SỐ ADC 0804.........................................................................................................36
A. CẢM BIẾN NHIỆT LM35.................................................................................36
3.1. Cấu tạo LM35..............................................................................................36
3.2 Dải nhiệt độ và sự thay đổi trở kháng theo nhiệt độ của LM35.....................37
3.3. Các bộ cảm biến nhiệt họ LM35..................................................................38
B. BỘ BIẾN ĐỔI TƯƠNG TỰ - SỐ ADC0804....................................................40
3.4: Sơ đồ chân của ADC0804............................................................................40

4


Đồ án II

3.5: Phân chia thời gian cho quá trình chuyển đổi tín hiệu.................................43
3.6: Ghép nối LM35 với ADC0804.....................................................................47

3.7: Một số linh kiện hỗ trợ việc thiết kế và điều khiển mạch khác.....................48
3.7.1 Công tác điện tử C1815..........................................................................48
3.7.2 IRF 540..................................................................................................49
3.7.3 Led 7 thanh............................................................................................49
3.7.4 Quạt tản nhiệt.........................................................................................50
CHƯƠNG IV: KHẢO SÁT, THIẾT KẾ BÀI TOÁN.............................................51
4.1 Nhiệm vụ thiết kế..........................................................................................51
4.2 Chức năng từng khối.....................................................................................51
4.3 Sơ đồ khối......................................................................................................52
4.4 Sơ đồ thuật toán.............................................................................................53
4.5 Phần mềm mô phỏng.....................................................................................54
4.5.1: Giới thiệu về phần mềm Proteus............................................................54
4.5.2 Các thành phần của chương trình............................................................55
4.5.3 Sơ đồ nguyên lý......................................................................................57
4.5.4 Hình ảnh mơ phỏng mạch chạy...............................................................58
4.6 Phần mềm lập trình và Code lập trình............................................................59
4.6.1 Ngơn ngữ lập trình C..................................................................................59
4.6.2 Chương trình đo và điều khiển nhiệt độ của thiết bị..................................61
4.7 Mạch chạy.....................................................................................................67
KẾT LUẬN.............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................69

5


Đồ án II
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hệ vi xử lý đa năng..................................................................................11
Hình 2.2: Chíp vi điều khiển....................................................................................12
Hình 2.3: Sơ đồ khối bộ vi xử lý 8051....................................................................13

Hình 2.4: Nguồn xung clock....................................................................................19
Hình 2.5: Cấu trúc bộ nhớ 8051..............................................................................21
Hình 2.6: Bộ nhớ chương trình 8051.......................................................................22
Hình 2.7: Bộ nhớ dữ liệu RAM 8501......................................................................24
Hình 2.8: Hình ảnh và sơ đồ chân của 8051............................................................25
Hình 2.9: Mạch tạo dao động dùng cổng lơ-gic.......................................................28
Hình 2.10: Bảng lựa chọn thanh ghi........................................................................29
Hình 2.11: Bảng chọn chế độ định thời...................................................................30
Hình 3.1: Sơ đồ chân của LM35..............................................................................36
Hình 3.2: Hình ảnh thật của LM35..........................................................................37
Hình 3.3: Trở kháng của bộ cảm biến nhiệt theo nhiệt độ.......................................38
Hình 3.4: Hướng dẫn chọn loạt các cảm biến nhiệt họ LM35.................................38
Hình 3.5: Sơ đồ khối cảm biến nhiệt độ..................................................................39
Hình 3.6: Sơ đồ chân của ADC0804.......................................................................40
Hình 3.7: Sơ đồ kết nối ADC 0804 ở chế độ chạy tự do.........................................42
Bảng 3.8: Điện áp Vref/2 liên hệ với dải Vin.........................................................42
Hình 3.9: Phân chia thời gian đọc và ghi của ADC0804.........................................44
Hình 3.10: Sơ đồ mạch biến đổi ADC.....................................................................47
Hình 3.11: Sơ đồ thời gian hoạt động của ADC0804..............................................47
Hình 3.12: Sơ đồ hoạt động của chân ngắt..............................................................48
Hình 3.13: Cơng tác điện tử C1815.........................................................................48
Hình 3.14: IRF 540.................................................................................................49
Hình 3.15: Led Anot chung.....................................................................................49

6


Đồ án II

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay với sự phát triển của nghành vi điện tử, kỹ thuật số các hệ thống
điều khiển dần được tự động hóa. Với những kỹ thuật tiên tiến như vi xử lý, vi
mạch số, vi điều khiển… được tích hợp vào bên trong chip nên được ứng dụng
vào lĩnh vực điều khiển, thì các hệ thống điều khiển cơ khí thơ sơ, với tốc độ xử
lý chậm chạp ít chính xác được thay thế bằng các hệ thống điều khiển tự động
với các lệnh chương trình đã được thiết lập trước.
Trong xã hội hiện nay nhìn chung những tai nạn cháy, nổ thường xảy ra tại
các nhà máy, xí nghiệp, các trung tâm là những tai nạn gây thiệt hại rất lớn về
người và của cải. Vì vậy để đảm tính mạng cho con người cũng như của cải vật
chất trong những khu vực dễ xảy ra cháy thì cần phải có một thiết bị đo nhiệt độ
của mơi trường, thiết bị này có chức năng đo nhiệt độ của mơi trường, đồng thời
có khả năng báo động và điều khiển hệ thống chữa cháy khi nhiệt độ môi trường
đạt đến một ngưỡng nhiệt độ được ấn định trước.
Với sự tích lũy tích lũy của các môn học về vi điều khiển, Em nhận thấy
rằng: Ứng dụng vi điều khiển 8051 vào việc đo và khống chế nhiệt độ tự động là
phương pháp tối ưu nhất, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại về
người và của trong các nhà máy, xí nghiệp, chung cư, chợ,… Đồng thời được sự
chấp thuận của bộ mơn Kĩ Thuật Máy Tính và cơ giáo hướng dẫn cho phép, em
tiến hành thực hiện sự dụng vi điều khiển 8051 để xây dựng mạch đo và điều
khiển nhiệt độ của thiết bị.

7


Đồ án II

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề.
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các thiết bị điện tử đã, đang
và sẽ tiếp tục được ứng dụng ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả trong hầu hết

các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cũng như trong đời sống xã hội.
Việc gia cơng, xử lý các tín hiệu điện tử hiện đại đều dựa trên cơ sở nguyên lý
số. Vì các thiết bị làm việc dựa trên cơ sở nguyên lý số có ưu điểm hơn hẳn so với
các thiết bị làm việc dưạ trên cơ sở nguyên lý tương tự, đặc biệt là trong kỹ thuật
tính tốn.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện tử đã cho ra đời nhiều vi mạch số cỡ
lớn với giá thành rẻ và khả năng lập trình cao đã mang lại những thay đổi lớn trong
ngành điện tử. Mạch số ở những mức độ khác nhau đã đang thâm nhập trong các
lĩnh vực điện tử thông dụng và chuyên nghiệp một cách nhanh chóng. Các trường
kỹ thuật là nơi mạch số thâm nhập mạnh mẽ và được học sinh, sinh viên ưa chuộng
do lợi ích và tính khả thi của nó. Vì thế sự hiểu biết sâu sắc về kỹ thuật số là không
thể thiếu đối với sinh viên ngành điện tử hiện nay. Nhu cầu hiểu biết về kỹ thuật số
không chỉ riêng đối với những người theo chuyên ngành điện tử mà cịn đối với
những cán bộ kỹ thuật khác có sử dụng thiết bị điện tử.
1.2. Khảo sát vấn đề:
Trong nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp và đời sống hiện nay, vấn đề an tồn
cháy nổ ln được đặt lên hàng đầu, các thiết bị hoạt động liên tục trong nhiều giờ
và cũng có những thiết bị hoạt động trong nhiều ngày liền mà khơng tắt nên sẽ bị
nóng, độ bền giảm. Khi nhiệt độ tăng cao cịn có thể gây ra cháy nổ ảnh hưởng đến
sản xuất, gây thiệt hại lớn về kinh tế . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
trên nên em đã tiến hành nghiên cứu và “Sự dụng vi điều khiển 8051 để xây dựng
mạch đo và điều khiển nhiệt độ của thiết bị ”, với mong muốn là giải quyết được
yêu cầu trên và lấy đó làm đồ án tốt nghiệp cho mình.

8


Đồ án II
1.3. Các vấn đề cần giải quyết của bài toán :
Bài toán thiết kế mạch hiển thị nhiệt độ và điều khiển quạt tản nhiệt cho thiết bị

điện tử đặt ra các yêu cầu sau:
-

Cảm biến nhiệt độ của thiết bị cần tản nhiệt, khi nhiệt độ tăng cao quạt sẽ

tăng tốc độ quay để tản nhiệt cho thiết bị, khi nhiệt độ giảm thì quạt cũng sẽ giảm
tốc độ quay
-

Hiển thị nhiệt độ báo chính xác.

-

Xây dựng mạch chạy .

1.4. Giải pháp:
Giải pháp đưa ra để đáp ứng yêu cầu bài toán:
-

Sử dụng vi điều khiển 89C51.

-

Sử dụng cảm biến nhiệt LM35.

-

Sử dụng chip ADC0804 chuyển đổi từ dữ liệu tương tự sang dữ liệu số

-


Xây dựng chương trình mơ phỏng hoạt động của mạch.

-

Xây dựng mạch chạy hiện thị nhiệt độ, tản nhiệt cho thiết bị.

1.5. Mục đích đề tài.
Sự cần thiết, quan trọng cũng như tính khả thi và lợi ích của mạch số cũng chính
là lý do để em chọn và thực hiện đồ án “Sự dụng vi điều khiển 8051 để xây dựng
mạch đo và điều khiển nhiệt độ của thiết bị” nhằm ứng dụng kiến thức đã học vào
thực tế.
Sử dụng một con IC cảm biến nhiệt (LM35) kết hợp với vi xử lý ADC0804 đưa
dữ liệu nhị phân vào vi điều khiển 89C51 , 89C51 có nhiệm vụ điều khiển việc
chuyển đổi của ADC0804 và hiển thị dữ liệu lên LED 7 thanh (nhiệt độ thiết bị điện
tử), khi nhiệt độ tăng cao, 89C51 sẽ thực hiện chương trình tăng tốc độ quay cho
quạt. 89C51 sẽ nhận ngắt và thực hiện chương trình ngắt thiết bị.
Mục đích u cầu của đề tài như sau:
 Mạch hiển thị nhiệt độ một cách chính xác .
 Khi nhiệt độ tăng cao quạt tản nhiệt quay nhanh hơn để tản nhiệt cho thiết bị
 Thực hiện tắt thiết bị khi nhiệt độ không nằm trong mức cho phép.

9


Đồ án II
1.6 Nguyên lý đo nhiệt độ
IC đo nhiệt là một mạch tích hợp nhận tín hiệu nhiệt độ chuyển thành tín
hiệu điện dưới dạng dịng điện hay điện áp. Dựa vào đặc tính rất nhạy cảm của
các bán dẫn với nhiệt độ, tạo ra điện áp hoặc dòng điện tỉ lệ thuận với nhiệt độ

tuyệt đối. Vỡ thế để đo được giá trị nhiệt độ thỡ ta chỉ cần đo tín hiệu điện áp là
ta biết được giá trị của nhiệt độ cần đo. Sự tác động của nhiệt độ tạo ra điện tích
tự do và các lỗ trống trong các chất bán dẫn . Bằng sự đốt núng chất bỏn dẫn
trong IC đo nhiệt sẽ tạo ra sự phá vỡ các phân tử, bứt các electron thành dạng tự
do di chuyển qua vùng cấu trúc mạng tinh thể tạo ra sự xuất hiện các lỗ trống.
Làm cho tỷ lệ điện tử tự do và lỗ trống tăng lên theo qui luật hàm mũ với nhiệt
độ.
Đầu tiên LM35 sẽ cảm biến nhiệt độ, nhận tín hiệu nhiệt độ để chuyển tín
hiệu nhiệt độ thành đại lượng điện áp hay dịng điện. Cứ tăng giảm 1 oC thì điện
áp tới đầu ra của LM35 cũng sẽ tăng giảm 10mV. Dòng điện này sẽ đưa vào
chân VCC IN+ ( chân số 6) của ADC 0804 để ADC chuyển tín hiệu từ dạng tín
hiệu tương tự sang dạng tín hiệu số. Để bộ chuyển đổi nhiệt độ có thể hoạt động
cách chính xác thì cần đưa 1 điện áp điện mẫu Vref/2 vào chân số 9 của ADC.
Sau khi chuyển đổi tín hiệu từ dạng tương tự sang tín hiệu dạng số thì ta đưa vào
IC AT89C51 để IC bắt đầu xử lý, đo đạc, phân tích, tính tốn, lưu trữ rồi mới
đưa ra bộ hiển thị là Led 7 thanh.
1.7 Bố cục đồ án
Chương 1: Tổng quan đề tài:
Đặt vấn đề về đồ án, khảo sát vấn đề đó,sau đó đưa ra cách giải quyết cũng
như giải pháp cho đồ án.
Chương 2 : Họ vi điều khiển 8051:
Sơ lược về vi xử lý và vi điều khiển, ưu nhược điểm của các bộ vi điều
khiển, cấu trúc của họ vi diều khiển 8051, tổ chức bộ nhớ, đưa ra các đặc điểm
nổi bật của họ vi diều khiển này, cách sử dụng các chân của 8051…

10


Đồ án II
Chương 3: Cảm biến nhiệt độ LM35 – Bộ biến đổi tương tự sang số ADC

0804:
Nghiên cứu về cấu tạo, cách thức hoạt động của các linh kiện, ưu nhược
điểm của các linh kiện này. Phân chia thời gian trong quá trình chuyển đổi dữ
liệu. Cách ghép nối giữa LM35 với ADC0804.
Các linh kiện phụ trợ trong quá trình thiết kế mạch, đưa ra hình ảnh về
những linh kiện đó.
Chương 4: Khảo sát, thiết kế bài tốn.
Nhiệm vụ thiết kế bào tốn, tính tốn chức năng của từng khối, đưa ra sơ đồ
khối và sơ đồ thuật toán của chương trình, cũng như chạy q trình mơ phỏng
trên máy, để giúp cho việc làm mạch thật diễn ra thuật lợi hơn.

11


Đồ án II

CHƯƠNG II: HỌ VI ĐIỀU KHIỂN 8051
2.1. Sơ lược về vi xử lý và vi điều khiển.
2.1.1. Bộ vi điều khiển và bộ vi xử lý đa năng.
Nói đến vi xử lý là ta nói đến các bộ vi xử lý đa năng như họ Intel x86
( 8086, 80286, 80386, 80486 và Pentium ) hoặc họ Motorola 680x0 ( 68000,
68020, 68030, 68040….). Các bộ vi xử lý này khơng có RAM, ROM và khơng
có các cổng vào ra trên chip. Khi sử dụng các bộ vi xử lý đa năng thì người dùng
phải bổ sung thêm RAM, ROM và các cổng vào - ra bên ngoài.
Bus dữ liệu

CPU
Bộ vi xử lý
đa năng


RAM

ROM

I/O
Port

Timer

Cổng
COM
nối
tiếp

Bus địa chỉ

Hình 2.1: Hệ vi xử lý đa năng
Đối với các bộ vi điều khiển thì khác, bộ vi điều khiển có trên chip bộ vi xử
lý đa năng, bộ nhớ RAM, ROM, các cổng vào - ra và bộ định thời. Hay nói một
cách khác là bộ vi xử lý, RAM, ROM, cổng vào ra và bộ định thời đã được tích
hợp trên một chíp vi điều khiển. Khi dùng bộ vi điều khiển ta khơng phải bổ
sung thêm các bộ nhớ ngồi, các cổng vào ra hoặc bộ định thời để cho hệ thống
hoạt động. Bộ vi điều khiển với một dung lượng RAM, ROM trên chíp và cổng
vào – ra đã trở nên rất thích hợp trong nhiều ứng dụng yêu cầu giá thành hạ và
không gian sử dụng hạn chế. Các bộ vi điều khiển ngày càng được ứng dụng
rộng rãi trong các thiết bị gia đình, thiết bị văn phịng, thiết bị tự động.

12



Đồ án II

CPU

I/O

RAM

ROM

Timer

Cổng
COM
nối tiếp

Hình 2.2: Chíp vi điều khiển
2.1.2 Ưu nhược điểm của các bộ vi điều khiển.
Các công việc được thực hiện bởi các bộ vi điều khiển thì không mới. Điều
mới là các thiết kế hiện thực với ít thành phần hơn so với các thiết kế trước đó.
Các thiết kế trước đó địi hỏi phải vài chục hoặc vài trăm IC để hiện thực thì nay
chỉ cần một ít thành phần trong đó bao gồm bộ vi điều khiển. Số thành phần
được giảm bớt, hiệu quả trực tiếp của tính khả lập trình của các bộ vi điều khiển
và độ tích hợp cao trong cơng nghệ chế tạo vi mạch thường chuyển thành thời
gian phát triển ngắn hơn, giá thành sản xuất thấp hơn, công suất tiêu thụ thấp
hơn và độ tin cậy cao hơn.
Vấn đề ở đây là tốc độ. Các giải pháp dựa trên bộ vi điều khiển không bao
giờ nhanh bằng giải pháp dựa trên các thành phần rời rạc. Những tình huống địi
hỏi phải đáp ứng thật nhanh ( cỡ n-sec) đối với các sự kiện (thường chiếm thiểu
số trong các ứng dụng) sẽ được quản lí tồi khi dựa vào các bộ vi điều khiển.

Tuy nhiên trong vài ứng dụng, đặc biệt là các ứng dụng liên quan đến con
người, các khoảng thời gian trễ tính bằng n-sec, u-sec hoặc thậm chí m-sec là
không quan trọng. Viêc giảm bớt các thành phần là một điều lợi như đã đề cập,
các thao tác trong chương trình điều khiển làm cho thiết kế có thể thay đổi bằng
cách thay đổi phần mềm. Điều này có ảnh hưởng tối thiểu đến chu kì sản xuất.
Do đó các bộ vi điều khiển có thể được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực

13


Đồ án II
phục vụ cho con người, thay thế cho con người ở những nơi có điều kiện mơi
trường khắc nghệt.
Để hiểu rõ hơn về các bộ vi xử lý nói chung cũng như các bộ điều khiển nói
riêng, trong đề tài thiết kế hệ thống đo nhiệt độ nhiều phịng sử dụng họ vi điều
khiển 8051 để lập trình và thiết kế cho hệ thống này.
2.2 Cấu trúc của chíp vi điều khiển 8051.
2.2.1 Sơ đồ khối bộ vi điều khiển và chức năng.
Ngắt ngồi

Điều
khiển
ngắt

ETC
ROM
On - Chip
chương trình

RAM

On - Chip

Bus
điều khiển

4 Cổng
vào /ra

Timer
1
Timer
2

CPU

Bộ tạo
dao động

P0 P1 P2 P3
Địa chỉ/ Dữ
liệu

14

Cổng nối
tiếp

TXD RXD

Vào

bộ
đế
m


Đồ án II
Hình 2.3: Sơ đồ khối bộ vi xử lý 8051
Chức năng các khối như sau:
* Khối xử lý trung tâm:
Đây là phần chính của bộ vi xử lý là khối xử lý trung tâm CPU(Central
Processing Unit), đây là trái tim của hệ thống nó quản lí tất cả các hoạt động của
hệ thống và thực hiện tất cả các thao tác trên dữ liệu. Hầu hết các CPU chỉ bao
gồm một tập các mạch logic thực hiện liên tục hai thao tác là: tìm nạp lệnh và
thực thi lệnh. CPU có khả năng hiểu và thực thi các lệnh dựa trên một tập các mã
nhị phân, mỗi một mã nhị phân biểu thị một thao tác đơn giản. Các lệnh này
thường là các lệnh số học, lệnh logic, các lệnh di chuyển dữ liệu hoặc các lệnh rẽ
nhánh được biểu thị bởi một tập các mã nhị phân và được gọi là tập lệnh. Khối
này có chứa các thành phần chính sau:
- Thanh ghi tích lũy (ký hiệu là A).
- Thanh ghi tích lũy phụ(ký hiệu là B) thường được dùng cho phép nhân
và phép chia.
- Khối logic số học ALU(Arithmetic Logical Unit).
- Từ trạng thái chương trình PSW(Program Status Word).
- Bốn băng thanh ghi.
- Con trỏ ngăn xếp SP(Stack Point) cũng như con trỏ dữ liệu để định địa
chỉ cho bộ nhớ dữ liệu ở bên ngoài.
Ngoài ra khối xử lý trung tâm còn chứa: Thanh ghi đếm chương trình PC,
bộ giải mã lệnh, bộ điều khiển thời gian và logic. Các thanh ghi bên trong CPU
có vai trị hết sức quan trọng. Nhiệm vụ của nó là lưu trữ tạm thời các thông tin,
một đơn vị số học ALU có nhiệm vụ thực hiện các thao tác trên thông tin này,

một đơn vị giải mã lệnh và điều khiển có nhiệm vụ xác định thao tác cần thực
hiện và thiết lập các hoạt động cần thiết để thực hiện thao tác.
Việc tìm nạp một lệnh từ RAM hệ thống là một trong các thao tác cơ bản
nhất mà CPU thực hiện. Việc tìm nạp lệnh được thực hiện theo các bước sau:
- Nội dung của PC được đặt lên bus địa chỉ
- Tín hiệu điều khiển READ được xác lập (chuyển sang trạng thái tích cực).
15


Đồ án II
- Dữ liệu (opcode của lệnh) được đọc từ RAM và đưa lên bus dữ liệu.
- Opcode được chốt vào thanh ghi lệnh bên trong CPU.
- PC được tăng để chuẩn bị tìm nạp lệnh kế từ bộ nhớ.
Giai đoạn thực thi lệnh bao gồm việc giải mã opcode và tạo ra các tín hiệu
điều khiển, các tín hiệu này điều khiển việc xuất nhập giữa các thanh ghi nội với
ALU và thông báo để ALU thực hiện thao tác đã được xác định. Do các thao tác
có tầm thay đổi rộng, phạm vi cho các giải thích vừa nêu trên có phần bị giới hạn
và chỉ được áp dụng cho các thao tác đơn giản.
Một chuỗi các lệnh được kết hợp để thực hiện một công việc có ý nghĩa được
gọi là một chương trình hay phần mềm. Mức độ mà những công việc được thực
hiện đúng và có hiệu quả phần lớn được xác định bởi chất lượng của phần mềm,
không phải bởi sự phức tạp của CPU. Vậy thì các chương trình điều khiển CPU
trong khi làm việc đơi khi dẫn đến sai lầm, chính là do nhược điểm của người
viết chương trình.
Sau khi được reset thì CPU bắt đầu làm việc ở địa chỉ 0000h, là địa chỉ đầu
được ghi trong thanh ghi chứa chương trình PC và sau đó thanh ghi này tăng lên
1 đơn vị và chỉ đến các lệnh tiếp theo của chương trình.
* Bộ tạo dao động:
Khối xử lý trung tâm nhận trực tiếp xung nhịp từ bộ tạo dao động được lắp
thêm vào, linh kiện phụ trợ có thể là một khung dao động làm bằng tụ gốm hoặc

thạch anh. Ngồi ra cịn có thể đưa một tín hiệu giữ nhịp từ bên ngoài vào. Khi
sử dụng thạch anh thì tần số tối đa của thạch anh mà chúng ta phải chú ý đến là
24MHz, thông thường chúng ta dùng thạch anh có tần số 11,0592MHz để làm
giảm thiểu tới mức tối đa những lỗi nhỏ nhất trong quá trình làm việc của nó.
* Khối điều khiển ngắt:
Chương trình đang chạy có thể dừng lại nhờ một khối logic ngắt ở bên trong.
Các nguồn ngắt có thể là do các biến cố bên ngoài, sự tràn của bộ định thời / bộ
đếm, hay cũng có thể là giao diện nối tiếp. Các ngắt đóng một vai trị quan trọng
trong việc thiết kế và thực hiện các ứng dụng của bộ vi điều khiển. Các ngắt cho
phép hệ thống đáp ứng các sự kiện theo cách không đồng bộ. Tất cả các ngắt đều
có thể được thiết lập chế độ làm việc thông qua các hai thanh ghi sau:
16


Đồ án II
IE – Interupt Enable
IP – Interupt Priority
Chương trình xử lý một ngắt được gọi là trình phục vụ ngắt ISR hay quản lý
ngắt. ISR được thực thi nhằm đáp ứng một ngắt và trong trường hợp tổng quát
thực hiện việc xuất nhập đối với một thiết bị. Khi một ngắt xuất hiện việc thực
thi chương trình chính tạm thời bị dừng và CPU sẽ thực hiện rẽ nhánh đến trình
phục vụ ngắt ISR. CPU sẽ thực thi ISR để thực hiện một công việc và kết thúc
việc thực thi này khi gặp lệnh “quay về từ một trình phục vụ ngắt”, chương trình
chính lại tiếp tục tại nơi bị tạm dừng. Ta có thể nói chương trình chính được thực
thi ở phần nền, mức nền còn ISR được thực thi ở mức ngắt.
Có 5 nguyên nhân tạo ra ngắt (gọi tắt là nguyên nhân ngắt) đối với 8051: hai
ngắt do bên ngoài, hai ngắt do bộ định thời và một ngắt do port nối tiếp. 8052 có
thêm nguyên nhân ngắt thứ 6 do bộ định thời được thêm vào, bộ định thời thứ
ba. khi ta thiết lập trạng thái ban đầu cho hệ thống, tất cả các ngắt đều bị vơ hiệu
hóa và sau đó chúng được cho phép riêng rẽ bằng phần mềm.

Khi xảy ra hai hay nhiều ngắt đồng thời hoặc xảy ra một ngắt trong khi một
ngắt khác đang được phục vụ, ta có 2 sơ đồ xử lý các ngắt: sơ đồ chuỗi vòng và
sơ đồ hai mức ưu tiên.
* Khối điều khiển và quản lý BUS:
Các khối trong vi điều khiển liên lạc với nhau thông qua hệ thống bus nội bộ
và được điều khiển bởi khối điều khiển và quản lý bus.
Một bus là một tập các dây mang thơng tin có cùng một mục đích. Việc truy
xuất tới một mạch xung quanh CPU sử dụng 3 bus: Bus địa chỉ, bus dữ liệu và
bus điều khiển. Với mỗi thao tác đọc hoặc ghi CPU xác định rõ vị trí của dữ liệu
(hoặc lệnh) bằng cách đặt một địa chỉ lên bus địa chỉ, sau đó tích cực một tín
hiệu lên bus điều khiển để chỉ ra thao tác là đọc hay ghi. Thao tác đọc lấy một
byte dữ liệu từ bộ nhớ ở vị trí đã xác định và đặt byte này lên bus dữ liệu. CPU
sẽ đọc dữ liệu và đặt dữ liệu vào một trong các thanh ghi nội của CPU. Với thao
tác ghi , CPU xuất dữ liệu lên bus dữ liệu nhờ vào tín hiệu điều khiển bộ nhớ
nhận biết đây là thao tác ghi và lưu dữ liệu vào vị trí đã được xác định.

17


Đồ án II
Bus dữ liệu mang thông tin giữa CPU và bộ nhớ cũng như giữa CPU và các
thiết bị xuất nhập. Việc cố gắng nghiên cứu bao quát phần lớn được dùng vào
việc xác định loại hoạt động làm mất nhiều thời gian thực thi đáng giá của máy
tính. Hiển nhiên là máy tính sử dụng đến 2/3 thời gian vào việc di chuyển dữ
liệu. Vì đa số các thao tác di chuyển dữ liệu xảy ra giữa một thanh ghi của CPU
với RAM và ROM ngoài, số đường (hay độ rộng) của bus dữ liệu rất quan trọng
đối với hiệu suất tổng thể của máy tính. Giới hạn bởi độ rộng này có dạng cổ
chai: có thể có một lượng rất lớn bộ nhớ trong hệ thống và CPU có thể có khả
năng tính tốn rất lớn nhưng việc truy xuất dữ liệu-di chuyển dữ liệu giữa bộ nhớ
và CPU thông qua bus dữ liệu thường bi nghẽn như cổ chai vì độ rộng của bus

dữ liệu. Bus dữ liệu là bus hai chiều còn bus địa chỉ là bus một chiều. Các thông
tin địa chỉ luôn luôn được cung cấp bởi CPU trong khi dữ liệu di chuyển theo cả
hai hướng tùy thuộc vào thao tác được dự định là đọc hay ghi.
Bus điều khiển là một hỗn hợp các tín hiệu, mỗi tín hiệu có một vai trị riêng
trong việc điều khiển có trật tự hoạt động của hệ thống. Theo lệ thường các tín
hiệu điều khiển là các tín hiệu định thời được cung cấp bởi CPU để đồng bộ việc
di chuyển thông tin trên các bus địa chỉ và dữ liệu, mặc dù thường có ba tín hiệu
như là clock, read và write đối với việc di chuyển dữ liệu cơ bản giữa CPU và
bộ nhớ. Tên và hoạt động của các tín hiệu điều khiển phụ thuộc nhiều vào CPU
cụ thể.
* Các bộ đếm / bộ định thời (Timer/Counter):
Một bộ định thời thường được sử dụng trong các bộ vi xử lý nói chung và bộ
vi điều khiển nói riêng là một chuỗi các flipflop với mỗi flipflop là một mạch
chia hai, chuỗi này nhận một tín hiệu ngõ vào làm nguồn xung clock. Xung
clock đặt vào flipflop thứ nhất, flipflop này chia đôi tần số xung clock. Ngõ ra
của flipflop thứ nhất này sẽ trở thành nguồn xung clock cho flipflop thứ hai, và
cứ như thế…
Vi điều khiển 8051 có chứa 2 bộ đếm /bộ định thời. Chúng có thể được dùng
đếm thời gian tiến đến 16 bit hoặc dùng để định thời gian trong điều khiển, có
thể dùng để tạo bộ phát tốc độ Baud cho giao diện nối tiếp. Hai bộ định thời
Timer 0 và Timer 1 là các bộ định thời 16 bit nhưng do 8051 có cấu trúc 8 bit
18


Đồ án II
nên mỗi bộ định thời được truy cập dưới dạng 2 thanh ghi độc lập là byte cao và
byte thấp. Tương ứng với mỗi bộ định thời đó là thanh ghi TH0, TL0, TH1, TL1.
Với 8051 nếu chúng ta muốn sử dụng bộ định thời chúng ta cần phải lập trình
lên một thanh ghi được gọi là thanh ghi chế độ định thời TMOD, từ thanh ghi
này chúng ta sẽ chọn sử dụng bộ định thời nào: Timer1 hay là Timer2. Thanh

ghi này được nạp một lần bởi phần mềm ở thời điểm bắt đầu của một chương
trình để khởi động chế độ hoạt động của bộ định thời. Thanh ghi TCON là thanh
ghi điều khiển định thời nó được dùng bất hoặc tắt bộ định thời.
Sau đây là hai hoạt động chính của bộ định thời trong 8051 được sử dụng, và
tất cả các họ 8051 đều sử dụng hai hoạt động này:
+ Định thời một khoảng thời gian:
Với hoạt động định thời thì nguồn xung clock của bộ định thời do mạch dao
động bên trong chip tạo ra. Một mạch chia 12 tầng được thêm vào để giảm tần
số xung clock đến một giá trị xác định thích hợp với hầu hết các ứng dụng. Lúc
này bộ định thời được dùng để định thời trong một khoảng thời gian. Các thanh
ghi định thời TLx, THx đếm lên với tần số xung clock bằng 1/12 tần số của
mạch dao động trên chip. Bộ định thời sẽ tràn sau một số xung clock cố định phụ
thuộc vào giá trị ban đầu nạp cho các thanh ghi định thời.
+ Đếm sự kiện:
Lúc này bộ định thời được cung cấp xung clock từ một nguồn tạo xung bên
ngoài. Trong đa số các ứng dụng, nguồn xung clock này cung cấp cho bộ định
thời một xung dựa trên việc xảy ra một sự kiện-bộ định thời bấy giờ đếm sự
kiện. Số các sự kiện được xác định trong phần mềm bằng cách đọc thanh ghi
định thời, giá trị 16 bit trong các thanh ghi này tăng theo mỗi sự kiện. Hai chân
của port 3 là P3.4 và P3.5 bây giờ trở thành ngõ vào xung clock cho các bộ định
thời. Chân P3.4 là ngõ vào xung clock cho bộ định thời 0, còn chân P3.5 là ngõ
vào xung clock của bộ định thời 1.
Trong các ứng dụng đếm sự kiện các thanh ghi định thời tăng mỗi khi xảy ra
chuyển trạng thái từ 1 xuống 0 ở ngõ vào T0 hoặc T1 (Tx). Ngõ vào Tx này
được lấy mẫu trong suốt thời gian S5P2 của mỗi một chu kỳ máy, vậy thì ngõ
vào sẽ ở mức cao trong một chu kỳ và mức thấp trong chu kỳ kế tiếp, số đếm
19


Đồ án II

được tăng. Giá trị mới xuất hiện trong các thanh ghi định thời trong suốt thời
gian S3P1 của chu kỳ tiếp theo chu kỳ phát hiện sự chuyển trạng thái. Từ đó ta
thấy phải mất 2 chu kỳ máy để nhận biết sự chuyển trạng thái từ 1 xuống 0, tần
số cực đại của nguồn xung clock bên ngồi là 500KHz.

Thạch anh
On chip
Oscillator
÷12
Chân T0
hoặc chân
T1

Timer
Clock

0= Up
1= Down

C/T

Hình 2.4: Nguồn xung clock
* Các cổng vào ra I/O:
Vi điều khiển 8051 có bốn cổng vào/ra từ port 0 đến port 3, mỗi cổng chứa 8
bit, độc lập với nhau. Các cổng này có thể được sử dụng cho những mục đích
điều khiển rất đa dạng. Ngồi chức năng chung một số cổng còn đảm nhận thêm
một số chức năng đặc biệt khác.
* Giao diện nối tiếp:
Giao diện nối tiếp có chứa một bộ truyền và một bộ nhận không đồng bộ làm
việc độc lập với nhau. Bằng cách đấu nối các bộ đệm thích hợp, ta có thể hình

thành một cổng nối tiếp RS-232 đơn giản. Tốc độ truyền qua cổng nối tiếp có thể

20


Đồ án II
đặt trong một vùng rộng phụ thuộc vào một bộ định thời và tần số dao động
riêng của thạch anh.
Bên trong chip 8051 có một port nối tiếp hoạt động ở một vài chế độ trên một
tầm tần số rộng. Chức năng cơ bản của port nối tiếp là thực hiện việc chuyển đổi
dữ liệu song song thành nối tiếp khi phát và chuyển đổi dữ liệu từ nối tiếp thành
song song khi thu. Đặc trưng của port nối tiếp là hoạt động song cơng nghĩa là
có khả năng thu và phát đồng thời. Ngoài ra port nối tiếp cịn có một đặc trưng
khác, việc đệm dữ liệu khi thu của port này cho phép một ký tự được nhận và
lưu trong bộ đệm thu trong khi ký tự tiếp theo được nhận vào. Nếu CPU đọc ký
tự thứ nhất trước khi ký tự thứ hai được nhận đầy đủ, dữ liệu sẽ không bị mất.
Hoạt động nối tiếp sử dụng đến hai thanh ghi chức năng đặc biệt SBUF và
SCON để truy xuất port nối tiếp. Bộ đệm của port nối tiếp SBUF có địa chỉ byte
là 99h, trên thực tế bao gồm hai bộ đệm. Việc ghi lên SBUF sẽ nạp dữ liệu để
phát và việc đọc SBUF sẽ truy xuất dữ liệu đã nhận được. Điều náy có nghĩa là
ta có hai thanh ghi riêng rẽ và phân biệt. Thanh ghi điều khiển port nối tiếp
SCON có địa chỉ byte là 98h, là thanh ghi được định địa chỉ từng bit, nó có chứa
các bit trạng thái và các bit điều khiển. Các bit điều khiển sẽ thiết lập chế độ hoạt
động cho port nối tiếp còn các bit trạng thái chỉ ra sự kết thúc việc thu hoặc phát
một ký tự. Các bit trạng thái được kiểm tra bởi phần mềm hoặc được lập trình để
tạo ra ngắt.
* Bộ nhớ chương trình:
Bộ nhớ chương trình thường là ROM, bộ nhớ chương trình được sử dụng để
cất giữ chương trình điều khiển hoạt động của vi điều khiển. Bộ nhớ ROM có
một đặc trưng là khơng bị mất đi khi bị mất điện. Chương trình được ghi vào

trên ROM là do người sản xuất ghi vào chúng ta không thể can thiệp được vào.
* Bộ nhớ số liệu:
Bộ nhớ số liệu thường là bộ nhớ RAM, bộ nhớ số liệu dùng để cất giữ các
thông tin tạm thời trong quá trình vi điều khiển làm việc. Đây là bộ nhớ truy xuất
ngẫu nhiên dung để lưu trữ chương trình trong q trình làm việc. Nó sẽ bị mất
dữ liệu khi mất điện.
2.2.2. Tổ chức bộ nhớ của 8051.
21


Đồ án II
Tất cả các vi điều khiển thuộc họ 8051 đều được phân chia bộ nhớ thành hai
vùng địa chỉ cho bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chương trình. Sự phân chia logic giữa
bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chương trình cho phép truy nhập bộ nhớ dữ liệu bằng 8
bit địa chỉ giúp cho việc lưu trữ và thao tác dữ liệu nhanh hơn. Tuy nhiên chúng
ta cũng có thể sử dụng địa chỉ bộ nhớ dữ liệu 16 bit thơng qua thanh ghi DPTR.
Do đó có thể chứa được 64K=65536 ơ nhớ mỗi loại.
Bộ nhớ onchip của 8051 gồm có 4 Kbyte bộ nhớ chương trình (ROM,
EPROM, EEPROM hoặc Flash tùy loại) và 128 byte bộ nhớ dữ liệu (RAM). 4
Kbyte bộ nhớ chương trình on - chip nằm trong không gian địa chỉ 64 Kbyte
dành cho bộ nhớ chương trình (thuộc dải địa chỉ từ 0x0000 đến 0x0FFF).
Ngược lại 128 byte RAM onchip lại không nằm trong không gian địa chỉ 64
Kbyte dành cho bộ nhớ dữ liệu. Ta có thể tưởng tượng khơng gian bộ nhớ
chương trình là một chiếc thùng được lấp đầy 1/16 dung tích bởi 4 Kbyte bộ nhớ
onchip, cịn không gian bộ nhớ dữ liệu là một thùng to dung tích 64 Kbyte rỗng
hồn tồn và có một hộp nhỏ dung tích 128 byte (Địa chỉ từ 0x00 đến 0x7F) nằm
riêng rẽ bên cạnh.

64 K
Byte


Phần không
gian địa chỉ cho
bộ nhớ chương
trình bằng 64 K
Byte trừ đi bộ
nhớ on - chip

Phần khơng gian
địa chỉ cho bộ
nhớ dữ liệu
( Hồn tồn
trống rỗng 64K
Byte dành cho
bộ nhớ dữ liệu
ghép thêm bên
ngoài nếu có

Bộ nhớ on - chip

Bộ nhớ SRAM

Dung lượng
tùy loại chip

22


Đồ án II
Hình 2.5: Cấu trúc bộ nhớ 8051

Bộ nhớ chương trình là loại bộ nhớ chỉ cho phép đọc, khơng cho phép ghi.
Một số vi điều khiển được tích hợp sẵn bộ nhớ chương trình bên trong với dung
lượng khoảng 4kbyte hay 8kbyte, số còn lại phải sử dụng bộ chương trình mở
rộng mà quá trình truy nhập được thực hiện thơng qua sự điều khiển bằng tín
hiệu PSEN.
Tuy nhiên vi điều khiển 8051 cho phép chúng ta sử dụng đến 64 kbyte bộ
nhớ chương trình bằng cách sử dụng cả bộ nhớ chương trình bên ngồi và bên
trong.
Bộ nhớ dữ liệu chiếm giữ vùng địa chỉ phân chia của bộ nhớ chương trình.
Dung lượng của bộ nhớ dữ liệu có thể mở rộng lên đến 64 kbyte. Trong quá
trình truy nhập bộ nhớ số liệu, CPU phát ra các tín hiệu đọc và tín hiệu viết số
liệu thơng qua các chân RD và WD.
Chúng ta có thể kết hợp bộ nhớ chương trình mở rộng với bộ nhớ số liệu mở
rộng bằng cách cho hai tín hiệu RD và PSEN qua một cổng logic AND, lối ra
của cổng này sẽ tạo tín hiệu đọc cho bộ nhớ mở rộng.

Thân chương trình
( Chương trình
chính, chương trình
con, chương trình
xử lý ngắt, bảng các
hằng số….)

0x0FFF

Véc tơ ngắt thứ n

0x0030



Véc tơ ngắt thứ 1

0x0003

Địa chỉ reset

0x0000

23


Đồ án II
Hình 2.6: Bộ nhớ chương trình 8051
* Bộ nhớ chương trình:
Sau khi reset CPU bắt đầu thực hiện chương trình từ địa 0000h. Vùng đầu
của bộ nhớ chương trình là vùng chứa các vecter ngắt, mỗi ngắt được phân chia
một vùng địa chỉ cố định trong bộ nhớ chương trình. Khi xuất hiện ngắt , CPU sẽ
nhảy tới địa chỉ này, đây cũng là địa chỉ đầu của chương trình con phục vụ ngắt.
Các vector ngắt cách nhau 8 byte, vì vậy nếu chương trình con phục vụ ngắt quá
dài(> 8 byte) thì tại vector ngắt ta phải đặt một lệnh nhảy không điều kiện tới
vùng địa chỉ khác chứa chương trình con phục vụ ngắt.
* Bộ nhớ dữ liệu:
Chúng ta có thể dùng tới 64 kbyte bộ nhớ số liệu ngoại vi. Độ rộng bus địa
chỉ của bộ nhớ số liệu ngồi có thể là 8 bit hoặc 16 bit. Bus địa chỉ rộng 8 bit
thường được sử dụng để liên kết với một hoặc nhiều đường vào ra khác để định
địa chỉ cho RAM theo trang. Trong trường hợp bus địa chỉ rộng 16 bit, cổng Port
2 sẽ phát ra 8 bit địa chỉ cao còn cổng Port 1 sẽ phát 8 bit địa chỉ thấp. Bằng cách
này ta có thể truy nhập trực tiếp lên bộ nhớ dữ liệu ngoài với độ lớn tối đa là 64
kbyte.
Bộ nhớ số liệu được chia ra làm 3 vùng:

- 128 byte cao
- 128 byte thấp
- Vùng dành cho các thanh ghi chức năng đặc biệt SFR
Địa chỉ của bộ nhớ số liệu trong luôn là 8 bit, và có thể quản lý được 256
byte bộ nhớ. Tuy nhiên trên thực tế cách định địa chỉ của bộ nhớ RAM trong có
thể quản lý tới 384 byte.

24


Đồ án II

Hình 2.7: Bộ nhớ dữ liệu RAM 8501
2.2.3 Các đặc trưng nổi bật của họ 8051
Họ vi điều khiển 8051 là một chip sử lý được sử dụng khá phổ biến hiện nay,
nó có một số các đặc trưng nổi bật sau đây:
-Bộ xử lí 8 bit (với thao tác trên từng bit riêng rẽ) phù hợp cho các ứng dụng
để điều khiển.
-Không gian địa chỉ nhớ chương trình ngồi (ROM) có thể tới 64K.
-Khơng gian địa chỉ nhớ dữ liệu ngồi (RAM) có thể lên tới 64K.
-4K byte ROM trong.
-128 byte RAM trong.
-Mạch giao tiếp nối tiếp với 32 đường địa chỉ I/O phân biệt, hai chiều.
-Hai bộ đếm/định thời 16 bit.
-UART song cơng lập trình được.

25



×