Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cpđt xây dựng xuân thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.8 KB, 75 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp 2011

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các giai đoạn phát triển của nền kinh tế, việc phát triển cơ sở hạ
tầng luôn phải đi trước và là nền tảng cho các ngành kinh tế khác. Trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo xây dựng được những
cơng trình có quy mơ lớn, chất lượng cao. Và để đảm bảo được điều đó thì một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu là tính tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CPĐT Xây Dựng Xuân Thành em đã
nhận thức rõ vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng của kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong tồn bộ cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp
xây dựng. Do đó em đã chọn đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty CPĐT Xây Dựng Xuân Thành” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận thực tế, em đã nhận được sự giúp đỡ
của cô giáo hướng dẫn cũng như các anh chị trong phòng kế tốn và các phịng
ban khác của Cơng ty. Nhưng do trình độ nhận thức cịn hạn chế nên bài luận
văn của em cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô cũng như các anh chị trong Công ty, để em có điều kiện bổ
xung nâng cao kiến thức, và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Luận văn bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong Công ty CPĐT XD Xuân Thành
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CPĐT XD Xuân Thành.

Lê Thị Thanh Hải


1

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011

Lê Thị Thanh Hải

2

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế tốn.
Ngành xây lắp mang tính chất của một ngành sản xuất cơng nghiệp. Song,
nó có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng được thể hiện ở sản phẩm cũng như
q trình thi cơng tạo ra sản phẩm của ngành. Những đặc điểm này có tác động
lớn tới q trình sản xuất của DNXL.
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, HMCT… có quy mơ, giá trị lớn,
kết cấu phức tạp, có thời gian thi cơng kéo dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc.
Chính vì vậy địi hỏi chất lượng tốt, cơng trình phải đảm bảo.
Sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi
tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên các điều kiện phục vụ cho sản xuất phải di chuyển
theo địa điểm đặt cơng trình.

- Được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.
Trong hợp đồng đã quy định cụ thể về phương thức thanh tốn và các điều kiện
khác. Do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng giống với hàng
hóa thơng thường.
- Tổ chức sản xuất trong DNXL ở nước ta hiện nay thường thực hiện theo
phương thức khoán gọn cơng trình. Cơng ty có các đội sản xuất thường chỉ thực
hiện khốn quỹ lương, cịn Cơng ty cung cấp tồn bộ máy, vật tư và Cơng ty
quản lý lỗ, lãi.
- Trong ngành xây lắp tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được xác
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt. Do vậy DNXL phải chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng cơng trình.
Qua đây ta có thể thấy, so với các ngành sản xuất khác xây lắp có những
đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng nên dẫn đến kế tốn chi phí sản xuất cũng có
những đặc điểm riêng.
Lê Thị Thanh Hải

3

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
+ Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế tốn chi phí nhất định phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng HMCT và các cơng trình cụ thể. Qua đó thường so sánh kiểm tra việc thực
hiện dự tốn chi phí, xem xét ngun nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá kết quả
kinh doanh.
Đối tượng hạch tốn chi phí có thể là các cơng trình, HMCT… nên khi lập
dự tốn chi phí và tính giá thành phải được thực hiện theo từng hạng mục hay
theo giai đoạn của hạng mục.

Trong q trình hạch tốn kế tốn, kế tốn phải hiểu được đặc điểm của
doanh nghiệp nói chung và đặc điểm của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp nói riêng để từ đó có những phương pháp hạch tốn hợp
lý, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán.
1.2. Khái niệm, phân loại về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất
* Khái niệm: CPSX trong DNXL là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà DNXL đã chi ra
để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
* Phân loại: Chi phí sản xuất trong DNXL bao gồm có nhiều loại có nội
dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích, cơng dụng đối với q trình sản xuất
cũng khác nhau. Đứng trên góc độ quản lý cũng như góc độ kế tốn thì chi phí
sản xuất được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: Theo cách này những chi phí có
cùng nội dung, tính chất kinh tế giống nhau được xếp vào một yếu tố.
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC ( Xi măng, sắt, thép ,..) sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp
+ Chi phí nhân cơng: là tồn bộ tiền lương, tiền công của công nhân viên
sản xuất, công nhân SD MTC và nhân viên quản lý ở các đội sản xuất.
Lê Thị Thanh Hải

4

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp, gồm: khấu hao TSCĐ máy thi công và khấu

hao TSCĐ khác sử dụng, phục vụ cho tổ, đội bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền trả các dịch vụ mua
từ bên ngoài phục vụ sản xuất, như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Cách phân loại này giúp DN xây lắp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi để xác định được trọng điểm quản lý chi phí.
- Phân loại theo cơng dụng kinh tế:
+ Chi phí NVLTT: chi phí về các loại vật liệu chinh, vật liệu phụ, vật liệu
sử dụng luân chuyển cần thiết tạo nên sản phẩm xây lắp như: Sắt, thép, gạch,
đá…
Những chi phí về NVL liên quan đến hoạt động của phân xưởng, tổ, đội sản
xuất phục vụ gián tiếp cho sản xuất khơng xếp vào khoản mục chi phí này, gồm:
Chi phí NVL sử dụng cho máy thi cơng, sử dụng cho cơng tác quản lý...
+ Chi phí NCTT: Bao gồm tiền lương, tiền cơng và các khoản trích theo
lương của những người lao động trực tiếp tham gia vào q trình hoạt động xây
lắp( tính cả lao động th ngồi theo từng cơng việc).
+ Chi phí SD MTC: là chi phí liên quan đến các loại máy thi công như máy
xúc, máy đào, máy trộn bê tông, máy nén. Bao gồm:
Chi phí thường xuyên: lương chính, lương phụ của cơng nhân điều khiển
máy, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao máy, chi phí dịch vụ mua
ngồi(sửa chữa, điện, nước…), chi phí khác bằng tiền có liên quan.
Chi phí tạm thời: chi phí chỉ phát sinh trực tiếp một lần như lán trại, đường
ray… Những chi phí này có thể phân bổ dần hay trích trước theo kế hoạch.

Lê Thị Thanh Hải

5

MSV:4LT0293T



Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
+ Chi phí SXC: là một bộ phận trong chi phí chung của hoạt động xây lắp,
bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, chi phí NVL, CCDC, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội, và chi phí liên quan khác.
Cách phân loại này giúp DNXL quản lý CPSX theo định mức, là cơ sở cho
cơng tác tính giá thành sản phẩm, lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
- Phân loại dựa vào phương pháp tập hợp CPSX vào đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: là CPSX quan hệ trực tiếp tới từng đối tượng chịu chi
phí( từng cơng việc, giai đoạn được thực hiện… ) và được hạch toán trực tiếp
vào đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí( liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục khác nhau) nên phải tập hợp cho
từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này giúp DN xác định phương pháp tập hợp chi phí vào các
đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Phân loại theo mối quan hệ CPSX với khối lượng hoạt động.
+ CPSX cố định: là những chi phí gián tiếp thường không biến động theo
khối lượng hoạt động, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình qn, chi
phí tiền lương phải trả theo thời gian cố định cho nhân viên.
+ Chi phí biến đổi: là những chi phí gián tiếp thường biến động theo khối
lượng hoạt động, như chi phí NVLTT, chi phí NCTT…
Việc quản lý chi phí và tính giá thành là hoạt động mang ý nghĩa quan
trọng nhất trong q trình sản xuất bởi nó khơng chỉ phản ánh q trình sử dụng
các yếu tố sản xuất mà còn phản ánh hiệu quả sản xuất.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp:
* Khái niệm: Giá thành trong sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
các CPSX (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SD MTC, chi phí SXC) tính


Lê Thị Thanh Hải

6

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
cho từng cơng trình, HMCT hay khối lượng xây lắp hoàn thành, bàn giao và
được chấp nhận thanh toán.
Giá thành SPXL là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng, kết quả
hoạt động SXKD và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp. Giá thành sản
phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau, vốn có bên trong nó là chi phí đã bỏ ra
và lượng giá trị sử dụng thu được, được cấu thành trong khối lượng sản phẩm
xây lắp hoàn thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố chi phí vào sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
* Phân loại:
- Theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính:
+ Giá thành dự toán: Là giá mà DN tiến hành dự toán trước để hồn thành
khối lượng xây lắp của từng cơng trình, HMCT bao gồm chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí SD MTC, chi phí SXC. Giá dự tốn được xác định dựa trên
cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn
giá xây lắp cơ bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt bằng
giá trị thị trường. Giá thành dựa tốn được tính theo cơng thức:
Giá thành dự tốn
CT, HMCT

=


Giá trị dự tốn

-

CT, HMCT

Thu nhập chịu
thuế tính trước

-

Thuế GTGT
đầu ra

+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính dựa vào điều kiện cụ thể về
định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp. Nó là cơ
sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi công, là chỉ tiêu
phản ánh trình độ quản lý giá thành của đơn vị. Giá thành kế hoạch cũng được
lập trước khi tiến hành thi công.
Mức hạ giá thành kế hoạch

=

Giá thành kế hoạch

-

Giá thành dự toán


+ Giá thành thực tế: là giá thành được tính dựa vào tổng số CPSX thực tế
đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản lượng thực tế đã sản xuất. Khác với hai
loại giá thành trên, giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm.
Giữa ba loại giá thành này có mối quan hệ như sau:
Lê Thị Thanh Hải

7

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
- Theo nội dung của chi phí cấu thành và phạm vi tính tốn:
+ Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SD MTC và chi phí SXC tính cho từng cơng trình, HMCT đã hồn thành. Giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lợi
nhuận gộp của doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
QLDN tính cho sản phẩm đó và được xác định sau khi SPXL được tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là cơ sở để tính lợi nhuận trước thuế của DN.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm chi phí biểu hiện mặt hao phí, cịn
giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất, đây là hai mặt thống nhất của cùng
một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất: giá thành và chi phí đều gồm
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên do bộ phận sản xuất giữa các kỳ
không đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng, điều này được
biểu hiện:

- CPSX được tập hợp theo từng thời kỳ SXKD nhất định còn giá thành sản
phẩm xây lắp là chi phí được tính cho một CT, HMCT hay khối lượng xây lắp
hồn thành.
- CPXL tính trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm bao gồm
cả chi phối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ trước chuyển sang nhưng trừ đi chi
phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm có thể được giới hạn ở những phạm vi hẹp hơn so với
CPSX tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Mối quan hệ trên được thể hiện qua công thức:
Giá thành
sản phẩm

Chi phí sản
=

xuất dở dang

Chi phí sản
+

xuất phát sinh

đầu kỳ

trong kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ


Tóm lại chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm, sự tiết kiệm hoặc hoang phí của doanh
Lê Thị Thanh Hải

8

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
nghiệp về chi phí sẽ tác động trực tiếp đến việc cao hay thấp của giá thành sản
phẩm. Do đó quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí.
1.3. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí.
1.3.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc
điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất cũng như yêu cầu của công tác quản lý giá thành. Bởi thế đối
tượng có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí. Như vậy,
đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần tập hợp nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tổ chức giá thành.
Hoạt động của doanh nghiệp xây lắp có thể tiến hành ở nhiểu địa điểm,
nhiều cơng trình… Vì thế chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều địa điểm,
nhiều công trình. Nên để tiện cho cơng tác quản lý chi phí, giá thành đối tượng
tập hợp chi phí được xác định là từng cơng trình, HMCT.
1.3.2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
CPSX đã phát sinh trong quá trình sản xuất cần được tập hợp, phân loại và hệ
thống vào các tài khoản theo các khoản mục và đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí.
- Phương thức tập hợp trực tiếp: là phương pháp tập hợp chi phí một cách
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí(cơng trình, HMCT...)

- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: khi CPSX phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp này phải lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý.
Cơng thức phân bổ chi phí:
Mức CPSX phân bổ
cho từng đối tượng
1.3.2.1.

=

Tổng CPSX
Tổng tiêu thức phân bổ

x

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

- Chi phí NVLTT là những chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành của
vật liệu tính cho khoản mục này là giá vốn thực tế của vật liệu dùng cho công
Lê Thị Thanh Hải

9

MSV:4LT0293T



Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
trình xây lắp bao gồm: giá mua NVL, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc
xếp… Chi phí NVLTT khơng bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho
máy thi công.
- Chứng từ kế toán: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, bảng
phân bố NVL……
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Bên Có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bố trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
và chi tiết từng đối tượng chịu chi phí.
TK 621 cuối kỳ khơng có số dư và mở chi tiết cho từng cơng trình,
HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT:
+ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với chi phí NVLTT liên quan đến
một đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, vật liệu sử dụng cho cơng trình,
HMCT nào thì tính trực tiếp cho cơng trình, HMCT đó trên cơ sở chứng từ gốc
theo giá vật liệu thực tế và theo số lượng thực tế đã sử dụng.
+ Phương pháp gián tiếp: Áp dụng trường hợp chi phí NVLTT liên quan
đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí. Trường hợp này việc tập hợp và
phân bố chi phí NVLTT được tiến hành như sau:
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ:
Tổng chi phí
NVLTT phải phân =
bổ trong kỳ

Trị giá thực tế


Trị giá NVL không

Trị giá

-

của NVL xuất
trong kỳ

phế liệu
thu hồi

-

dùng hết nhập lại
kho cuối kỳ

Sau khi đã xác định được tổng chi phí NVLTT cần phân bổ trong kỳ, kế
toán lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp theo chi phí định mức, chi phí kế
hoạch hoặc theo khối lượng hoạt động...
Lê Thị Thanh Hải

10

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
Việc hạch tốn chi phí NVLTT của doanh nghiệp xây lắp được tổng quát
vào Phụ lục 1 .

1.3.2.2.

Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.

- Chi phí NCTT là tồn bộ số chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất, thi cơng cơng trình. Riêng hoạt đơng xây lắp, các
khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp như BHXH, BHYT, KPCĐ
khơng hạch tốn vào tài khoản này mà phản ánh vào TK627 “Chi phí SXC”.
- Chứng từ kế tốn: bảng chấm cơng, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng
giao khoán…
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 622 - “chi phí nhân cơng trực tiếp” kết cấu TK 622 như sau:
+Bên nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia q trình sản xuất sản phẩm xây
lắp bao gồm tiền lương, phụ cấp lương.
+Bên có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên nợ TK 154 – “ Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 622, cuối kỳ khơng có số dư và mở chi tiết cho từng cơng trình, HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí NCTT:
Việc tập hợp và phân bổ chi phí NCTT cũng áp dụng các phương pháp giống
như phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT. Để phân bổ chi phí
NCTT ta sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ sau: Dựa vào chi phí tiền lương theo
định mức, dựa vào chi phí kế hoạch, dựa vào giờ cơng thực tế hay khối lượng
làm việc...
Việc hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp củadoanh nghiệp xây lắp được
tổng qt vào Phụ lục 2
Kế tốn chi phí SD MTC.
- Chi phí SDMTC là tồn bộ các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến sử
dụng máy để xây lắp cơng trình, được mở chi tiết cho từng cơng trình, HMCT.
Bao gồm:
+ Chi phí một lần: là những chi phí mà trong q trình thi cơng xây lắp chỉ phát

sinh trực tiếp một lần( như làm đường, trạm cho cẩu lắp, tháo cẩu)
Lê Thị Thanh Hải

11

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí xảy ra thường xuyên như chi phí
nhiên liệu, động lực, chi phí khấu hao máy thi cơng, bảo dưỡng, tiền lương của
công nhân điều khiển máy thi công.
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh tốn tiền lương của cơng
nhân trực tiếp thi cơng, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ nhiên liệu
của máy thi cơng...
- Tài khoản kế tốn sử dụng:
TK 623 – “ Chi phí SD MTC”. TK 623 có kết cấu như sau:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi cơng thực tế phát sinh.
+Bên Có: Kết chuyển chi phí SD MTC vào bên Nợ TK 154 – “ Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”.
TK 623 cuối kỳ khơng có số dư và mở chi tiết cho từng cơng trình,
HMCT.
- Phương pháp tập hợp chi phí SDMTC:
Việc tập hợp và phân bổ chi phí SDMTC cũng áp dụng các phương pháp giống
như phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT. Để phân bổ chi phí
SDMTC ta sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ sau: Dựa vào chi phí tiền định mức,
dựa vào chi phí kế hoạch, khối lượng làm việc...
- Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ:
+ Trường hợp 1:DNXL khơng tổ chức đội máy thi công riêng.
Sơ đồ:Phụ lục3.

+ Trường hợp 2: DNXL có tổ chức đội máy thi cơng riêng.
Sơ đồ: Phụ lục4 .
+ Trường hợp DN thuê ngoài máy thi cơng. Sơ đồ: Phụ lục 4 .
1.3.2.3.

Kế tốn chi phí sản xuất chung.

- Chi phí SXC gồm các chi phí phát sinh trong đội sản xuất cơng trình
gồm: tiền lương của bộ phận quản lý đội, các khoản trích về BHXH,
BHYT,KPCĐ tính trên tiền lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
SDMTC và của nhân viên đội xây lắp thuộc biên chế của doanh nghiệp, khấu

Lê Thị Thanh Hải

12

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, các chi phí cơng cụ, dụng cụ dùng chung cho
quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác. Phụ lục 5 .
- Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào bảng chấm cơng, hóa đơn mua hàng,
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng kê xuất vật tư, NVC, CCDC, bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương…
- Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung”. TK 627 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 – “ Chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang “.
TK 627 cuối kỳ khơng có số dư và mở chi tiết cho từng cơng trình, HMCT.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Nếu chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến nhiều đối tượng
thì cuối kỳ hạch tốn cần phải phân bổ.
Cơng thức phân bổ chi phí:
Mức CP SX phân bổ
cho từng đối tượng

=

Tổng CP SX chung
Tổng tiêu thức phân bổ

x

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

+ Tiêu chuẩn phân bổ theo: Chi phí NVL TT, chi phí NCTT, chi phí SXC định
mức(hoặc kế hoạch)...
1.3.2.4.

Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp:

Sau khi đã tập hợp chi phí theo từng khoản mục: Chi phí NVLTT, Chi phí
NCTT, Chi phí SDMTC và Chi phí SXC. Kế tốn tiến hành kết chuyển và tập
hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí về cả 4 khoản mục chi phí
nêu trên để phục vụ việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính GTSP.
Kế tốn sử dụng TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng

hợp chi phí sản xuất và tính GTSP xây lắp, mở chi tiết cho từng đối tượng.
Ngoài ra toàn bộ giá thành sản phẩm xây lắp bàn giao trong kỳ được phản
ánh trên TK 632- “Giá vốn hàng bán”.
Lê Thị Thanh Hải

13

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp ( Phụ lục 6 ).
1.3.2.5.

DNXL tổ chức giao khoán cho đơn vị nội bộ:

 Doanh nghiệp xây lắp cho các đơn vị nhận khoán nội bộ thực hiện khối
lượng cơng tác xây lắp có tổ chức kế toán riêng.
- Đơn vị giao khoán nội bộ:
+ Đơn vị xây lắp tạm ứng tiền, vật tư cho đơn vị nhận khoán nội bộ để thực hiện
KLXL:
Nợ TK 136
Có TK 111, 112, 152, 153
+ Đơn vị nhận khốn nội bộ bàn giao KLXL hồn thành:
Nợ TK 154
Nợ TK 133(1)
Có TK 136
- Đơn vị nhận khốn nội bộ:
+ Khi nhận vốn ứng trước của đơn vị giao khoán:
Nợ TK 111, 112, 152

Có TK 336
+ Bàn giao cơng trình hồn thành cho đơn vị khốn:
Nợ TK 336
Có TK 511(21)
Có TK 333(1)
Nợ TK 632
Có TK 154
 Doanh nghiệp xây lắp cho các đơn vị nhận khốn khơng có tổ chức kế toán
riêng.
- Đơn vị giao khoán:
+ Đơn vị tạm ứng tiền, vật tư cho đơn vị nhận khốn:
Nợ TK 141
Có TK 111, 112, 152, 211
+ Đơn vị nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ bàn giao được duyệt, quyết
toán tạm ứng, kế toán ghi:
Lê Thị Thanh Hải

14

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011

1.4.

Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133(1)
Có TK 141
Đánh giá sản phẩm dở dang.

Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp xây lắp có thể là các cơng trình hay

HMCT chưa hồn thành. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính tốn xác định
chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những
nguyên tắc nhất định.
Tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hồn thành trong kỳ và xác
định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng chi phí so với khối lượng xây
lắp hồn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng
xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong q trình thi cơng.
Trong sản xuất xây lắp, việc tính giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc
vào phương thức thanh tốn khối lượng xây lắp hồn thành giữa người nhận
thầu và người giao thầu.
Cuối kỳ, khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh gía theo công thức:
Giá trị khối lượng xây
lắp dở dang đầu kỳ

Giá trị khối
lượng xây lắp

+

=

dở dang cuối kỳ

Chi phí SX phát
sinh trong kỳ

Giá trị dự toán khối xkhối lượng xây lắp


Giá trị dự tốn khối
lượng xây lắp hồn thành +

lượng xây lắp dở

trong kỳ

1.5.

Giá trị dự toán
dở dang cuối kỳ

dang cuối kỳ

Tính giá thành sản phẩm xây lắp.

1.5.1. Đối tượng tính giá thành.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như tùy
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây lắp,
đối tượng tính giá là cơng trình, HMCT hay các giai đoạn quy ước của HMCT
có dự tốn riêng hồn thành.
1.5.2. Kỳ tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế tốn phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Lê Thị Thanh Hải

15

MSV:4LT0293T



Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
- Đối với các loại sản phẩm được sản xuất liên tục thì tình bằng tháng.
-

Đối với các loại sản phẩm, đơn đặt hàng có thời hạn thi cơng dài thì

việc tính giá được thực hiện khi hồn thành hết cơng việc đó.
-

Với những cơng trình, HMCT thì kỳ tính giá là thời gian mà sản phẩm

đó được coi là hồn thành.
1.5.3. Phương pháp tính giá thành.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho
một cơng trình, HMCT từ khi khởi cơng tới khi hồn thành chính là giá thành
thực tế của cơng trình.
Trong trường hợp cơng trình, HMCT chưa hồn thành tồn bộ mà có khối
lượng xây lắp hồn thành bàn giao thì được tính tốn.
Z = D§K + Cn – DCK

Trong đó: Z- Là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao
D§K- Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ.
DCK- Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ.
Cn - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả cơng trình nhưng giá
thành thực tế phải tính riêng cho từng HMCT, kế tốn có thể căn cứ vào chi phí
sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để
đánh giá thực tế cho HMCT đó.

* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và
đối tượng tính giá thành cũng là từng đơn đặt hàng đã hồn thành. Vì vậy kế
tốn khơng cần xác định chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và kỳ tính giá
thành có thể khơng trùng với kỳ báo cáo.
Để tính được giá thành mỗi đơn đặt hàng kế tốn mở một phiếu tính giá
thành. Mọi CPSX phát sinh đều được phản ánh trong phiếu đó. Nếu chi phí liên
quan đến nhiều đơn đặt hàng thì được tập hợp rồi phân bổ cho từng đơn đặt hàng
Lê Thị Thanh Hải

16

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
theo tiêu chuẩn thích hợp. Sau đó tổng cộng chi phí ta được giá thành của đơn
đặt hàng.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này phù hợp với DNXL có quy trình cơng nghệ ổn định, có hệ
thống các định mức, dự tốn chi phí hợp lý. Nó có tác dụng lớn trong việc kiểm tra
tình hình thực hiện định mức, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả CPSX để hạ giá
thành sản phẩm và giảm bớt được khối lượng ghi chép tính tốn của kế tốn.
Trình tự tính giá thành theo định mức:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Giá thành thực
tế sản phẩm

xây lắp

Lê Thị Thanh Hải

=

Giá thành
định mức sản
phẩm xây lắp

+
_

17

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

+
_

Chênh lệch
do thoát ly
định mức

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TI CễNG TY CP T XD xuân thành
2.1. Tng quan về công ty cổ phần đầu tư xây lắp Xuân Thành:
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Cơng ty Cổ phần đầu tư xây lắp Xuân Thành là doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp. Công ty được thành lập khi nhu cầu xây lắp nhà ở, ở
trong nước nói chung và ở thủ đơ Hà Nội nói riêng đang phát triển mạnh.
Trụ sở chính tại: Số 131, Hoàng Ngân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: xuan thanh INVESTMENT CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY.

Tên viết tắt: XTAH.;JSC.
Email:
Điện thoại: 04.62814166- Fax: : 04 35563414
Mã số thuế: 0102054445
• Q trình phát triển:
Mặc dù là một cơng ty trẻ mới trải qua 10 năm hoạt động nhưng Xuân
Thành đã sớm tìm ra những bước đi đúng đắn và vững chắc trên thương trường
tạo dựng được một uy tín trong ngành xây lắp nước ta.
Cơng ty ln hồn thành tiến độ, hạng mục các cơng trình được giao và
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong những năm qua do tác động nhiều
mặt của nền kinh tế, công ty chưa phát triển vượt bậc, lợi nhuận chưa cao nhưng
công ty vẫn từng bước nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, làm ăn có hiệu quả, ổn
định thu nhập cho cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty.
Cơng ty đã tham gia một số cơng trình quan trọng như:
Cơng trình An Khánh 1,2,3,4,5; Cơng trình nhà in báo Hà Nội mới; Cơng
trình trường mầm non xã Dương Quang…
• Chức năng nhiệm vụ kinh doanh:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Với phương châm xây lắp kết

cấu hạ tầng là nền tảng, thiết kế không gian là trọng tâm và đầu tư là mục tiêu
hàng đầu. Công ty BAKH.,JSC đã và đang đẩy mạnh lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô
Lê Thị Thanh Hải

18

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
thị, kinh doanh nhà và dịch vụ nhằm phục vụ cho nhu cầu an sinh của cư dân,
các chuyên gia, tổ chức đang làm việc trong nước.
Các lĩnh vực mời đầu tư:
Xây lắp các cơng trình cơng nghiệp, cơng trình cơng cộng, nhà ở.
Xây lắp các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước để thực hiện các dự án.
Xây lắp các cơng trình kỹ thuật hạ tầng, cơng trình giao thơng, khu trường
học, trạm y tế, siêu thị và vui chơi giải trí, cấp thốt nước, thuỷ lợi.
Xây lắp và kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng.
Kinh doanh và làm đại lý bán vật liệu xây lắp và thiết bị văn phịng.
Trang trí nội thất, mộc xây lắp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc thi công.
Chiến lược phát triển dài hạn của công ty là tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt
động ở phía Bắc và phía Nam. Song song với những hoạt động này, công ty sẽ
tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ, tăng cường hoạt động
giao lưu, trao đổi học hỏi các chuyên gia xây lắp, kiến trúc nhằm đáp ứng tốt
nhu cầu của chủ đầu tư khi tham gia đấu thầu xây lắp.
2.1.1. Tình hình và kết quả một số chỉ tiêu trong hai năm 09/2010
Được thành lập năm 2000 với tổng số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng, qua 10
năm hình thành và phát triển, cơng ty đã khơng ngừng tìm kiếm những hướng

đúng đắn để phát triển sản xuất, đạt được những bước tiến đáng kể về mọi mặt.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được biểu hiện qua một số chỉ
tiêu cơ bản trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2009, 2010
(Theo phụ lục 7 )
Nhận xét:
Qua bảng số liệu so sánh trên ta có đánh giá công ty đang hoạt động ổn
định. Doanh thu năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là gần 1.48 tỷ hay tăng lên
18.5% Số lượng nhân viên ngày càng đơng đồng thời với điều đó là sự tăng lên
đời sống của nhân viên. Thu nhập bình quân giữa hai năm tăng lên là 366.200đ
tương ứng với 24.2%. Qua đó ta có thể thấy sự hứa hẹn tương lai phát triển ngày
Lê Thị Thanh Hải

19

MSV:4LT0293T


Luận Văn Tốt Nghiệp 2011
càng mạnh mẽ của công ty. Tuy nhiên bên cạnh đấy ta vẫn thấy sự tăng lên của
chi phí QLDN gần 15tr đ so với năm 2009. Đây là do bộ máy quản lý vẫn còn
chưa tốt gây lãng phí để phát sinh chi phí.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý được tổ chức (theo phần Phụ lục 8)
Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận được quy định trong điều lệ của công ty :
- Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm tồn bộ hoạt động của cơng ty
như việc tổ chức triển khai và quản lý các mặt công tác trong công ty, quản lý tài
sản và con người của công ty, chấp hành mọi quy định của pháp luật của cơng ty.
- Phịng kế tốn: Có chức năng tổ chức kế tốn tại cơng ty và các đội thi
công; vận hành thường xuyên hiệu quả bộ máy kế toán; quản lý vốn- sử dụng và
phát triển vốn một cách hợp lý và có hiệu quả, theo đúng quy định về tài chínhkế tốn do Bộ Tài Chính ban hành.

- Phịng kinh tế kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất chung; chịu
trách nhiệm ký, thanh lý hợp đồng, duyệt, lập định mức đơn giá tiền lương…
- Phịng kỹ thuật thi cơng: tham gia tổ chức quản lý kỹ thuật, chất lượng
cơng trình; có nhiệm vụ tư vấn, giám sát nghiệm thu thi công công trình…Phịng
phát triển dự án: là nơi lập dự án đầu tư, gửi hồ sơ xin cấp phép xây lắp; thực
hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện tái định cư…Ngồi bộ máy quản lý
tại cơng ty, dưới mỗi cơng trường đều tổ chức các đội thi cơng riêng.
- Phịng hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm hỗ trợ các phòng ban,
cung cấp phương tiện, trang thiết bị theo yêu cầu…
2.1.4. Bộ máy kế toán:
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất trên địa bàn rộng nên Công ty CPĐT XD
Xuân Thành tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung, nghĩa là: tồn bộ
cơng tác kế tốn cuả Cơng ty được làm tập trung trên phịng kế tốn từ khâu sử
lý chứng từ, ghi sổ sách kế toán, sổ kế toán tổng hợp đến lập báo cáo kế tốn và
phân tích thơng tin kế tốn.
Phịng kế tốn của Công ty Xuân Thành được tổ chức (Phụ lục 9)
Lê Thị Thanh Hải

20

MSV:4LT0293T



×