Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN đối với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.62 KB, 89 trang )

Chơng I
Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài từ các nớc ASEAN đối với Việt Nam
I. Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
1. Khái niệm.
1.1. Khái niệm và bản chất của FDI.
Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức di
chuyển vốn trên thị trờng tài chính quốc tế, trong đó các công ty (thờng là công ty đa
quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh sang nớc khác, đầu t để mở rộng thị trờng,
thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu t và giữ quyền quản lý các
quyết định kinh doanh cùng với các đối tác nớc sở tại cùng chia sẻ rủi ro và hởng lợi
nhuận.
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc
các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam
hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đặc trng của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhng nó ít bị lệ thuộc hơn
vào quan hệ chính trị giữa các bên nếu so sánh với các hình thức vốn nớc ngoài khác
nh ODA, tín dụng quan hệ thơng mại.
FDI thiết lập quyền sở hữu về t bản của công ty một nớc ở một nớc khác.
FDI kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn đã đợc đầu t-
.Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc
về kinh tế, chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1
Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc tiếp nhận đầu t có thể tiếp nhận đợc
công nghệ, kỹ thuật tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý... là những mục tiêu mà những
hình thức đầu t khác không có đợc.
FDI liên quan đến việc mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc gia và sự
phát triển của thị trờng tài chính quốc tế, thơng mại quốc tế.
Tựu chung lại, mục đích cuối cùng của FDI là lợi nhuận, là khả năng sinh lời
cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở nớc bản địa. Bản chất của FDI là mục đích kinh tế đ-


ợc đặt lên hàng đầu. Thông qua FDI, các chủ đầu t tránh đợc thuế và những bất lợi các
nớc áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu. Với u thế về kỹ năng quản lí đặc biệt, khả năng
tài chính cũng nh lợi thế về quy mô, các nhà đầu t hoàn toàn có khả năng thu lợi
nhuận, duy trì kiểm soát, cũng nh dành các lợi ích phục vụ cho mục đích của họ. Việc
thâm nhập vào các thị trờng đa dạng cũng giúp họ phát triển nhanh lợi nhuận hoặc san
sẻ rủi ro giữa các thị trờng.
2. Các hình thức FDI.
2.1. Doanh nghiệp liên doanh
2.1.1.Khái niệm: Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đa ra định nghĩa nh sau:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ n-
ớc ngoài hoặc do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt
Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp
đồng kinh doanh
2.1.2. Đặc trng kinh doanh: Phản ánh thực chất và quy định bản chất nội tại của
doanh nghiệp liên doanh trong việc tạo ra lợi ích cho các bên, đặc trng kinh doanh bao gồm:
2
Cùng góp vốn: Các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh (các đối tác) có thể góp
vốn bằng tiền mặt, dây chuyền công nghệ, nhà xởng, đất đai, quyền sử dụng mặt đất, mặt
biển, phát minh, sáng chế...Các bên cũng có thể đóng góp bằng khả năng, kinh nghiệm quản
lý, uy tín công ty, nhãn hiệu hàng hoá. Giá trị của vốn góp đợc xác định dựa vào thoả thuận
giữa các bên.
Cùng quản lý: Các bên cùng xây dựng bộ máy quản lý hoạt động doanh nghiệp, đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân viên phục vụ, xây dựng môi trờng hoạt động
nội bộ doanh nghiệp liên doanh thích hợp với điều kiện của nớc sở tại. Thông thờng số lợng
thành viên tham gia Hội đồng quản trị cũng nh mức độ quyết định của các bên đối với các
vấn đề của doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.
Cùng phân phối lợi nhuận: Các bên tham gia cùng tiến hành phân phối lợi nhuận
thu đợc của doanh nghiệp liên doanh sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính với n-
ớc sở tại. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa các bên dựa theo tỷ lệ góp vốn. Trong trờng hợp

doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn thì cổ đông sẽ đợc hởng lợi tức cổ phần.
Cùng chia sẻ rủi ro, mạo hiểm: Những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp (do quá trình thiết kế, nghiên cứu khả thi dự án không chu
đáo, do biến động về chính trị, kinh tế, do những thay đổi của hệ thống pháp lý, do
cạnh tranh hay do những nhân tố bất ngờ khác) sẽ do các bên tham gia gánh chịu theo
tỷ lệ phân chia nh đối với lợi nhuận.
Đặc trng pháp lý của doanh nghiệp liên doanh do hợp đồng liên doanh và điều
lệ doanh nghiệp liên doanh quyết định. Đặc trng pháp lý quy định tính độc lập của
doanh nghiệp liên doanh và phản ánh tính hợp pháp cuả doanh nghiệp liên doanh theo
điều kiện của nớc sở tại
Từ đó, có thể nói doanh nghiệp liên doanh là một thực thể kinh doanh-pháp lý
quốc tế độc lập.
2.1.3.Ưu nhợc điểm:
3
Đối với nớc tiếp nhận đầu t, hình thức doanh nghiệp liên doanh có nhiều u
điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công
nghệ, tạo ra thị trờng mới và tạo cơ hội cho ngời lao động học tập ở nớc ngoài. Tuy
nhiên hình thức đầu t này cũng bộc lộ một số nhợc điểm: Mất nhiều thời gian thơng
thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu t, thờng xuyên xuất hiện mâu thuẫn trong
quản lý điều hành doanh nghiệp, đối tác nớc ngoài thờng quan tâm đến lợi ích toàn
cầu, đôi lúc vì sự phân công này mà liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích của nơi
khác, đối tác nớc ngoài thờng không thích chia lợi nhuận mà muốn đa lãi vào tái đầu
t mở rộng, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hởng tới tơng lai phát triển của liên
doanh.
Đối với nhà đầu t nớc ngoài, hình thức doanh nghiệp liên doanh có u điểm:
tận dụng đợc hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nớc sở tại, đợc đầu t vào những
lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối với doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài; thâm nhập đợc vào những thị trờng truyền thống của nớc chủ
nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng mới và xây dựng
các mối quan hệ; chia sẻ đợc chi phí quản lý và rủi ro đầu t. Nhợc điểm của hình thức

này đối với chủ đầu t nớc ngoài là: Khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu t giữa hai bên
đối tác; mất nhiều thời gian thơng thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu t, định giá
tài sản góp vốn, giải quyết công nhân cũ của đối tác trong nớc; không chủ động đợc
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh; khó giải quyết
khác biệt về văn hoá.
Kinh nghiệm thành công của một số doanh nghiệp liên doanh cho thấy rằng,
liên doanh phải đợc xây dựng trên những cơ sở căn bản sau:
Chia sẻ đợc chi phí và rủi ro đầu t.
Tận dụng đợc những cơ sở tiện ích có sẵn.
Thực hiện đợc việc chuyển giao công nghệ.
4
Bên nhiều vốn hơn phải đợc quyền quyết định công nghệ, kế hoạch kinh
doanh, tiếp thị, chất lợng sản phẩm và nguồn cung cấp nguyên liệu.
Hợp đồng liên doanh đợc chuẩn bị kỹ càng, lờng trớc cách giải quyết các
mâu thuẫn có thể nảy sinh.
Hai bên đồng ý tuyển ngời điều hành không thuộc bất kỳ bên nào.
2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
2.2.1. Khái niệm: Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định: Doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do
nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh
2.2.2. Đặc trng kinh doanh: Nhìn chung, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
tuy thuộc quyền sở hữu, điều hành của chủ đầu t nớc ngoài nhng khi tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phải dựa trên các điều kiện sẵn có của nớc sở tại
nh chính trị, kinh tế, luật pháp, văn hoá, luật pháp, mức độ cạnh tranh, cơ sở hạ tầng...
Để có hiệu quả trong kinh doanh, doanh nghiệp phải tạo đợc mối quan hệ mật thiết
với các doanh nghiệp của nớc sở tại nhằm khai thác nguồn lực sẵn có, tạo nên thế và
lực trong sức mạnh cạnh tranh. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải tạo nên hình ảnh
hấp dẫn trong mắt ngời dân bản địa và tạo nên chỗ đứng của mình trên thị trờng ở
đây. Vì vậy, doanh nghiệp phải đa ra đợc chiến lợc kinh doanh đa dạng và phù hợp.

Về mặt pháp lý, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có t cách pháp nhân, là một
thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nớc sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài đợc thành lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, quyền lợi và nghĩa vụ
của nhà đầu t nớc ngoài đợc quy định rõ ràng trong điều lệ doanh nghiệp. Ngoài ra,
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài cũng phải thực hiện đúng các quy định của pháp
luật trong các văn bản pháp lý có liên quan
5
Có thể nói, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một thực thể kinh doanh quốc
tế độc lập.
2.2.3. Ưu nhợc điểm:
Đối với nớc tiếp nhận đầu t, hình thức đầu t này có u điểm: Nhà nớc thu đợc
ngay tiền đất, tiền thuế mặc dù doanh nghiệp bị lỗ; giải quyết đợc công ăn việc làm
mà không cần bỏ vốn đầu t; tập trung thu hút vốn và công nghệ của nớc ngoài vào
những lĩnh vực khuyến khích nhập khẩu, tiếp cận đợc thị trờng nớc ngoài. Nhợc điểm
chính của hình thức đầu t này là khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ của
nớc ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp
Nhà nớc.
Đối với nhà đầu t nớc ngoài, hình thức đầu t 100% vốn có u điểm chủ động
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, thực hiện đợc chiến lợc toàn cầu của tập đoàn;
triển khai nhanh dự án đầu t; đợc quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung cua tập doàn. Nhợc điểm của hình thức đầu t
nàylà: chủ đầu t phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu t; phải chi phí nhiều hơn cho tiếp
cận nghiên cứu thị trờng mới; không thâm nhập đợc vào những lĩnh vực có nhiều lợi
nhuận, thị trờng trong nớc lớn; khó quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nớc sở tại.
2.3 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
2.3.1. Khái niệm: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
là hình thức đầu t trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp
nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đợc ký kết giữa đại diện có thẩm

quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác với hợp
6
đồng thơng mại, hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm và các hợp đồng khác ở chỗ
nó quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Có thể nói, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình
thức kinh doanh quốc tế, trong đó, liên kết giữa các đối tác tơng đối lỏng lẻo. Căn cứ
pháp lý quan trọng nhất đối với dự án đầu t theo hình thức này là hợp đồng hợp tác
kinh doanh và hệ thống pháp luật nớc sở tại.
2.3.2. Đặc trng kinh doanh:
Cùng góp vốn: các bên hợp doanh có thể góp vốn bằng tiền mặt, nhà xởng,
quyền sử dụng đất, t liệu sản xuất, quyền sở hữu công nghiệp, công nghệ độc quyền,
chi phí lao động, nguồn tài nguyên. Tỷ lệ góp vốn do các bên thoả thuận.
Việc quản lý thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc giao cho một bên
đối tác. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể hình thành ban điều
phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối
không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.
Về phân chia kết quả kinh doanh, khác với doanh nghiệp liên doanh, hình
thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả
kinh doanh chung. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nớc sở tại
một cách riêng rẽ.
Về mặt pháp lý, hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản pháp lý duy nhất quy
định đặc trng về pháp lý của dự án hợp doanh. Tuy nhiên nó cha đủ để đảm bảo cho
hình thức này tính chỉnh thể về mặt pháp lý.
2.3.2. Ưu nhợc điểm:
Đối với nớc tiếp nhận đầu t, hình thức đầu t này có u điểm: giúp giải quyết
tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trờng mới nhng vẫn đảm bảo đợc an
7
ninh quốc gia và nắm đợc quyền điều hành dự án. Nhng hình thức này có nhợc điểm
là khó thu hút đầu t, chỉ thực hiện đợc đối với một số lĩnh vực ít sinh lời.
Đối với bên nớc ngoài, hình thức hợp doanh có u điểm: tận dụng đợc hệ thống

phân phối có sẵn của đối tác nớc sở tại; vào đợc những lĩnh vực hạn chế đầu t; thâm
nhập đợc vào thị trờng truyền thống của nớc chủ nhà; không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trờng mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động
lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ đợc chi phí và rủi ro đầu t. Nhợc điểm của hình
thức này là nhà đầu t không trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với đối
tác nớc sở tại thiếu chắc chắn. Điều này làm các nhà đầu t nớc ngoài e ngại. Do đó
hình thức đầu t này hầu nh chỉ còn tồn tại ở Việt Nam và Trung Quốc .
2.4. Một số hình thức khác:
2.4.1. Hợp đồng B-O-T
Khái niệm: Là hình thức hợp tác mà văn bản đợc ký kết giữa cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nớc
ngoài) để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất
định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho
phía Việt Nam.
Đặc điểm: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thờng đợc thực hiện
bằng vốn nớc ngoài 100%, cũng có thể đợc thực hiện bằng vốn nớc ngoài và phần góp
vốn của Chính phủ Việt Nam hoặc tổ chức cá nhân Việt Nam. Trong hình thức đầu t
này, các nhà đầu t có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình một thời
gian đủ thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho
Nhà nớc Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào.
8
2.5. Hợp đồng B - T - O
Khái niệm: Là hình thức đầu t dựa trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
công trình cho nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu t quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi
nhuận hợp lý.
1.2.6 Hợp đồng B - T
Khái niệm: Là hình thức đầu t nớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ

quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công
trình đó cho Nhà nớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t
nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
2. ảnh hởng của FDI đối với nớc đang phát triển
2.1. Đối với nớc đi đầu t:
Mở rộng thị trờng
Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chỉ hoạt động với t cách là chi
nhánh của các công ty mẹ. Vì vậy, việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hay
lắp ráp ở nớc sở tại thực chất chỉ nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, phụ tùng
của công ty mẹ ở nớc sở tại. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp nhà đầu t thâm nhập
thị trờng một nớc, tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch mà đặc biệt là thị trờng ở các
nớc đang phát triển. Có thể nói, FDI giúp nhà đầu t mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, tăng cờng bành trớng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hởng trên thế giới.
9
Chuyển giao công nghệ hợp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh
Nhịp độ phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi phơng thức sản xuất, cơ cấu
sản phẩm phải không ngừng đổi mới, đời sống của máy móc ở các nớc phát triển ngày
càng ngắn lại, nhiều khi không kịp thu hồi vốn. Máy móc đợc hiện đại hoá với tốc độ
chóng mặt, có những loại sản phẩm hôm nay còn là mới nhng ngày mai đã bị thay thế
nhanh chóng bỏi các loại sản phẩm mới hơn. Giải pháp hữu hiệu nhất là chuyển
những máy móc, công nghệ này sang các nớc kém phát triển hơn bởi vì đối với họ
công nghệ này vẫn còn rất mới. Điều này, giúp nhà đầu t vừa thu hồi vốn, vừa kéo dài
đời sống sản phẩm tại thị trờng nớc khác, vừa đẩy các máy móc gây ô nhiễm môi tr-
ờng ra nớc ngoài và nhiều khi còn thu đợc nhiều đặc lợi do chuyển giao công nghệ.
Tận dụng lợi thế so sánh để thu lợi nhuận cao
Sự không đồng đều về trình độ phát triển giữa các nớc trên thế giới đã tạo nên
sự chênh lệch về điều kiện và giá cả yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó đầu t ra nớc
ngoài cho phép lợi dụng chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Tr-
ớc hết phải nói đến chi phí lao động. Tiền lơng bình quân của ngời lao động ở Châu

Âu cao gấp nhiều lần lơng bình quân của lao động ở Châu á, lơng của ngời Nhật lại
cao gấp 10 lần lơng bình quân của các nớc ASEAN. Do đó, phần lớn những ngành sử
dụng nhiều lao động đều đợc chuyển sang các nớc đang phát triển để tiết kiệm chi phí
sản xuất. Đồng thời, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại chỗ cũng tiết kiêm
đợc chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị.
Tạo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
Bên cạnh các dự án đầu t hớng thị trờng hoặc hớng chi phí thì cũng có những
dự án nhằm mục tiêu nguyên liệu. Hiện nay, các nớc đang phát triển đều nỗ lực bảo
vệ tài nguyên của mình, ngăn chặn xuất khẩu nguyên liệu thô. Vậy thì đầu t trực tiếp
nớc ngoài là biện pháp hữu hiệu nhất của các công ty để có đợc nguyên liệu thô với
10
giá rẻ nhất lại tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển và nhiều thứ thuế khác, thu lợi nhuận
cao.
Ngoài những lợi ích kinh tế, FDI còn đem lại những u thế nhất định về mặt
chính trị. FDI tạo mối quan hệ ràng buộc giữa nớc đi đầu t và nớc tiếp nhận đầu t. Các
dự án FDI càng có hiệu quả thì khả năng can thiệp vào nội bộ của nớc tiếp nhận đầu t
càng rõ nét. Vì vậy, nhiều nớc trên thế giới hiện nay thờng dùng FDI nh một công cụ
để nâng cao vị thế của mình trên trờng quốc tế.
2.2. Đối với nớc tiếp nhận đầu t.
2.2.1. Tích cực:
Bổ sung vốn đầu t cho phát triển
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn bổ sung vốn quan trọng để các nớc đang
phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đạo hoá đất nớc. Thực tế cho thấy đầu t
trực tiếp nớc ngoài có những u thế hơn hẳn so với các hình thức huy động vốn khác
nh việc vay vốn nớc ngoài luôn đi cùng với một mức lãi suất nhất định và đôi khi trở
thành gánh nặng cho nền kinh tế hoặc nh các khoản viện trợ thờng đi kèm với các
điều kiện về chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ của nền kinh tế. Đầu t trực tiếp
nớc ngoài tạo ra tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác của nớc
chủ nhà. Thêm vào đó, thông thờng một nớc mà tiếp nhận đợc nhiều đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài cũng có thuận lợi hơn trong việc huy động các nguồn vốn ODA từ các nớc

và các nguồn vốn trong nhân dân nhờ chiếm đợc lòng tin của họ
Ví dụ điển hình nhất về sử dụng FDI bù đắp cho sự thiếu hụt của nguồn vốn
trong nớc, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá là các nớc NIC và một số
nớc trong khối ASEAN. Họ đã tận dụng nguồn vốn FDI phát huy những tiềm năng về
tài nguyên thiên nhiên và lao động của mình, ngày càng năng cao năng lực sản xuất.
Đổi lại, nền kinh tế càng phát triển thì đầu t trong nớc và nớc ngoài lại càng gia tăng.
11
Vì vậy, có thể coi vốn FDI nh một cú huých trong giai đoạn đầu của sự phát triển kinh
tế.
Để đánh giá vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng nền kinh tế
chúng ta có thể tham khảo thêm phơng trình phản ánh giữa tăng trởng và tiết kiệm dới
đây do các chuyên gia của ngân hàng châu á (ADB) đa ra:
GR= a
0
+ a
1
AID +a
2
FPI +a
3
S +a
4
CX +a
5
CLF
S = a
6
+ a
7
+a

8
FPI + a
9
CX + a
10
GDPN +a
11
GR
Trong đó: a
n
>0 : n=n-1
GR :nhịp độ tăng trởng GDP
AID :vốn chính thức,% của GDP
FPI : đầu t trực tiếp nớc ngoài
CX : tỷ lệ xuất khẩu so với GDP
S : tỷ lệ tiết kiệm
CLF: gia tăng lực lợng lao động
GDPN: GDP/đầu ngời
Chuyển giao công nghệ, tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành mới, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu t trực tiếp chính là phơng thức hiệu quả nhất để phát triển công nghệ của
các nớc đang phát triển. Cùng với phần cứng máy móc, thiết bị, nhà đầu t sẽ cung
cấp cả phần mềm bí quyết công nghệ và kỹ năng quản lý cho nớc tiếp nhận. Thông
qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc đang phát triển không phải tốn kém cho đầu t
nghiên cứu mà vẫn có thể nâng cao năng lực sản xuất của mình. Năng suất lao động
tăng lên đồng thời với sự xuất hiện của nhiều ngành mới mà trớc đây trong nớc cha có
khả năng phát triển. Tất nhiên, cùng với sự phát triển của các ngành mới, lĩnh vực mới
thì nhiều ngành cũng mai một dần do không có đất để phát triển. Từ đó, cơ cấu kinh
tế của đất nớc ngày một hợp lý hơn. Dần dần, nớc chủ nhà không những chỉ tiếp thu
12

công nghệ mà còn làm chủ công nghệ và phát minh, cải tiến công nghệ mới điển
hình nh các nớc công nghiệp mới mà nổi bật là Hàn Quốc. Đứng về lâu về dài thì đây
chính là lợi ích căn bản nhất đối với các nớc đang phát triển. Thêm vào đó, nhờ có
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài các nớc sẽ tham gia ngày càng sâu vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào quá
trình liên kết giữa các nớc đòi hỏi các nớc đang phát triển phải tự thay đổi cơ cấu kinh
tế của nớc mình cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Nh vậy, đầu t trực
tiếp nớc ngoài tạo ra động lực và điều kiện để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của
nớc nhận đầu t theo hớng tiến bộ.
Tạo việc làm, phát triển nhân lực
Không những thu hút một lợng lao động lớn, doanh nghiệp FDI còn gián tiếp
ảnh hởng đến cơ hội việc làm ở những ngành có liên quan. Theo cách tính của Tổ
chức Ngân hàng thế giới, cứ một lao động trực tiếp sẽ tạo ra việc làm cho từ 2 tới 3
lao động gián tiếp trong xây dựng và cung ứng các loại dịch vụ khác.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kỹ
năng quản lý kinh doanh cho nớc chủ nhà. Chính các chủ đầu t nớc ngoài tổ chức mở
các lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ cho lao động
trong nớc đủ sức thay thế chuyên gia nớc ngoài; đồng thời rèn luyện đợc tác phong
lao động công nghiệp, thích ứng dần với cơ chế lao động mới. Đó chính là đội ngũ
nòng cốt trong việc học tập, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý
điều hành tiên tiến của nớc ngoài. Cùng với nó các nhân viên ngời bản xứ có thể tiếp
cận đợc kho thông tin khổng lồ và kỹ năng quản lý của công ty mẹ. Mặt khác các dự
án đầu t trực tiếp nớc ngoài có yêu cầu cao về chất lợng nguồn lao động sẵn sàng trả
lơng theo hiệu quả công việc đã kích thích và đặt ra yêu cầu khách quan cho lao động
phải không ngừng học tập nâng cao năng lực lao động, trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ...của mình.
13
Tạo ra sự cạnh tranh là điều kiện cơ bản của phát triển
Song song với việc bổ sung vốn, sự ra đời của các công ty có vốn đầu t nớc
ngoài đợc coi nh một đối trọng với các doanh nghiệp trong nớc, làm gia tăng sức cạnh

tranh trên thị trờng. Sự có mặt của các doanh nghiệp mới này phá vỡ sự độc quyền
kinh doanh của các doanh nghiệp cũ buộc họ phải không ngừng tự đổi mới, nghiên
cứu áp dụng công nghệ và phơng pháp quản lý mới, mở rộng quy mô sản xuất hòng
trụ vững trên thị trờng. Doanh nghiệp nào không chịu thay đổi sẽ nhanh chóng bị đào
thải. Mặt khác, thông qua liên doanh và hợp tác với các đối tác nớc ngoài doanh
nghiệp trong nớc có thể học hỏi kinh nghiệm và kỹ năng t duy tiên tiến.
Đóng góp vào ngoại thơng, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Các quốc gia đang phát triển thờng xuất khẩu các sản phẩm thô, sản phẩm
nông nghiêp có giá trị thấp và phải nhập khẩu các sản phẩm công nghệ cao với giá
cao. Điều này dẫn đến tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại trầm trọng. Nhng nhờ
có FDI, tình hình đã đợc cải thiện, những sản phẩm trớc đây do không có khả năng
sản xuất, phải nhập từ nớc ngoài thì nay có thể tự sản xuất trong nớc, thậm chí đủ khả
năng xuất khẩu sang các nớc khác. Doanh nghiêp FDI giúp chế biến nguyên liệu thô,
làm cho tỷ lệ sản phẩm tinh tăng lên trong danh mục hàng hoá xuất khẩu. Mặt khác,
khi xảy ra thiếu hụt, nguồn vốn FDI có thể bổ sung đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nớc
sở tại.
Góp phần không nhỏ vào ngân sách quốc gia
Ngoài ý nghĩa tăng cờng vốn đầu t nội địa, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn là
nguồn bổ sung đáng kể nguồn thu ngân sách của chính phủ. Cùng với sự tăng trởng
của nền kinh tế, FDI mang lại cho nớc chủ nhà một nguồn thu đáng kể thông qua các
loại thuế mặt đất, vùng trời, vùng biển , các loại thuế doanh thu, thuế tài nguyên,
thuế xuất nhập khẩu , vô số các loại phí và lệ phí khác. Đối với chính phủ các n ớc
14
đang phát triển thì nguồn thu này có thể chiếm tới 10-15% tổng thu từ thuế. Từ đây
có thể thấy doanh nghiệp FDI có vai trò nh thế nào trong nền kinh tế các nớc đang
phát triển
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới và thúc
đẩy tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những hình thức hợp tác đầu t quốc tế
phổ biến nhất. Thông qua hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thêm

điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Với sự tham gia của các doanh nghiệp nớc
ngoài vào nền kinh tế, các mối quan hệ quốc tế đợc mở ra, vốn, công nghệ, chuyên
gia nớc ngoài đổ đến, khả năng xuất khẩu tăng lên, quan hệ thơng mại đợc mở rộng,
sự giao lu giữa doanh nghiệp trong và ngoài nớc đợc tăng cờng. Cùng với sự gia tăng
của đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc tiếp nhận đầu t đợc giới thiệu với thế giới, vị thế
trên trờng quốc tế đợc nâng lên.
2.2.2. Tiêu cực:
ảnh hởng đến thị phần của doanh nghiệp trong nớc, có thể dẫn đến sự phá
sản của các doanh nghiệp trong nớc do không thể cạnh tranh lại, gây rối loạn thị tr-
ờng, ảnh hởng đến lợi ích ngời tiêu dùng
Nguồn vốn FDI có thể gây ra ảnh hởng phức tạp và rộng lớn tới các doanh
nghiệp bản xứ và tới mức độ cạnh tranh của một nớc đang phát triển. Nó có thể
khuyến khích hoạt động kinh doanh trong nớc bằng cách tạo ra sự cạnh tranh ngày
càng tăng nhng nó cũng làm giảm số lợng các công ty thuộc quyền sở hữu địa phơng
hoặc do sự bán đi hoặc vì các công ty đó không có khả năng cạnh tranh với các nguồn
lực lớn hơn của các chi nhánh do các công ty nớc ngoài kiểm soát dẫn đến phá sản. Sự
tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vào nền kinh tế làm tăng sức
cạnh tranh, nhng mặt khác, cũng sẽ đẩy một số ngành công nghiệp truyền thống vào
15
chỗ chết yểu do không đủ vốn, kỹ thuât và cũng do chính đặc thù của ngành. Một số
doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nớc ngoài có biểu hiện lấn lớt, chèn ép các doanh
nghiệp trong nớc nhằm giành lấy quyền làm chủ. Với sức mạnh của mình, họ dễ dàng
tạo nên thế độc quyền, thao túng thị trờng gây nên sự rối loạn và ảnh hởng đên lợi ích
ngời tiêu dùng.
Trong nhiều trờng hợp đầu t trực tiếp nớc ngoài gây ra chi phí sản xuất cao ở n-
ớc sở tại và nớc sở tại phải mua hàng hoá với giá cao do nhà đầu t nớc ngoài sản xuất
vì các nhà đầu t nớc ngoài thờng tính giá cao cho những nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu t. Việc làm này đã mang lại
nhiều lợi ích cho chủ đầu t, chẳng hạn nh trốn đợc thuế của nớc sở tại đánh vào lợi
nhuận cao của chủ đầu t, hoặc để giấu giếm số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm đợc từ

đó sẽ hạn chế đối thủ cạnh tranh khác xâm nhập vào thị trờng.
ảnh hởng đến cơ cấu kinh tế:
Các nhà đầu t vì mục tiêu thu lợi nhuận thờng chỉ đầu t vào vùng có điều kiện
kinh tế, tự nhiên thuận lợi làm sao để thu hồi vốn dễ dàng và nhanh nhất còn vùng sâu
vùng xa, vùng khó khăn, vùng cần phát triển lại không đợc chú ý đến. Bên cạnh đó,
FDI thờng tập trung vào một số các ngành đem lại nhiều lợi nhuận dẫn đến tình trạng
d thừa công suất sản xuất và sản lợng ở một số ngành trong khi một số ngành khác
cần thiết lại không hề đợc quan tâm đến. Điều này dẫn đến tình trạng tiềm năng thì
cha sử dụng hết mà nhu cầu xã hội thì vẫn không đợc đáp ứng đủ đây là một sự phí
phạm nguồn lực xã hội không cần thiết. Việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc vì vậy mà sẽ gặp khó khăn. Cùng với sự gia tăng của vốn đầu t, nguồn
nhân lực sẽ tập trung vào một số ngành và dẫn tới sự phát triển thiên lệch, ảnh hởng
nghiêm trọng đến cơ cấu kinh tế.
ảnh hởng đến môi trờng sinh thái
16
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI ngoài những tác động tích cực, cũng có
những hạn chế nhất định. Nhiều ngời cho rằng vấn đề phát sinh từ thế yếu của nớc
nhận đầu t. Các công ty có sự kiểm soát của nớc ngoài có thể sử dụng các kĩ thuật sản
xuất sử dụng nhiều t bản là chủ yếu dẫn tới sự chuyển giao công nghệ không đầy đủ ở
mức chi phí quá cao (để duy trì u thế công nghệ), định ra những giá cả chuyển giao
một cách giả tạo (để bòn rút lợi nhuận một cách quá mức), gây ra sự căng thẳng cho
cán cân thanh toán. Các nhà đầu t nớc ngoài thờng coi nớc đang phát triển nh một
"bãi rác thải" để họ tái sử dụng những công nghệ cũ, gây ô nhiễm môi trờng, thậm chí
có thể bị cấm sử dụng ở nớc họ đấy là cha kể sự du nhập của những sản phẩm có hại
cho sức khoẻ con ngời và gây ô nhiễm môi trờng nh thuốc lá, thuốc trừ sâu, các hoá
chất bảo vệ thực phẩm, các hoá chất tẩy rửa
Việc các nhà đầu t nớc ngoài đến để khai thác tài nguyên nớc sở tại cũng gây
ảnh hởng nghiêm trọng đến sinh thái nớc sở tại. Nhng do đứng trên thế là nớc đang
cần thu hút đầu t nên chính phủ các nớc này bị rơi vào thế yếu trên bàn đàm phán,
phải chấp nhận những gì mà chủ đầu t đa ra.

Tình trạng thất nghiệp
Cái gì cũng có mặt trái của nó, FDI giúp tạo công ăn việc làm nhng cùng với sự
phát triển của doanh nghiệp FDI, nhiều doanh nghiệp trong nớc bị cạnh tranh dẫn đến
phá sản và vô số lao động bị đẩy đến thất nghiệp. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thì nhiều công nhân sẽ bị thay thế bởi máy móc, nhiều ngời bị thất nghiệp do
trình độ không còn phù hợp, đây chính là vấn đề của bài toán công nghệ cao hay sử
dụng nhiều lao động.
ảnh hởng đến tình hình xuất nhập khẩu
FDI tuy có làm tăng xuất khẩu của quốc gia nhng nhiều trờng hợp các nhà đầu
t chủ yếu chỉ nhằm vào thị trờng trong nớc. Vì vậy xảy ra tình trạng cha thấy xuất
17
khẩu đợc hàng hoá nào thì đã phải nhập khẩu máy móc thiết bị để sản xuất cùng
những nguyên vật liệu mà trong nớc không có. Tình trạng nhập siêu theo đó mà trầm
trọng hơn.
ảnh hởng đến tình hình chính trị xã hội
Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các nhà đầu t có u thế rất lớn với bản
thân quốc gia tiếp nhận đầu t. Các dự án đầu t càng lớn, càng đạt hiệu quả thì quốc
gia tiếp nhận càng chịu ràng buộc không những về kinh tế mà còn cả về chính trị.
Việc đạt đợc mục tiêu phát triển có thể chịu ảnh hởng lớn bởi những hoạt động của
các chi nhánh có sự kiểm soát nớc ngoài hoặc của các công ty chi nhánh. Điều này
làm tăng thêm lo lắng về sự phụ thuộc của nền kinh tế về vốn, kĩ thuật và mạng lới
tiêu thụ hàng hoá của các quốc gia cũng nh khả năng mất quyền tự chủ của nớc sở tại.
Hơn nữa, sự sở hữu đáng kể của nớc ngoài về những khu vực lớn của nền kinh tế th-
ờng đợc coi nh sự yếu kém của nền công nghiệp bản xứ và nh là sự phát triển của các
cơ cấu thị trờng độc quyền của một số cá nhân sẽ gây ra những tổn thất phúc lợi cho
dân c. Không những thế, trong số các nhà đầy t trực tiếp của nớc ngoài cũng có trờng
hợp vào để hoạt động tình báo gây rối trật tự trị an, an ninh chính trị. Nh trờng hợp
của chính phủ Xanvado Agiende ở Chi Lê bị lật đổ năm 1973 là một ví dụ về sự can
thiệp của công ty xuyên quốc gia (TNCs) và chính phủ Mỹ can thiệp vào công việc
nội bộ của Chi Lê. Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng có thể gây những ảnh hởng xấu về

mặt xã hội khác. Những ngời dân bản sứ làm thuê cho nhà đầu t có thể bị mua chuộc,
biến chất, thay đổi quan điểm, lối sống và nguy hiểm hơn họ có thể phản bội tổ quốc.
Các tệ nạn xã hội có thể gia tăng cùng với đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vì vậy Chính phủ
các nớc phải có đối sách phù hợp để thu hút vốn đầu t mà vẫn đảm bảo độc lập chủ
quyền, kiên định theo con đờng phát triển đã vạch ra.
3. Xu hớng vận động của FDI hiện nay.
18
Quy mô FDI gia tăng cả về tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng vốn đầu t toàn thế
giới.
Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, môi trờng chính trị xã hội thuận lợi
và tốc độ tăng trởng kinh tế khá đều đặn của nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới
những năm gần đây cộng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ là những tiền đề
khiến cho FDI trên toàn thế giới gia tăng nhanh chóng. Càng về cuối thập kỷ 90, tốc
độ lu chuyển FDI càng tăng nhanh, lên tới trên 20% mỗi năm. Phải mất 12 năm từ
1974 đến 1986 để FDI tăng gấp đôi (từ 40 tỷ lên 78 tỷ) nhng chỉ sau 6 năm, năm
1992 FDI đã tăng gấp đôi (đạt 168 tỷ) và chỉ cần 3 năm nữa, FDI lại tăng gấp đôi
(năm 1995 FDI đạt 325 tỷ USD). Đến năm 1998, tổng vốn FDI của thế giới là 636 tỷ,
tăng 40% so với năm 1997 và gấp 2 lần so với năm 1995. Năm 1999, khối lợng FDI l-
u chuyển trên toàn thế giới đạt 865 tỷ USD tăng 36% so với năm1998, gấp 10 lần so
với 10 năm trớc đó. Năm 2000 FDI đạt mức kỷ lục, khoảng 1000 tỷ USD tăng 16% so
với năm 1999. Theo dự báo trong 5 năm đầu thế kỷ XXI, dòng FDI tiếp tục tăng vợt
tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới và tốc độ tăng trởng thơng mại quốc tế.
Khối lợng FDI từ chỗ chỉ chiếm 5% trong tổng vốn đầu t thế giới những năm
70 đã tăng lên 10% những năm 80 và 15% hiện nay. Những cuộc khủng hoảng diễn
ra chỉ làm thay đổi địa chỉ đến của FDI chứ không hề ảnh hởng đến khối lợng và tốc
độ luân chuyển FDI trên thế giới.
Dòng FDI chịu sự chi phối của các công ty xuyên quốc gia của các quốc gia
phát triển (TNCs)
Hiện nay, TNCs chi phối khoảng 90% tổng FDI toàn thế giới, chỉ riêng 100
TNCs lớn nhất đã chiếm tới 1/3 FDI và tổng tài sản ở nớc ngoài của chúng lên đến

1400 tỷ USD. Bên cạnh các thị trờng truyền thống, TNCs đang gia tăng hoạt động vào
các thị trờng mới đầy triển vọng đặc biệt là khu vực Châu á. FDI ngày nay có mối
liên quan chặt chẽ với chiến lợc toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia. Trong
19
những năm gần đây, các hình thức đầu t chủ yếu của TNCs là hợp nhất hoặc mua lại
các chi nhánh công ty ở nớc ngoài. Đây là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất để thiết
lập sự có mặt của TNCs. Cùng với quá trình sáp nhập hay mua lại, các hãng sẽ chú
trọng hơn tới việc đầu t nâng cấp và tái cơ cấu công nghệ quản lý.
Tính cạnh tranh giữa các nớc đầu t và tiếp nhận đầu t ngày càng cao
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu FDI ngày càng lớn dẫn đến sự
cạnh tranh quyết liệt để thu hút nguồn vốn này. Các quốc gia, đặc biệt là các nớc
đang phát triển có xu hớng tạo ra môi trờng thuận lợi hơn, mở hơn nh hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng, đa ra các u đãi thuế quan để khuyến khích, hấp dẫn FDI. Không chỉ có
vậy, cuộc cạnh tranh giữa các nớc đi đầu t cũng không kém phần quyết liệt. Các nhà
đầu t đang ráo riết chào mời để có thể nhảy vào những lĩnh vực và thị trờng béo bở
nhất hòng thu lợi nhuận tối đa.
Ngày càng gia tăng tính không đồng đều trong phân bố và lu chuyển FDI
Các nền kinh tế phát triển tiếp tục là nơi cung cấp và tiếp nhận FDI chủ yếu
(hiện nay, 88% FDI trên thế giới có nguồn gốc từ các nớc phát triển). Nhịp độ tăng
bình quân hàng năm của FDI vào các nớc này lên đến hàng chục phần trăm dẫn đến
tình trạng tỷ trọng FDI tập trung vào không ngừng tăng lên, đến năm 2000 đạt 80%
trong tổng số 1000 tỷ vốn FDI thế giới mà trong đó Mỹ và EU là tâm điểm.
Quy mô FDI vào các quốc gia đang phát triển vẫn tăng nhng tỷ trọng lại giảm
dần (từ chỗ thu hút 70% FDI toàn thế giới vào những năm 60, đến nay con số này chỉ
còn 20%). Thế nhng ngay trong các quốc gia đang phát triển FDI cũng phân bố
không đồng đều, 2/3 FDI tập trung vào 10 quốc gia có trình độ kinh tế tơng đối cao
của Châu á và Mỹ la tinh (Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan,
HongKong, Đài Loan, Brasil, argentina, Mexico, 1/3 đợc san sẻ cho các nớc còn lại.
20
Quá trình luân chuyển và các đối tác tham gia quá trình luân chuyển FDI vừa

có tính quốc tế hoá cao vừa có tính cục bộ.
Hiện nay, tất cả các quốc gia đều nhận thức đợc vai trò của đầu t trực tiếp nớc
ngoài và đều mở rộng cửa thị trờng tài chính của mình hội nhập vào thị trờng thế giới.
Hiện tợng đa biên trong xu hớng vận động của FDI ngày càng đậm nét, các công trình
đầu t ngày nay không chỉ có sự tham gia của đơn nhất một chủ đầu t mà mang tính
chất của một quá trình đầu t tập thể, có thể dới dạng góp vốn cổ đông hoặc phân nhỏ
công trình thành các hạng mục cho nhiều chủ thể tham gia. Tuy nhiên FDI cũng
mang tính cục bộ. Các nớc EU là những nhà đầu t hàng đầu thế giới, nhng chiếm tỷ
trọng khá lớn trong khối lợng đầu t này đợc thực hiện trong nội bộ các nớc EU.
Không những thế, hiện nay đã hình thành khái niệm nhà đầu t truyền thống, thị trờng
đầu t truyền thống. Nó xuất hiện một phần do sự gần nhau của điều kiện tự nhiên và
sự tơng đồng về văn hoá.
Tất cả các nớc đều tham gia vào cả hai quá trình đầu t và tiếp nhận đầu t.
Quá trình phân công lao động và quốc tế đời sống kinh tế thế giới ngày càng
sâu sắc giúp các quốc gia phát huy lợi thế của mình khi tham gia đầu t ra nớc ngoài
đồng thời bổ sung các hạn chế, làm tăng hiệu quả hoạt động kinh tế trong nớc thông
qua tiếp nhận FDI. Đây là cơ sở của sự gia tăng xu hớng đầu t song phơng thay cho
xu hớng đơn phơng một chiều trớc đây. Bản thân 7 nớc công nghiệp phát triển chiếm
4/5 tổng FDI toàn thế giới nhng cũng thu hút trên 2/3 vốn đầu t. Mỹ là nớc đầu t ra n-
ớc ngoài lớn nhất và cũng là nớc tiếp nhận đầu t nhiều nhất. Một số nớc đang phát
triển hiện nay cũng đang vơn lên trở thành những chủ đầu t quốc tế có uy tín nh Hàn
Quốc, Singapore, Đài Loan
Tính linh hoạt của dòng chảy FDI ngày càng cao
Khoa học công nghệ phát triển cộng với việc nới lỏng hàng rào mậu dịch và
đầu t giữa các nớc trên thế giới đã góp phần đẩy nhanh sự vận động và đồng thời là sự
21
chỉ báo của dòng chảy FDI. FDI có xu hớng vận động đến những thị trờng an toàn và
đem lại nhiều lợi nhuận. Vào những năm 60 FDI đổ vào các nớc Mỹ la tinh là nơi có
tốc độ tăng trởng cao. Đến cuối những năm 70 đầu 80 FDI lại chuyển sang đông nam
á là nơi có sự phát triển năng động và ổn định về chính trị. Cùng với cơn bão tài

chính tiền tệ kéo theo suy thoái kinh tế, ngời ta chứng kiến sự rút lui ồ ạt ra khỏi đây
của các nhà đầu t ra khỏi các nớc Đông Nam á. Và cùng với sự hồi phục của nền
kinh tế thì các nhà đầu t bắt đầu quay trở lại.
Mở rộng ngành nghề đầu t và chuyển đổi cơ cấu đầu t:
Trớc đây FDI chủ yếu vào lĩnh vực khai khoáng, nông nghiệp, dệt, da, may
đó là những ngành cần nhiều lao động, năng suất lại thấp, không phù hợp với các nớc
đang phát triển. Sau đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, cơ cấu kinh tế
cũ đã không còn phù hợp. Đầu t nớc ngoài hớng sự quan tâm sang các ngành có hàm
lợng khoa học kỹ thuật cao hơn, tiêu tốn ít năng lợng hơn, sử dụng ít nhân công hơn
nhng có giá trị gia tăng lớn, tỉ suất lợi nhuận cao điển hình là công nghiệp chế biến,
dịch vụ. Ngày nay, FDI có xu hớng đổ vào công nghiệp năng lợng và cơ sở hạ tầng do
yêu cầu của các quốc gia đang phát triển. Bên cạnh đó dòng FDI cũng đang tìm cách
len lỏi vào một số thị trờng trớc đây bị khoá chặt nh thông tin liên lạc, bảo hiểm, dịch
vụ pháp lý, dịch vụ kiểm định, giám định
Tại các nớc phát triển, dòng FDI tập trung chủ yếu vào các ngành kinh tế mới,
đợc coi là cơ sở của nền kinh tế tri thức, đó là công nghiệp phần mềm, công nghệ sinh
học
II. Quan điểm chiến lợc của các nhà đầu t ASEAN đối với Việt Nam.
1. Đặc điểm của FDI từ các nớc ASEAN vào Việt Nam.
1.1. Đầu t của các nớc ASEAN có xu hớng tăng trở lại:
22
Đầu t của các nớc ASEAN vào Việt Nam ban đầu rất ít, chỉ dừng lại ở mức
thăm dò, trong đó phải kể đến các nhà đầu t Singapore là những ngời đầu tiên có mặt
ở Việt Nam sau khi Luật đầu t ra đời. Những năm sau đó đánh dấu sự phát triển vợt
bậc của đầu t trực tiếp từ các nớc ASEAN mà đỉnh điểm là năm 1996, ngay sau khi
Việt Nam chính thức là thành viên của khối ASEAN, đạt hơn 3 tỷ USD đầu t đăng ký.
Vốn từ ASEAN luôn giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam (thờng xuyên
chiếm 20%-30% tổng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam). Cuộc khủng hoảng
kinh tế diễn ra năm 1997 tác động không nhỏ đến tình hình đầu t. Vốn đầu t đăng ký
giảm liên tục, đến năm 2000 chỉ đạt hơn 50 triệu USD, nhiều dự án triển khai chậm

thậm chí giải thể trớc thời hạn. Đến năm 2001tình hình đã khả quan trở lại, hứa hẹn
sự trở lại của các nhà đầu t với môi trờng Việt Nam với tổng đầu t đăng ký năm 2001
đạt hơn 300 triệu USD.
1.2. Về cơ cấu ngành: Nhằm khai thác lợi thế của mình, các nớc ASEAN chủ
yếu đầu t vào các ngành công nghiệp chế biến và lắp ráp, khai thác dầu khí, khách
sạn- du lịch, dịch vụ tài chính và xây dựng hạ tầng cơ sở. Đây là những ngành có tỷ
suất lợi nhuận cao và ít chịu rủi ro dẫn đến thua lỗ lại không cần kỹ thuật cao. Điểm
này cũng thể hiện xu hớng của vốn đầu t từ các nớc đang phát triển. Tỷ lệ đầu t vào
các ngành đòi hỏi kỹ thuật cao, hay đầu t cho tơng lai nh bu chính- viễn thông, giáo
dục- ytế- văn hoá còn yếu.
1.3. Về hình thức đầu t: Hình thức đầu t chủ yếu vẫn là doanh nghiệp liên
doanh, một phần vì các nhà đầu t ASEAN muốn chia sẻ rủi ro với đối tác Việt Nam,
một phần vì Việt Nam cha đa dạng hoá các hình thức đầu t (đến nay, có 213 dự án
còn hiệu lực với tổng vốn đầu t đăng ký là 7.056 triệu USD chiếm 46,6% số dự án và
75,6% vốn đầu t). Sau đó đến hình thức 100% vốn nớc ngoài. 100% vốn nớc ngoài
với 220 dự án với tổng vốn đầu t đăng ký là 1.652 triệu USD (chiếm 48% số dự án và
17,7% vốn đầu t). Còn lại 5,4% số dự án và 6,7% dự án theo hình thức hợp doanh và
23
BOT. Số dự án hợp doanh chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Một câu hỏi đặt ra là phải chăng các cơ
quan chức trách của Việt Nam a thích hình thức doanh nghiệp liên doanh hơn chăng?
Tuy nhiên, gần đây, do các nhà đầu t ASEAN đã quen với môi trờng của Việt Nam và
xuất hiện nhiều cản trở của phía Việt Nam trong liên doanh nên tỷ lệ doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài tăng lên và hình thức liên doanh giảm dần. Hình thức hợp tác
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số dự án.

1.4. Quy mô dự án: Qua số liệu thống kê quy mô đầu t của các nớc ASEAN
cho thấy, tỷ lệ dự án quy mô nhỏ còn cao (Singapore có 123 dự án, Thái Lan có 50 dự
án, Malayxia có 36 dự án). Quy mô lớn (tầm trên 50 triệu USD) còn ít so với nhu cầu
(Singapore có 18, Thái Lan có 3, Malayxia có 5). Đơn cử, Singapore là nớc đứng đầu
đạt quy mô vốn đầu t bình quân cho một dự án là 30 triệu USD, đây là một tỷ lệ cao

so với các nớc khác. Quy mô vốn đầu t trung bình cho một dự án của các nhà đầu t
Thái Lan là 11,58 triệu USD thấp hơn so với Malayxia là 13,8 triệu USD. Malayxia
có một số dự án đầu t lớn nh: dự án sản xuất dây cáp điện ở Đồng Nai, dự án xây
dựng khách sạn 4 sao tại Hà Nội, hợp đồng phân chia dầu khí lô 01 và 02 có vốn đăng
ký 65 triệu USD (đã thực hiện đợc 167 triệu USD). Singapore có một số dự án lớn nh
dự án sản xuất nớc giải khát của công ty 100% vốn nớc ngoài Coca-cola; dự án xây
dựng nhà ở-văn phòng của công ty liên doanh phát triển đô thị-Trấn Sông Hồng, dự
án sản xuất xi-măng của công ty liên doanh sản xuất xi-măng Phúc Sơn; hay dự án du
lịch của công ty liên doanh khu nghỉ mát Đà Lạt-Dankia.
Một số tập đoàn đa quốc gia của các nớc ASEAN (TNE's ASEAN) đã có đầu
t tại Việt Nam nh Keppel Corp (Singapore) đầu t vào 7 dự án với tổng vốn đầu t 421,5
triệu USD, Petronas (Malaysia) đầu t vào 3 dự án với tổng vốn đầu t là 180 triệu USD,
Charoen Pokphand (Thái Lan) đầu t vào 3 dự án với tổng vốn đầu t là 155,8 triệu
USD, San Miguel Corp (Philippines) đầu t vào 3 dự án với tổng vốn đầu t là 139,7
24
triệu USD, Neptunes Orients Lines (Singapore) đầu t vào 1 dự án với tổng vốn đầu t là
53,6 triệu USD, v.v...
1.5. Về địa bàn đầu t: ASEAN đã đầu t vào 39/61 tỉnh thành phố trong cả nớc,
nhng chỉ tập trung chủ yếu vào các vùng có cơ sở hạ tầng tốt, mật độ dân c lớn nh Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dơng (chiếm 73% số dự án
và 83% vốn đầu t). Căn nguyên của vấn đề này là do cơ sở hạ tầng của Việt Nam quá
lạc hậu, chỉ có một số tỉnh, thành phố lớn là đủ điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài
hoạt động, phần khác là do nguồn nhân lực có chất lợng chủ yếu chỉ tập trung ở Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
1.6. Các nớc kinh tế phát triển thờng thông qua ASEAN đầu t vào Việt Nam.
Một số tập đoàn đa quốc gia đầu t vào Việt Nam thông qua các chi nhánh của mình
đặt tại các nớc ASEAN nh tập đoàn Coca-Cola (Hoa Kỳ), Procter&Gamble (Hoa Kỳ),
DaimlerChrysler (CHLB Đức), SK Telecom (hàn Quốc), Nissho Iwai (Nhật Bản),
v.v...Điều này một phần bắt nguồn từ sự hạn chế hình thức đầu t của môi trờng Việt
Nam, một phần do hiểu biết về Việt Nam còn hạn chế nhng cũng một phần do họ hy

vọng đầu t thông qua một nớc ASEAN thì sẽ đợc hởng một số u đãi của Việt Nam mà
các nớc khác không có đợc.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến FDI của các nớc ASEAN vào Việt Nam.
2.1. Những nhân tố ảnh hởng chung đến tất cả các nớc đầu t vào Việt Nam.
2.1.1. Nhân tố bên ngoài:
Tình hình nền kinh tế thế giới: Một sự suy giảm của nền kinh tế thế giới
trong mấy năm qua đã tác động mạnh đến kế hoạch đầu t mới của các công ty, khiến
xuất khẩu t bản vì thế cũng ngừng trệ theo. Suy thoái kinh tế không những làm giảm
năng lực của nhà đầu t mà còn tạo nên tâm lý lo ngại không muốn bỏ tiền ra khỏi túi
25

×