Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh kỹ thuật minh tuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.83 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc
LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta có những thay đổi lớn đặc
biệt là sau khi gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Đây là cơ hội cho
các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển cùng kinh tế thế giới. Song đó
vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng là các DN thương mại với chức năng chính là tổ chức lưu
thơng hàng hóa trong thị trường.
Với các doanh nghiệp thương mại, bán hàng có một vị trí đặc biệt quan
trọng quyết định trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức
tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ là điều kiện để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp nào yếu kém trong tổ chức hoạt
động kinh doanh thì sẽ khơng thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Ngày nay khi Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều tổ chức
kinh tế trên thế giới, cùng với những cơ hội do quá trình hội nhập mang lại ,việc bán
hàng hóa của cơng ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết cũng phải đối mặt với không ít
khó khăn thử thách. Do vậy để có thể đứng vững trên thương trường thì DN phải tổ
chức tốt cơng tác bán hàng, có phương thức bán hàng phù hợp nhằm thích ứng với
mơi trường, chủ động nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để
bảo toàn và phát triển vốn giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác
bán hàng , kế tốn bán hàng phản ánh tồn bộ q trình bán hàng của doanh nghiệp
cũng như việc xác định kết quả kinh doanh để cung cấp thông tin cho nhà quản lý
về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng loại hàng hóa để từ đó có được những
quyết định kinh doanh đúng đắn , kịp thời .
Qua thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được tầm quan trọng của cơng
tác kế tốn bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cùng với sự
động viên giúp đỡ của các anh chị trong phịng kế tốn ,em đã mạnh dạn đi sâu tìm


hiểu thực tế qua đề tài "Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả

SV: Ngơ Thị Hoan

1

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

bán hàng tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết” cho chuyên đề thực tập của
mình.
Chuyên đề được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý bán hàng của Công ty TNHH Kỹ
Thuật Minh Tuyết
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
Chương 3: Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
Sau thời gian tìm hiểu tại cơng ty và được sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo –
TS Lê Kim Ngọc, em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề này. Vì thời gian và trình độ
cịn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định .
Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cơ giáo trong khoa Kế tốn
và các anh chị phịng kế tốn của cơng ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết để hồn
thiện hơn nữa những hiểu biết của mình về kế tốn DN nói chung và kế tốn bán
hàng nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn !


Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Ngơ Thị Hoan

SV: Ngơ Thị Hoan

2

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MINH TUYẾT
1.1. Đặc điểm bán hàng của Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết được thành lập vào ngày 30/03/2002 , theo
quyết định số 030200/TLDN của uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội .
Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật Minh Tuyết
Tên giao dịch : Minh Tuyết Technicial company limited
Tên viết tắt: Minh Tuyết technicial CO;,ltd
Địa chỉ trụ sở : Xóm 2, Thơn Thượng, Xã đông Dư, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
Nội.
Điện thoại : 043.8249.720
Tài Khoản : 1460.431.101.000.698
Tại ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Mã số thuế : 0500465684

Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH
Loại hình hoạt động: Doanh nghiệp
Người đại diện theo Pháp luật: Giám đốc Ngô Minh Dân
Chức năng :
+ Sản xuất, buôn bán các loại khoá, các sản phẩm từ Inox, đồ gia dụng, hàng điện
tử, điện lạnh, điện dân dụng
+ Mua bán vật liệu Xây dựng
+ Sản xuất và bn bán các máy móc thiết bị phục vụ ngành bưu chính viễn thơng.
+ Dịch vụ bưu chính viễn thơng.

SV: Ngơ Thị Hoan

3

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

+ Bn bán điện thoại di động thiết bị nghe nhìn, máy tính, phần mềm máy tính và
các thiết bị điện tử , các thiết bị chống trộm bằng điện
+ Đại lý mua , đại lý bán, ký gửi hàng hoá
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Trong số đó, lĩnh vực kinh doanh khóa và phụ kiện cửa là chủ yếu chiếm phần lớn
trong các hoạt động của DN.
Hàng năm công ty xây dựng kế hoạch ngắn hạn , trung hạn , dài hạn và điều
hành sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện kế hoạch năm đề ra, phân bổ thực hiện
trong từng tháng, quý và đặc biệt những tháng cuối năm khi các cơng trình XD hồn

thiện lúc này nhu cầu về các sản phẩm khố và phụ kiện rất cao.
- Nhiệm vụ : Công ty kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh
doanh, tự khai thác nguồn hàng, trực tiếp giao dịch kí kết hợp đồng với khách hàng.
Cung cấp những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường với giá cả hợp lý,
chất lượng tốt, nắm bắt nhu cầu , mở rộng ,tiếp cận thị trường tiềm năng, không
ngừng mở rộng chủng loại sản phẩm để bán ra thị trường đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
- Tuân thủ các quy định của nhà nước về ngành nghề kinh doanh và các quy
định khác của pháp luật về kế toán.
- Thực hiện đẩy đủ nghĩa vụ với nhà nước
Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết là một DN thương mại, công ty
khơng sản xuất hàng hóa mà thực hiện khâu trung chuyển giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng.
Công ty chuyên nhập các sản phẩm của các công ty trong và ngoài nước để
cung cấp cho khách hàng, mang sản phẩm đến tay người dùng. Vì vậy cơng tác bán
hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của DN.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết kinh doanh trong lĩnh vực khóa và
phụ kiện cửa, đây là một lĩnh vực mới mẻ đây tiềm năng..Tuy nhiên DN cũng gặp
SV: Ngơ Thị Hoan

4

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

không ít khó khăn do khi nhắc tới khóa và phụ kiện cửa khách hàng thường nghĩ

ngay đến Khóa Việt Tiệp, Minh Khai. Việc đưa các dòng sản phẩm nhập ngoại
mặc dù chất lượng ưu việt với nhiều tính năng tiện dụng nhưng giá thành cao hơn
sản phẩm trong nước đòi hỏi một quá trình dài xâm nhập thị trường tạo dựng uy tín.
Do đặc thù kinh doanh các sản phẩm phục vụ lĩnh vực xây dựng không như các sản
phẩm thông thường tiêu dùng hàng ngày nên hoạt động của công ty diễn ra mạnh
mẽ nhất vào thời điểm cuối năm khi các cơng trình đi vào giai đoạn hồn thiện. Ưu
thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường chủ yếu là chất lượng sản phẩm và sự tín
nhiệm cuả khách hàng cùng phong cách phục vụ chuyên nghiệp. DN đi sâu khơng
ngừng tìm kiếm các dịng sản phẩm mới với chất lượng vượt trội nhiều tính năng
tiện dụng với mẫu mã đẹp theo phong cách hiện đại và truyền thống.
- Các sản phẩm được chế tạo từ các nguyên liệu cao cấp như Nhôm, Inox,
đồng, hợp kim antimony, các sản phẩm mạ vàng, platin..
- Các loại khóa chất liệu chống cháy, chống Oxy hóa, bền màu, phù hợp với
khí hậu có độ ẩm cao của Việt Nam.
- Sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, dễ dàng lắp đặt và phù hợp với các loại
cửa khác nhau.
- Thuận tiện và an tồn khi sử dụng .
Cơng ty phục vụ khách hàng với phương châm mang sản phẩm đến tận tay
người tiêu dùng với chất lượng và giá cả phù hợp. Có thể nêu ra một số mặt hàng
kinh doanh chủ yếu của Cơng ty như: khóa cửa các loại được nhập từ : Đức, Tiệp,
Hàn Quốc, Đài Loan......Phụ kiện cửa được nhập từ Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản.
Nhìn chung sản phẩm của công ty được chia thành hai loại chính đó là khóa và phụ
kiện cửa. Ngồi ra cơng ty cịn kinh doanh các mặt hàng trong nước như khóa Huy
Hồng, khóa Việt Tiệp….
Từ những đặc điểm trên đặt ra cho DN yêu cầu cao trong công tác quản lý và
hạch tốn, bao gồm từ q trình thu mua, vận chuyển, bảo quản ,dự trữ và phân loại
hàng hóa.
SV: Ngơ Thị Hoan

5


Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

Hàng hóa của DN được thực hiện quản lý cả về mặt giá trị và hiện vật. Hàng
hóa mua về được quản lý theo dõi từng loại, từng lơ vì cùng một loại mỗi lần nhập
có một giá trị khác nhau do sự thay đổi về đơn giá hoặc số lượng hàng hóa, để tránh
tình trạng mất mát, hư hỏng hàng hóa, cơng ty đã chú trọng ngay từ khâu mua đến
khâu bảo quản cất giữ hàng hóa. Cụ thể là cơng ty đã tổ chức kho để cất giữ hàng
hóa, với mỗi loại mặt hàng căn cứ vào nhu cầu thị trường có lượng hàng dự trữ phù
hợp, khơng để lượng hàng tồn kho quá lớn, gây ứ đọng vốn. Xây dựng hệ thống nội
quy, quy chế, quy định rõ ràng trách nhiệm cho từng phòng ban, các bộ phận phối
hợp kiểm tra thực hiện như phòng bán hàng, phòng kế tốn ,…Trong đó phịng kế
tốn chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát về số lượng và giá trị hàng hóa sau mỗi lần
nhập - xuất - tồn, tổ chức cơng tác ghi chép từ khâu hạch tốn ban đầu đến khâu xác
định kết quả kinh doanh, tình hình xuất kho hàng hóa được thực hiện theo giá thực
tế trên các tài khoản, Sổ tổng hợp, sổ chi tiết của từng loại hàng hóa. Thủ kho chịu
trách nhiệm theo dõi hàng hóa Xuất – Nhập – Tồn về lượng để cuối kỳ đối chiếu
kiểm tra với kế toán, để kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp khắc phục
và giảm thiểu sai sót.
Việc tổ chức hệ thống sổ, tài khoản và quy trình hạch tốn đúng theo quy
định của chế độ kế tốn do bộ Tài chính ban hành.

SV: Ngơ Thị Hoan

6


Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

1.1.1. Phân loại, danh mục hàng hóa của cơng ty
Các mặt hàng của cơng ty được mã hóa, mỗi mặt hàng có một mã riêng để
tiện theo dõi và thuận tiện khi nhập dữ liệu, tuy nhiên công ty chưa áp dụng mã
vạch trong việc quản lý các mặt hàng.
Mẫu số 1: MỘT SỐ CHỦNG LOẠI HÀNG HỐ CHÍNH
Số
tt
A

Mã hàng

Chủng loại hàng hóa

Đơn vị tính

Khóa

I

Khóa Đức

1


Kd_z

Khóa Zikon

Bộ

2

Kd_S

Khóa SEECAR

Bộ

3

Kd_a

Khóa Abus

Bộ

II
1

Khóa Tiệp
Kt_F

Khóa FAB


Bộ

Kt_s

Khóa Sylic

Bộ

III

Khóa Hàn Quốc

Bộ

1

Khq_A

Khóa Angel

Bộ

2

Khq_j

Khóa Jungha

Bộ


3

Khq_i

Khóa Iron

Bộ

IV

Khóa Đài loan

1

Kdl_a

Khóa Achir

Bộ

2

Kdl_e

Khóa EKF

Bộ

3


Kdl_a

Khố Apex

Bộ

4

Kdl_e

Khoá Extra – bellucci

Bộ

...................................................
B

Phụ kiện cửa

I

Chốt

1

C_i4

Chốt Inox 4’


Cái

2

C_i6

Chốt Inox 6’

Cái

3

C_i8

Chốt Inox 8’

Cái

SV: Ngơ Thị Hoan

7

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

4


C_i12

II

bl

1

Bl_1

Bản lề Inox số 1



2

Bl_2

Bản lề Inox số 2



3

Bl_3

Bản lề Inox số 3




4

Bl_4

Bản lề Inox số 4



5

Bl_5

Bản lề Inox số 5



6

Bl_d10

Bản lề đồng 10 f



7

Bl_d13

Bản lề đồng 13f




8

Bl_l10

Bản lề lá Seecar Inox 10f



9

Bl_l13

Bản lề lá Seecar Inox 13f



III

Chốt Inox 12’

Cái

Bản lề

Tay co

1


Tc_k

Tay co King Hàn Quốc

Bộ

2

Tc_sc

Tay co Seecar – Đức

Bộ

3

Tc_ns

Tay co Newstar

Bộ

IV

Bản lề sàn

1

Bls_vvp


2

Bls_ns

Bản lề sản VVP Thái

Bộ

Bản lề sàn Newstar Nhật

Bộ

3

Bls_8500 Bản lề sàn King 8500- Hàn Quốc

Bộ

4

Bls_8300 Bản lề sàn King 8300 - Hàn Quốc

Bộ

5

Bls_sc

V


Bản lề sàn Seecar - Đức

Bộ

Clemon

1

Clm_vts

Clemon Việt Tiệp cửa sổ

Bộ

2

Clm_vtd

Clemon Việt Tiệp cửa đi

Bộ

3

Clm_hhs

Clemon Huy Hoàng cửa sổ

Bộ


4

Clm_hhd Clemon Huy Hoàng cửa đi

Bộ

..........................................................

1.1.2. Thị trường bán hàng của Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
SV: Ngơ Thị Hoan

8

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

Thị trường mà Cơng ty cung cấp hàng hóa là thị trường trong nước và chủ
yếu là khách hàng quen thuộc của Công ty. Để mở rộng thị trường Công ty đã phân
tích, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng từ đó nhận được các thơng tin
phản hồi của họ giúp Công ty đưa ra các quyết định phù hợp đảm bảo việc cung cấp
cho người tiêu dùng. Vì vậy mà thị trường của Cơng ty ngày càng mở rộng.
Bên cạnh đó, Cơng ty cịn xây dựng các chính sách bán hàng hợp lý như
giảm giá, thanh tốn chậm… thu hút được khối lượng lớn khách hàng.
1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản

kế tốn, phản ánh tình hình xuất kho, hàng hóa, có tính quyết định đối với việc xác
định thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng, và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng
lợi nhuận.
Hiện nay Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết đang thực hiện 3 phương thức
tiêu thụ là phương thức bán bn , phương thức bán lẻ hàng hóa, và đại lý kí gửi
hàng hóa.
A. Bán bn hàng hóa
- Bán bn hàng hóa là bán cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân mua để tiếp tục
bán lại.
Đặc điểm của bán bn hàng hóa là:
-

Khối lượng, giá trị hàng bán ra mỗi lần thường lớn

-

Thanh tốn tiền hàng rất ít khi dùng tiền mặt mà chủ yếu thông qua ngân

hàng và các hình thức khác.
Các hình thức bán bn hàng hóa mà công ty áp dụng :
-

Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa được đưa về kho

doanh nghiệp rồi mới chuyển hàng đi bán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của
bên bán : Trường hợp này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa hai bên,
thì bên mua sẽ cử người có trách nhiệm đến nhận hàng tại kho của bên bán. Bên bán
có nhiệm vụ giao đủ hàng kèm theo chứng từ kế tốn như Hóa đơn giá trị gia tăng,
SV: Ngơ Thị Hoan


9

Lớp: Kế toán tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Khi người nhận hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác
nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký, bên bán sẽ phải chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp
đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc th ngồi. Bên bán gửi hóa đơn GTGT,
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ghi rõ số lượng và giá trị thanh toán của hàng chuyển
đi. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của DN chỉ đến khi bên mua xác nhận
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì khi đó hàng hóa được coi là tiêu thụ.
Về chi phí vận chuyển do một trong hai bên chịu hoặc cùng chịu theo quy định
trong điều khoản hợp đồng ký giữa hai bên.
+ Bán buôn chuyển thẳng : Trường hợp này hàng hóa bán cho khách hàng
khơng qua kho của DN mà giao thẳng có thể từ nơi mua hàng, bến cảng ,nhà ga.
Phương pháp bán hàng này tiết kiệm được chi phí lưu thơng và tăng nhanh sự vận
động của hàng hóa. Phương thức này chỉ thực hiện trong điều kiện hàng hóa được
cung ứng có kế hoạch khơng cần có sự phân loại hay chọn lọc. Bán bn vận
chuyển thẳng có hai hình thức:
+ Bán bn chuyển thẳng có tham gia thanh tốn : Theo hình thức này cơng ty
TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết nhận hàng căn cứ vào hợp đồng mua hàng nhận hàng
của nhà cung cấp rồi bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng không qua
kho của DN mình. Trường hợp này hoạt động mua bán diễn ra đồng thời. Cơng ty

vừa tiến hành thanh tốn với nhà cung cấp vừa thanh toán với người mua hàng. Nếu
bên mua cử người đến nhận hàng thì sau khi giao xong, hàng hóa được coi là đã
được tiêu thụ. Cịn nếu cơng ty chuyển hàng đến cho người mua thì chỉ khi bên mua
nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa mới được coi là tiêu thụ.
B. Bán lẻ hàng hóa
- Bán lẻ hàng hóa là bán thẳng cho người tiêu dùng, các đơn vị, cá nhân mua
để trực tiếp sử dụng với số lượng nhỏ thường thanh toán ngay và bằng tiền mặt.
Đây là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đồng thời được thực hiện.
SV: Ngơ Thị Hoan

10

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

C.Đại lý kí gửi
Với một số loại mặt hàng mới, bắt đầu đưa vào thị trường DN thực hiện ký
gửi các đại lý , việc thanh toán được thực hiện sau khi đại lý bán được hàng hóa và
DN thực hiện trích hoa hồng cho đại lý.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty TNHH Kỹ Thuật Minh
Tuyết.
Chức năng chủ yếu của Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết là tổ chức lưu thơng
hàng hóa, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng thơng qua hệ thống cửa
hàng để giới thiệu và tiêu thụ hàng hóa. Để hoạt động kinh doanh của Cơng ty được
thực hiện cần có sự kết hợp giữa các bộ phận trong Công ty. Mỗi bộ phận được

phân công nhiệm vụ rõ ràng. Dưới đây là mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty có
tác dụng đến cơng tác bán hàng.

Giám đốc

P. Giám đốc

Phịng kế tốn

Phịng bán
hàng

Phịng kinh
doanh

Phịng kỹ thuật

* Giám đốc công ty : Là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty , chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả kinh doanh
SV: Ngơ Thị Hoan

11

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc


và các khoản nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của công ty , ban hành quy chế quản lý nội bộ của công
ty, thực hiện các cam kết về chất lượng hàng hoá đối với khách hàng , bổ nhiệm ,
miễn nhiệm , cách chức các chức danh quản lý trong công ty . Giám đốc công ty tổ
chức kiểm tra mọi hoạt động của tất cả các bộ phận trong công ty và các đơn vị
thành viên trong cơng ty .
Là người cuối cùng có trách nhiệm ký duyệt các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh
tế, quyết đinh việc thanh toán với đối tác và thời hạn nợ cho khách hàng.
*Phó giám đốc: Cùng Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, thực hiện các
công việc theo sự uỷ thác của Giám đốc. Theo dõi kiểm tra cơng việc của phịng
kinh doanh , phịng kỹ thuật…trực tiếp xem xét thay mặt giám đốc ký kết các hợp
đồng với các đối tác (được giám đốc uỷ quyền).
Phó giám đốc có nhiệm vụ phân cơng cơng tác giám sát việc thực hiện của các
nhân viên dưới quyền nhằm thực hiện tốt nhất quyền và nghĩa vụ của các phịng
ban.
*Phịng kế tốn:
- Chức năng:.
+ Tham mưu cho Ban giám đốc Cơng ty trong lĩnh vực Tài chính - Kế tốn
của Cơng ty:
+ Quản lý chi phí của Cơng ty .
- Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý các thơng tin tài chính kế tốn liên quan
đến việc nhập xuất hàng hóa giúp Giám đốc quản lý và giám sát một cách thường
xuyên và có hệ thống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời
luôn cập nhật về lượng hàng tồn kho để có kế hoạch nhập xuất hàng hợp lý tránh để
thiếu hàng hóa hoặc tồn kho một loại hàng hóa quá nhiều gây ứ đọng vốn, sử dụng
tài sản ,vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ
tài chính của doanh nghiệp, thiết lập hình thức sổ sách phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về Công tác tài chính:
SV: Ngơ Thị Hoan


12

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc



Thực hiện cơng tác tổng hợp báo cáo, phân tích đánh giá, kiến nghị.



Tổ chức quản lý tài chính tại Cơng ty gồm:

- Quản lý doanh thu: Tham gia đàm phán Hợp đồng kinh tế, thực hiện cơng tác
thanh tốn cũng như thu hồi tiền từ khách hàng, lập báo cáo về doanh thu để xem
xét tình hình bán hàng có đạt được kế hoạch đề ra hay không
- Quản lý chi phí: Lập dự tốn chi phí, thực hiện chi theo dự tốn, theo dõi tình
hình thực hiện, tổ chức phân tích chi phí của Cơng ty.
- Quản lý tiền: Thực hiện quản lý tiền mặt, lập báo cáo dự toán tiền mặt, quản
lý chặt chẽ tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
- Quản lý hàng tồn kho: Theo dõi, phản ánh, tổ chức kiểm kê hàng tồn kho
theo chế độ. Thực hiện công tác xử lý hàng tồn kho do chênh lệch, mất, kém phẩm
chất.
- Quản lý công nợ: Tổ chức quản lý, thu hồi công nợ phải thu cũng như các
khoản công nợ phải trả, thực hiện xử lý các khoản nợ khó địi hoặc khơng có khả

năng địi.
+ Tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn:
Tổ chức và thực hiện cơng tác kế tốn tại Cơng ty , bao gồm:


Thu thập, xử lý thông tin, chứng từ kế tốn theo đối tượng kế tốn và

nội dung cơng việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.


Tổ chức ghi sổ kế toán.



Lập báo cáo kế toán theo chế độ quy định.



Lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.



Tổ chức bộ máy kế toán.



Lập báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty (Báo cáo quản




Tổ chức ứng dụng tin học vào cơng tác kế tốn.

trị).
+ Về cơng tác thuế:


Lập các báo cáo thuế



Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.

SV: Ngơ Thị Hoan

13

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

* Phòng kinh doanh : Tham mưu cho Giám đốc tổ chức và triển khai các công
việc trong lĩnh vực đầu tư và liên doanh , liên kết trong nước và ngồi nước. Giải
quyết mở rộng thị trường , quy mơ hoạt động của doanh nghiệp, tìm kiếm khách
hàng và đối tác kinh doanh.
* Phịng kỹ thuật : có chức năng kiểm tra chất lượng các sản phẩm khi đưa vào
thị trường đồng thời thực hiện công việc bảo hành các sản phẩm khi xảy ra các lỗi
kỹ thuật. Cung cấp cho khách hàng kỹ thuật lắp đặt sử dụng để phát huy tối đa công

dụng ,chức năng của các sản phẩm khóa và phụ kiện cửa.
* Phịng bán hàng :
Có nhiệm vụ chính là giới thiệu,bán sản phẩm của cơng ty, mời chào khách
hàng, là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp và khách hàng. Trực tiếp tiến hành
các hoạt động nghiên cứu, khảo sát thăm dò thị hiếu khách hàng, nhu cầu sở thích
của khách hàng về các dịng sản phẩm mà mình đang cung cấp, chủ động trao đổi
thơng tin với khách hàng nhằm tìm kiếm và phát triển thị trường tiềm năng cho
Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch bán hàng theo từng thời kỳ, tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh trình Giám đốc. Lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh
của Cơng ty.
+ Phối hợp với phịng kế tốn tài vụ xây dựng hệ thống giá bán phù hợp với
thị trường, đối thủ cạnh tranh, xúc tiến bán hàng.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG
TẠI CƠNG TY TNHH KỸ THUẬT MINH TUYẾT
SV: Ngơ Thị Hoan

14

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

2.1. Kế tốn doanh thu tại cơng ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
2.1.1 .Chứng từ và thủ tục kế toán
Hiện nay phương pháp tính thuế GTGT mà Cơng ty áp dụng là phương pháp

khấu trừ do vậy doanh thu tiêu thụ là giá bán hàng hóa khơng bao gồm thuế GTGT
đầu ra. Giá bán hàng hóa được xác định dựa trên giá vốn, giá cả thị trường và các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng. Để ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ kế toán dựa vào hóa đơn GTGT kế tốn tiến hành định khoản.
Cuối tháng hoặc cuối kỳ kế toán sẽ kết xuất ra các sổ như: Sổ nhật ký chung, sổ cái
TK 511 để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty.
- Các chứng từ sử dụng:
Hiện nay Công ty bán hàng với nhiều phương thức khác nhau.
Đối với hình thức bán bn: Lượng hàng hóa nhiều để đảm bảo cho quyền lợi
của các bên cũng như việc bán được thực hiện Công ty phải ký kết các hợp đồng
kinh tế. Do vậy mà các chứng từ được sử dụng gồm:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Giấy báo có của ngân hàng
+ Phiếu thu tiền mặt
...........................
Đối với hình thức bán lẻ số lượng hàng hóa ít khách hàng chủ yếu của hình thức
này chủ yếu là cá nhân, họ có thể mua hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại. Vì vậy
các chứng từ thường sử dụng sẽ giống phương thức bán buôn tuy nhiên sẽ không
cần hợp đồng kinh tế.
-Quy trình ln chuyển chứng từ
Khi có yêu cầu xuất kho hàng hóa ,người có nhu cầu xuất viết giấy đề nghị
xuất kho kèm theo giấy tờ liên quan như Hợp đồng kinh tế giữa khách hàng, đơn đặt
hàng và trình giám đốc (hoặc Trưởng phịng hoặc Phó giám đốc) xem xét và ký
SV: Ngơ Thị Hoan

15

Lớp: Kế toán tổng hợp K11b



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

duyệt vào giấy đề nghị xuất kho. Căn cứ vào giấy tờ đã ký duyệt Phịng Kế tốn
nhập số liệu vào máy và xuất hóa đơn xuất bán hàng hóa do Bộ Tài chính phát hành
(mẫu số 4). Khi lập xong hóa đơn GTGT phải có chữ ký của Giám đốc hay Phó
giám đốc Cơng ty và người bán hàng, con dấu của cơng ty, sau đó người nhận hàng
sẽ chuyển hóa đơn GTGT (liên 3) cho thủ kho để xuất hàng. Sau khi xuất hàng theo
đúng số lượng, chủng loại đã được ghi trong hóa đơn GTGT, thủ kho tiến hành ghi
thẻ kho và chuyển cho kế toán phần hành để lưu. Sau khi đã giao hàng hóa cho
khách hàng đầy đủ cả về số lượng, chủng loại và chất lượng hàng hóa, người chịu
trách nhiệm bán hàng lập Biên bản bàn giao. Biên bản này phải có chữ ký xác nhận
của khách hàng. (trường hợp khách lẻ có thể không cần lập biên bản này).
-

Theo phương thức bán hàng trực tiếp :

Cơng ty hiện đang áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán
hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Tuy nhiên đối với các khách
hàng quen thuộc thì Cơng ty vẫn có thể cho nợ, trả chậm. Hóa đơn GTGT là cơ sở
để ghi vào sổ Nhật ký chung, cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và thuế GTGT
đầu ra phải nộp.
Số liệu sau khi cập nhật cho “Hóa đơn”, " Phiếu xuất" đến cuối tháng tính ra
giá vốn hàng bán từng chủng loại hàng hóa, máy tính sẽ tự động kết xuất số liệu cho
Bảng kê phiếu nhập/xuất/hóa đơn chi tiết theo từng loại hàng hóa.
-


Bảng kê Hóa đơn chi tiết từng loại hàng hóa ;
Bảng Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (Mẫu số 8). Số liệu tại Bảng Tổng
hợp Nhập - Xuất - Tồn là số liệu tổng hợp về số lượng bán; giá vốn hàng
bán của từng loại hàng hóa của cả tháng, nghĩa là mỗi loại hàng hóa được
thể hiện trên một dịng của Báo cáo tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, sau mỗi
lần nhập xuất hóa đơn máy tính sẽ tự động cộng dồn số liệu cho từng loại
hàng hóa. Số liệu được tổng hợp từ đầu tháng đến thời điểm cuối tháng
hoặc đến thời điểm bất kỳ theo yêu cầu của ban lãnh đạo

* Chứng từ theo phương thức bán hàng trực tiếp gồm:
-Giấy đề nghị xuất kho,
-HĐBH,
SV: Ngô Thị Hoan

16

Lớp: Kế toán tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

-Phiếu thu,
....................
VD1 : Ngày 01.12.2010 Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết bán cho ơng
Nguyễn Văn Anh lượng hàng như sau:
-

Khóa Angel


: 4 bộ - Đơn giá 825.000đ/bộ

-

Khóa Jungha : 10 bộ - Đơn giá 308.000đ/bộ

(đơn giá trên đã bao gồm 10% VAT)
Các chứng từ bán hàng gồm :

Mẫu số 2 GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
Đơng Dư-Gia Lâm_Hà Nội

SV: Ngơ Thị Hoan

17

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2010
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Họ và tên: Nguyễn Văn Nghĩa


Bộ phận cơng tác : Phịng Bán hàng

Lý do: Bán hàng
Số
tt

TÊN HÀNG

ĐVT

SL

Đơn giá
(VNĐ)

1

Khóa Angel

Bộ

4

610.000

2

Khóa Jungha

Bộ


10

200.000

Thành tiền
(VNĐ)
2.440.000

2.000.000
Tổng Cộng
x Thanh
ngay

tốn

4.440.000
Nợ thời hạn 15 ngày

Khách hàng: Nguyễn Văn Anh

(đã ký)

CK

MST:

Địa chỉ: 125 Trường Chinh – Hà Nội

GIÁM ĐỐC DUYỆT


TM

Điện thoại: 0987.678.259

TRƯỞNG PHÒNG
(đã ký)

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(đã ký)

Mẫu số 3 PHIẾU XUẤT KHO
Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
Đông Dư_Gia Lâm – Hà Nội
SV: Ngô Thị Hoan

18

Lớp: Kế toán tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

PHIẾU XUẤT KHO
Số: 1678
Ngày 01 tháng 12 năm 2010
Người lĩnh: Nguyễn Văn Anh
Nội dung:

Bộ phận :
Số
tt

Mặt hàng

ĐVT

SL

Đơn giá

Thành tiền
2.440.000

1

Khóa Angel

Bộ

4

610.000

2

Khóa Jungha

Bộ


10

200.000
2.000.000

Tổng Cộng

4.440.000

Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng
Lập phiếu
(ký, họ tên)

Người lĩnh
(ký, họ tên)

SV: Ngơ Thị Hoan

Thủ kho
(ký, họ tên)

19

Kế toán
(ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn
vị
(ký, họ tên)


Lớp: Kế toán tổng hợp K11b


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS Lê Kim Ngọc

Mẫu số 4 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 12 năm 2010

Mẫu số 01 GTKT - 3LL
RY/2009B
0019152

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
Địa chỉ: Thôn Thượng_Đông Dư_Gia Lâm_Hà Nội
Số tài khoản: 1460.431.101.000.698
Điện thoại:
0438249720
Họ tên người mua: Nguyễn Văn Anh
Tên đơn vị:
Địa chỉ: 125 Trường Chinh – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh tốn: TM

MST: 0500465684


MST:

Số tt

Tên hàng hóa, dịch vụ

ĐVT

A

B

C

Số
lượng
1

Đơn giá

Thành tiền

2

3=1x 2

1

Khóa Angel


Bộ

4

750.000

3.000.000

2

Khóa Jungha

Bộ

10

280.000

2.800.000

Cộng tiền hàng

5.800.000

Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT

580.000

Tổng cộng tiền thanh toán


6.380.000

Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Anh

SV: Ngô Thị Hoan

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

20

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Lớp: Kế tốn tổng hợp K11b



×