Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(Tiểu luận) tên công ty công ty cổ phần đầu tư thế giới di động (hose)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 25 trang )

MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP....................................................................3
1.1. Giới thiệu chung............................................................................................3
1.2. Lịch sử hình thành........................................................................................3
1.3. Lĩnh vực hoạt động.......................................................................................4
1.4. Cơng ty cùng ngành......................................................................................4
1.5. Cơ cấu tổ chức và vốn...................................................................................4
1.6. Hoạt động kinh doanh...................................................................................7
2. PHÂN TÍCH NGÀNH......................................................................................8
2.1. Thành tựu......................................................................................................8
2.2. Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................12
2.3. Lạm phát.....................................................................................................13
2.4. Thách Thức.................................................................................................13
3. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ.....................................................................................14
3.1. Tỷ số về tính thanh khoản...........................................................................14
3.2. Tỷ số hoạt động...........................................................................................15
3.3. Tỷ số quản lý nợ..........................................................................................18
3.4. Tỷ số khả năng sinh lợi...............................................................................18
3.5. Tỷ số giá thị trường.....................................................................................19
4. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT..............................................................................21
4.1. Chỉ báo Bollinger Bands.............................................................................21
4.2. Chỉ số RSI và MACD.................................................................................21
4.3. Ngưỡng hỗ trợ và ngưỡng kháng cự...........................................................22
5. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN.......................................................................24
6. KẾT LUẬN......................................................................................................25

0

0

Tieu luan




1. TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu chung
-

Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (HOSE)

-

Tên quốc tế: Mobile World INVESTMENT CORPORATION

-

Tên viết tắt: MWI CORP

-

Giấy phép đăng ký kinh doanh: 4103012275

-

Xuất thân:

• Tiền thân là Công ty TNHH Thế Giới Di Động (Mobile World Co. Ltd) thành lập
vào tháng 03/2004


Năm 2007: Cơng ty TNHH Thế Giới Di Động chuyển đổi sang Công ty Cổ phần.




Năm 2009: CTCP Đầu Tư Thế Giới Di Động được thành lập

• Ngày 26/05/2014: Sở GDCK HCM nhận hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu trên
HOSE


Ngày 14/07/2014: Giao dịch lần đầu trên HOSE

-

Nhóm ngành: Thiết bị điện tử, viễn thông

-

Vốn điều lệ: 4,540,662,230,000 đồng

- Trụ sở: 222 Yersin – Phường Phú Cường – Thành phố Thủ Dầu Một – Tỉnh Bình
Dương
-

Điện thoại: (84.28) 3812 5960

-

Fax: (84.28) 3812 5961

-


Email:

-

Website: />
1.2. Lịch sử hình thành
-

Khi thành lập vào tháng 3 năm 2004, Thế giới di động lựa chọn mơ hình thương
mại điện tử sơ khai với một website giới thiệu thông tin sản phẩm và 3 cửa hàng
nhỏ trên đường Hồng Văn Thụ, Thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch. Tháng 10
năm 2004, cơng ty chuyển đổi mơ hình kinh doanh, đầu tư vào một cửa hàng bán
lẻ lớn trên đường Nguyễn Đình Chiểu và bắt đầu có lãi. Tới tháng 3 năm 2006,
Thế giới di động có tổng cộng 4 cửa hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2

0

0

Tieu luan


-

-

-

Năm 2007, công ty thành công trong việc kêu gọi vốn đầu tư của Mekong Capital

và phát triển nhanh chóng về quy mô, đạt 40 cửa hàng vào năm 2009.
Cuối năm 2010, Thế giới di động mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang ngành hàng
điện tử tiêu dùng với thương hiệu Dienmay.com (nay đổi thành
Dienmayxanh.com).
Tới cuối năm 2012, Thế giới di động có tổng cộng 220 cửa hàng tại Việt Nam.
Tháng 5/2013, Thế giới di động nhận đầu tư của Robert A. Willett- cựu CEO
BestBuy International và công ty CDH Electric Bee Limited.
Năm 2017, Công ty cổ phần Thế giới di động tiến hành phi vụ sáp nhập và mua lại
hệ thống bán lẻ điện máy Trần Anh. Tháng 10, 2018, phi vụ sáp nhập hoàn thành.
Tổng cộng 34 siêu thị Trần Anh sẽ được gỡ bỏ tên và thay bằng biển hiệu Điện
máy Xanh, website của Trần Anh cũng đã chuyển hướng hoạt động về
dienmayxanh.com.
Tháng 3/2018. Thế Giới Di Động mua lại 40% vốn của chuỗi dược phẩm Phúc An
Khang. Sau đó đổi tên Thành Nhà Thuốc An Khang.
Tháng 12/2018. Thế giới Di Động đóng cửa trang thương mại điện tử Vuivui.

1.3. Lĩnh vực hoạt động
-

Hoạt động tư vấn quản lý.
Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính.
Sản xuất linh kiện điện tử.
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông.
Bán bn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
Sản xuất thiết bị truyền thông.

1.4. Công ty cùng ngành
-

Công ty TNHH MTV Công nghệ thông tin Thế Giới Di Động

MWG (Cambodia) Co., Ltd
CTCP Thế giới Di động
CTCP Thương mại Bách Hóa Xanh
Cơng ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh

1.5. Cơ cấu tổ chức và vốn
1.5.1

Sơ đồ tổ chức

3

0

0

Tieu luan


Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức (Nguồn: Báo cáo thường niên 2020)
1.5.2

Danh sách các cổ đông lớn
Bảng 1.1: Danh sách cổ đông lớn trong MWG Việt Nam (Nguồn:
/>
Công ty TNHH
MTV Tư vấn Đầu
tư Thế giới Bán lẻ

51,515,096


11.38

19/11/2018

Công ty TNHH Tri
Tâm

38,636,349

8.53

19/11/2018

4

0

0

Tieu luan


Vietnam Enterprise
Investments
Limited

15,848,664

3.5


21/01/2020

PYN Elite Fund

14,335,036

3.17

31/12/2018

Nguyễn Đức Tài

12,043,298

2.66

25/04/2020

1.5.3 Cơ cấu cổ đông
Bảng 1.2: Cơ cấu cổ đông trong MWG (nguồn: />Tên cổ đông
Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế
giới Bán lẻ

Tỷ lệ % cổ phiếu
11.38

Công ty TNHH Tri Tâm

8.53


Vietnam Enterprise Investments Limited

3.5

PYN Elite Fund
Nguyễn Đức Tài
Cổ đông khác

3.17
2.66
70.76

1.5.4

Ban lãnh đạo

5

0

0

Tieu luan


Bảng 1.3: Ban lãnh đạo MWG Việt Nam (nguồn: />Họ và Tên

Chức Vụ


Kinh nghiệm

Nguyễn Đức Hải

Chủ tịch HĐQT

Từ ngày 17 tháng 05 năm 2014 đến
ngày 26 tháng 03 năm 2019: Tổng
Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư
Thế giới Di động
- Chức vụ hiện đang nắm giữ tại các
tổ chức: Thành viên HĐQT Công ty
Cổ phần Thế giới di động; Chủ tịch
HĐQT Công ty Cổ phần Thương
mại thế giới điện tử; HĐTV Công ty
TNHH Tư vấn Đầu tư Thế giới Bán
lẻ.

Đoàn Văn Hiểu Em

Thành viên
HĐQT
Thành viên
HĐQT - Tổng
Giám đốc

Được bổ nhiệm vào 22/3/2019

Trần Kinh Doanh


Thành viên HĐQT được bổ nhiệm
vào 26/4/2013, Tổng Giám Đốc
được bổ nhiệm vào 26/3/2019.

Số lượng
cổ phiếu
12,043,298
(2.66%)

558,200
(00.12%)
4,706,520
(01.04%)

Điêu Chính Hải
Triều

Thành viên
HĐQT - Giám
đốc Kỹ thuật Thành viên Ban
kiểm toán nội bộ

Giám đốc Kỹ thuật được bổ nhiệm
vào 2005, Thành viên Ban kiểm toán
nội bộ được bổ nhiệm vào 1/7/2020

3,810,013
(00.84%)

Lê Thảo Trang


Giám đốc
Maketing
Kế toán trưởng

-

-

-

261,176
(00.06%)

Lý Trần Kim Ngân

1.6. Hoạt động kinh doanh
1.6.1

Sản phẩm chính
Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) là nhà bán lẻ số 1 Việt Nam về
doanh thu và lợi nhuận, với mạng lưới hơn 3.400 cửa hàng trên toàn quốc. MWG vận
hành các chuỗi bán lẻ thegioididong.com, Điện Máy Xanh, Bách Hoá Xanh. Ngồi ra,
MWG cịn mở rộng ra thị trường nước ngoài với chuỗi bán lẻ thiết bị di động và điện
máy tại Campuchia. Năm 2020, thành viên mới của MWG là 4KFarm ra đời với mục tiêu
cung cấp cho người tiêu dùng thực phẩm an tồn theo chuẩn 4 khơng (không thuốc trừ
sâu, không chất bảo quản, không chất tăng trưởng, không sử dụng giống biến đổi gen).
6

0


0

Tieu luan


1.6.2

Thegioididong.com
Thegioididong.com được thành lập từ 2004 là chuỗi bán lẻ thiết bị di động có thị
phần số 1 Việt Nam với gần 1.000 siêu thị hiện diện tại 63 tỉnh thành trên khắp Việt Nam.
Các siêu thị có diện tích từ 100-200m2 được trang bị hiện đại chuyên bán lẻ các sản
phẩm kỹ thuật số bao gồm điện thoại di động, máy tính bảng, laptop và phụ kiện, sim số,
dịch vụ mạng… Cuối năm 2019, Thế Giới Di Động tiếp tục khẳng định vị thế đầu ngành
với 996 siêu thị trên toàn quốc.
1.6.3

Đienmayxanh.com
Cuối năm 2019, hệ thống điện máy bán lẻ với thương hiệu dienmay.com ra đời.
Tháng 5/2015 dienmay.com chính thức được đổi tên thành Điện Máy Xanh. Mỗi siêu thị
có diện tích từ 500-1000m2, kinh doanh chủ yếu các sản phẩm điện gia dụng và kỹ thuật
số như: Tivi, tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, lo vi sóng, gia dụng; điện thoại di động, máy
tính bảng, laptop, phụ kiện, sim số, dịch vụ mạng… Tháng 7/2016, Điện Máy Xanh hoàn
tất việc phủ sống tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Bên cạnh đó, layout Điện Máy Xanh
mini với diện tích từ 300-400m2 ra đời cũng giúp đưa Điện Máy Xanh đến gần hơn với
khách hàng và dễ dàng tăng tốc trong q trình mở rộng. Tính tới cuối năm 2019, chuỗi
Điện Máy Xanh có 1018 siêu thị trên tồn quốc.
1.6.4

Bachhoaxanh.com

Cửa hàng Bách Hóa Xanh đầu tiên chính thức có mặt trên thị trường vào cuối năm
2015, tập trung kinh doanh rau củ quả, hàng tươi sống và FMCGs với tiêu chí Mua
NHANH – Mua RẺ. Đến cuối năm 2016, Bách Hóa Xanh hồn tất giai đoạn thử nghiệm
đầu tiên với hơn 40 siêu thị tập trung tại khu vực quận Tân Phú, Tân Bình TP. HCM, đạt
doanh thu khả quan và nhận được phản hồi tích cực từ khách hàng. Năm 2018, Bách Hóa
Xanh đã tìm ra “Cơng thức chiến thắng” nhờ những thay đổi chiến lược ở vị trí mở cửa
hàng và danh mục sản phẩm kinh doanh, chú trọng hướng tới thực phẩm tươi sống. Bách
Hóa Xanh kết thúc năm 2019 với 1008 cửa hàng, tập trung tại TP. HCM và 20 tỉnh thành
trực thuộc khu vực Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ.
1.6.5

Bigphone.com
Chuỗi bán lẻ thiết bị điện thoại, phụ kiện và dịch vụ viễn thông tại Cambodia được
thành lập từ năm 2017. Sau hơn 3 năm thành lập, chuỗi đẫ có 18 cửa hàng, tập trung tại
thủ đô Phnôm Pênh, ngày càng nhận được sự đón nhận từ khách hàng địa phương. Trong
tháng 12/2019, cửa hàng điện máy đầu tiên Bigphone+ đã được ra mắt tại Campuchia.
2. PHÂN TÍCH NGÀNH
2.1. Thành tựu
 Năm 2015
Tốc độ mở cửa hàng ghi nhận mức kỷ lục mới với trung bình 5 cửa hàng mới
được mở trong 1 tuần. Chuỗi Điện máy xanh trở thành chuỗi bán lẻ điện máy có số lượng
7

0

0

Tieu luan



siêu thị nhiều nhất Việt Nam, phủ sóng 43/63 tỉnh thành. Cuối năm 2015, công ty bắt đầu
giai đoạn thử nghiệm chuỗi siêu thị mini bán hàng tiêu dùng Bách Hóa Xanh.
 Năm 2016
+ thegioididong nâng cao thị phần với gần 900 siêu thị.
+ Điện máy Xanh trở thành nhà bán lẻ điện máy đầu tiên tại Việt Nam phủ sóng
63/63 tỉnh thành với hơn 250 siêu thị.
+ Bắt đầu giai đoạn thử nghiệm chuỗi bán lẻ mới: siêu thị mini Bách hóa xanh.
+ Kết quả kinh doanh ấn tượng, khi lợi nhuận sau thuế tăng trưởng 47% so với
2015.
+ Giá trị doanh nghiệp doanh nghiệp tăng trên 80% và đã đạt trên 1 tỷ đô la vào
cuối năm 2016.
 Năm 2017
Tính đến cuối năm 2017 đã có 1997 siêu thị đang phục vụ khách hàng, trong đó
chuỗi Thegioididong.com có 1072 siêu thị, chuỗi Điện máy XANH có 642 siêu thị và 283
siêu thị Bách hóa Xanh và có 742 siêu thị đã được mở. Năm 2017, nhờ những nỗ lực
mạnh mẽ, tập đoàn Thế giới di động đã cán mốc doanh thu trên 3 tỷ đô, giữ vững vị trí
nhà bán lẻ có doanh thu lớn nhất Việt Nam.
+ thegioididong duy trì vị thế dẫn đầu về thị phần và không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng.
+ Tạo dấu ấn mạnh mẽ trong việc mở rộng, kết thúc năm 2017 với 640 siêu thị
toàn quốc.
+ Hoàn tất việc mua bán sáp nhập chuỗi bán lẻ điện máy Trần Anh.
+ Chuỗi siêu thị Bách hóa xanh tăng tốc với gần 300 cửa hàng.
 Năm 2018
+ thegioididong.com và dienmayxanh.com thống lĩnh thị trường Việt Nam với
45% thị phần điện thoại và 35% thị trường điện máy.
+ Bách hóa Xanh có một bước tiến mạnh mẽ trong việc mở rộng khắp các quận
huyện tại TPHCM và các tỉnh lân cận, chính thức đạt điểm hịa vốn EBITDA ở cấp cửa
hàng.
+ Hoàn tất việc mua chuỗi bán lẻ điện máy Trần Anh.

+ Hoàn tất việc đầu tư cổ phần phiếu thiểu số tại công ty bán lẻ An Khang – Đơn
vị vận hành nhà chuỗi nhà thuốc An Khang.
 Năm 2019
8

0

0

Tieu luan


+ Thị trường mảng điện thoại và điện máy tiếp tục có mức tăng trưởng ấn tượng
trong năm 2019, lần lượt đạt 48% và 38%. Tính tới cuối năm 2019, chuỗi Thế giới di
động có 996 cửa hàng, chuỗi Điện máy xanh có 1018 cửa hàng,
+ Từ tháng 3/2019 cơng ty đã mạnh dạn kinh doanh thời trang trong chuỗi cửa
hàng Thế giới di động và Điện máy xanh và mang lại kết quả vô cùng khả quan.
+ Nhằm mục tiêu lấy thêm thị phần điện thoại từ các cửa hàng nhỏ lẻ, tháng
8/2019 Thế giới di động đã cho ra đời chuỗi Điện thoại siêu rẻ và kết thúc với 17 cửa
hàng.
+ Chuỗi Bách hóa xanh có 1 năm mở mới cửa hàng thần tốc với việc mở thêm hơn
600 cửa hàng, nâng tổng số cửa hàng lên 1008 cửa hàng.

Hình 2.1. Thành quả 5 năm gần đây

9

0

0


Tieu luan


Hình 2.2. Số lượng cửa hàng

10

0

0

Tieu luan


Hình 2.3. Khả năng sinh lời
2.2. Đối thủ cạnh tranh
Khi nói đến đối thủ cạnh tranh với Thế giới di động ai cũng sẽ nghĩ đến FPT Shop
hay Nguyễn Kim nhưng trên thực tế, qua quá trình nghiên cứu thực tế và tiếp xúc doanh
nghiệp, FPT shop hay Nguyễn Kim đều không phải là đối thủ lớn nhất của Thế giới di
động. Đối thủ thực sự của Thế giới di động chính là các cửa hàng bán lẻ truyền thống tại
mỗi địa phương. Các chuỗi bán lẻ đồ điện tử ngồi việc phải cạnh tranh lẫn nhau cịn phải
cạnh tranh với các cửa hàng tư nhân nhỏ lẻ, kinh doanh kiểu gia đình. Kinh doanh trong
mơi trường khốc liệt như vậy khó có thể tiến xa, nhiều nhà bán lẻ đã phải mạnh tay đưa ra
các khuyến mãi khủng để thu hút khách hàng. Với mục đích tăng thị phần, mốt số nhà
bán lẻ khác chọn cách mở rộng mạng lưới tại các địa điểm trung tâm, dù chi phí thuê khá
cao. Số liệu tại báo cáo thường niên 2016 của CTCP Đầu tư Thế giới di động cho biết,
đến cuối năm 2015, công ty này đang chiếm 30% thị phần điện thoại di động chính hãng
– bỏ xa một tên tuổi khác là FPT shop với thị phần 8%. Các chuỗi khác (bao gồm các
chuỗi nhỏ ở tỉnh và nhóm các siêu thị điện máy) chiếm 20%. Cịn lại, thị phần lớn nhất

với 40% đang thuộc về các cửa hàng nhỏ lẻ.
-

Nhà cung cấp của TGDĐ là những tập đoàn lớn của Việt Nam và trên thế giới:
Apple, iPad, Samsung, Asus, Xiaomi, Nokia, Macbook, Dell, …
11

0

0

Tieu luan


2.3. Lạm phát

Biểu đồ 2.1. Biến động CPI năm 2010-2019 (Nguồn: Tạp chí Lao động)
Biểu đồ cho thấy chỉ số lạm phát vào năm 2019 khoảng 2,79%, thấp hơn nhiều so
với tăng trưởng, giúp cho tăng trưởng càng thêm có ý nghĩa. Với chỉ số này, lạm phát
năm 2019 thấp nhất trong 3 năm gần đây (2018 là 3,54% và năm 2017 là 3,53%), điều
này cho thấy nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu hồi phục và đang dần phát triển. Điều đó
tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các cơng ty nói chung và cơng ty cổ phần
Việt Nam nói riêng.
2.4. Thách Thức
Bên cạnh những yếu tố thuận lời về môi trường kinh tế vĩ mơ thì vẫn cịn một số
thách thức. Thứ nhất là việc mở rộng mạng lưới cửa hàng kéo theo chi phí bán hàng và
chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhanh, tỉ lệ ROE và ROA giảm dần qua các năm do tốc
độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không theo kịp tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở
hữu cũng như tổng nguồn vốn.
Một khó khăn nữa mà MWG phải đối mặt là tình trạng bão hịa mảng điện thoại di

động. Từ đầu năm 2018, chuỗi Thế giới Di động đã đóng khoảng 50 cửa hàng, đây là một
phần lí do khiến tỉ lệ đóng góp doanh thu chuỗi này giảm mạnh trong quí 1/2019. Chuỗi
12

0

0

Tieu luan


Thế giới Di động sau 5 năm phát triển mạnh mẽ hiện đã chững lại, doanh thu mảng này
năm 2018 giảm nhẹ so với năm 2017. “Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do mặt hàng
điện tử đã có độ phổ biến cao nhờ sự xuất hiện của nhiều hãng điện thoại giá rẻ từ Trung
Quốc như Xiaomi, Oppo” (Theo Tân Việt).
Một rủi ro mà MWG cần ứng phó trong thời gian tới là sức ép cạnh tranh ngày
càng lớn của các nhà bán lẻ nước ngoài. Ngoài việc các cơng ty lớn với chiến lược chi phí
thấp như Lazada, Shopee và Tiki, những công ty thương mại điện tử có uy tín từ thị
trường phát triển như Rakuten (Nhật), AeonEshop (Nhật), Lotte (Hàn Quốc) và thậm chí
là Amazon (Mỹ) cũng sẽ tham gia trong dài hạn, góp phần đưa các sản phẩm có nguồn
gốc chất lượng vào thị trường và tạo sức ép cạnh tranh đáng kể.
3. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ
3.1.

Tỷ số về tính thanh khoản
Bảng 3.1: Tỷ số về tính thanh khoản của MWG

ST
T


Chỉ tiêu

2015

2016
12.288,4
4

1

Tài sản ngắn hạn

6.176,43

2

Nợ ngắn hạn

4.782,21 11.012,91

3
4
5

Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán nhanh

4.932,68
1,29

0,26

9.370,73
1,12
0,26

2017
18.862,8
6
15.713,8
1
12.050,1
6
1,20
0,43

2018
2019
23.371,9
9 35.011,90
17.929,4 28.442,3
3
7
17.446,0 25.745,4
1
3
1,30
1,23
0,33
0,33


Từ năm 2015 đến năm 2019 tỷ số thanh toán hiện thời của MWG qua các năm đều
lớn hơn 1, như vậy doanh nghiệp nghiệp có đủ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn bằng tài
sản lưu động. Theo số liệu trong bảng cân đối kế toán, nợ ngắn hạn qua các năm đều tăng
mạnh từ 4.782,21 tỷ đồng vào năm 2015 lên 28.442,37 tỷ đồng vào năm 2019 để đầu tư
vào tài sản ngắn hạn làm tài sản ngắn hạn qua các năm cũng tăng từ 6.176,43 tỷ đồng
(năm 2015) lên 35.011,90 tỷ đồng (năm 2019). Hệ số thanh toán hiện thời của MWG cao
nhất vào năm 2018 (1,30 lần) nhưng lại giảm vào năm 2019 (1,23 lần). Điều này có nghĩa
MWG có 2.83 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo trả cho 1 đồng nợ ngắn hạn khi đến hạn trả
trong năm 2019.

13

0

0

Tieu luan


Hình 3.1: Khả năng thanh tốn hiện hành của MWG từ 2016- 2019
(Nguồn: Stockbiz)
Bên cạnh đó, chỉ số thanh tốn nhanh được yếu tố hàng tồn kho tác động thêm vì
hàng tồn kho khơng có tính thanh khoản cao, sự phát triển của MWG cũng ảnh hưởng
vào hàng tồn kho, vì quy mơ càng lớn, hàng tồn kho càng lớn và được tăng đến 25.745,43
tỷ đồng năm 2019. Nhưng tỷ số thanh toán nhanh của MWG qua 4 năm (2015 - 2019)
đều nhỏ hơn 1 lần lượt là 0,26; 0,26; 0,43; 0,33; 0,33, điều này cho thấy rằng nếu không
bán hàng tồn kho thì doanh nghiệp khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Ngoài ra, chỉ số này nhỏ hơn hẳn so với chỉ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa
là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Khả năng

thanh toán của MWG ở mức cao nhưng phải phụ thuộc vào hàng tồn kho
3.2.

Tỷ số hoạt động
Bảng 3.2: Tỷ số hoạt động của MWG

ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Khoản phải thu bình quân
Hàng tồn kho bình qn
TSCĐ bình qn
Tổng tài sản bình qn
Vịng quay hàng tồn kho
Số ngày tồn kho

Vòng quay khoản phải
thu
Kỳ thu tiền
Vòng quay TSCĐ
Vòng quay tổng tài sản

2015
25.252,73
(21.330,30
)
466,53
3.564,00
641,79
5.336,48
5,98
62

2016
44.613,33
(37.399,23
)
1023,48
7.151,71
1.472,64
11.060,01
5,23
70

2017
66.339,80

(55.198,02
)
2088,245
10.710,45
2.779,90
18.838,46
5,15
71

2018
86.516,29

2019
102.174,24

(71.224,16)
2154,19
14.748,09
3.398,41
25.472,60
4,83
76

(82.686,44)
1678,81
21.595,72
4.368,47
34.915,32
3,83
96


54,13
7
39,35
4,73

43,59
9
30,29
4,03

31,77
12
23,86
3,52

40,16
10
25,46
3,4

60,86
6
23,39
2,93

14

0


0

Tieu luan


Sau khi hàng tồn kho được tăng lên ở năm từ 2015 đến 2019 thì vịng quay hàng
tồn kho được giảm dần qua các năm và số ngày hàng tồn kho được tăng lên nhưng khơng
đáng kể. Theo tính tốn thì vịng quay hàng tồn kho giảm dần qua các năm, đặc biệt với
dặc thù là kinh doanh các sản phẩm cơng nghệ, điện thoại, máy tính bảng, máy tính xách
tay… là những sản phẩm có tính thời vụ, câu chuyện cốt lõi trong kinh doanh các mặt
hàng công nghệ chính là khả năng xoay vịng hàng hóa.
“Vịng xoay hàng tồn kho càng cao giúp doanh nghiệp đổi mới lượng hàng tồn kho
càng nhanh và qua đó giúp thu hồi được vốn trước khi lượng hàng tồn kho hiện tại mất
giá do biến động của thị trường.”

15

0

0

Tieu luan


Hình 3.2: Doanh thu thuần và vịng quay hàng tồn kho (Nguồn:
/>Tại MWG, trong vòng 5 năm (từ 2015-2019) tương ứng với tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng của doanh thu là lượng hàng tồn kho của Công ty tăng trưởng mạnh. Tốc độ
tăng còn nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu và khiến số vòng quay hàng tồn kho
càng ngày càng giảm (từ 5,98 năm 2015 xuống 3,83 năm 2019), chứng tỏ khả năng luân
chuyển hàng hóa của MWG đang giảm dần theo thời gian.

“Không những vậy, với hơn 80% lượng hàng tồn kho tồn trữ dưới dạng các sản
phẩm điện tử vào cuối quý I/2019 (7.581 tỷ đồng thiết bị điện tử, 5.288 tỷ đồng điện thoại
di động, 348 tỷ đồng máy tính xách tay, 171 tỷ đồng máy tính bảng…), việc kiểm sốt và
ln chuyển hàng tồn kho nhanh chóng là bài tốn mà MWG phải lưu tâm, trước khi
lượng hàng tồn kho này sụt giảm giá trị do các mẫu mới đời sau được tung ra thị trường.”
Theo tính tốn thì vịng quay khoản phải thu từ năm 2015 đến năm 2017 giảm từ
54,13 xuống 31,77 nhưng tăng mạnh vào năm 2019 lên đến 60,86. Đây là một chỉ số cho
thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn
hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh.
Vòng quay tài sản cố định giảm dần qua các năm từ 39,35 năm 2015 xuống còn
23,39 năm 2019. Từ các chỉ số vòng quay tài sản cố định qua những năm thấy được công
ty đầu tư và quản lý tài sản cố định chưa hiệu quả. Chỉ số vòng quay tổng tài sản cũng
giảm từ 4,73 xuống 2,93 nghĩa là với một đồng tài sản tạo ra 2,93 đồng doanh thu (2019),
từ đó cho thấy cơng ty chưa sử dụng hiệu quả tài sản của công ty vào sản xuất kinh
doanh.
16

0

0

Tieu luan


3.3.

Tỷ số quản lý nợ
Bảng 3.3: Tỷ số quản lý nợ của MWG


STT

Chỉ tiêu

1

Tổng nợ

2

Tổng tài sản

3

Vốn chủ sở hữu

4
5

EBIT
Chi phí lãi vay
Tỷ số nợ trên tổng tài
sản
Tỷ số nợ trên VCSH
Tỷ số khả năng trả lãi
vay

6
7
8


2015
2016
2017
2018
2019
4.782,2 11.012,9 16.913,7 19.139,5 29.564,5
1
1
5
0
0
7.265,7 14.854,2 22.822,6 28.122,5 41.708,1
6
6
6
3
0
2.483,5
12.143,5
5 3.841,36 5.908,92 8.983,04
9
1424,6
7 2125,56 3042,61 4222,74 5621,59
(38,89) (119,65) (233,30) (436,42) (568,14)
0,66
1,93

0,74
2,87


0,74
2,86

0,68
2,13

0,71
2,43

36,63

17,76

13,04

9,68

9,89

Năm 2015 tỷ số nợ trên tổng tài sản đạt 0,66 tức là doanh nghiệp phải đi vay mượn
để đầu tư 66% tổng tài sản, nhưng đến năm 2019 thì tỷ lệ này tăng lên thành 0,71 vì
MWG cần vốn để mở rộng thị trường đặc biệt là chuỗi các cửa hàng Bách hóa xanh, từ
đó cho thấy đã áp dụng tốt địn bẫy tài chính để thực hiện đầu tư tài sản, mở rộng quy mô
hoạt động nhưng điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của MWG qua 5 năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ doanh
nghiệp huy động vốn chủ yếu bằng hình thức vay nợ, tuy có thể chịu rủi ro cao nhưng
doanh nghiệp biết khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế,
Tuy tỷ số khả năng trả lãi vay của MWG giảm dần qua 5 năm nhưng các tỷ số này
đều lớn hơn 1, điều này phản ánh doanh nghiệp hồn tồn có khả năng sử dụng doanh thu

từ hoạt động kinh doanh để trả cho lãi vay, đồng thời cũng phản ánh tình hình hoạt động
có hiệu quả của MWG.
Từ 3 chỉ số trên có thể kết luận rằng việc sử dụng địn bẫy tài chính của MWG rất
hiệu quả, vừa có thể tự chủ tài chính, vừa tạo nên sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư và
chứng tỏ kết quả hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đang duy trì tỷ
lệ nợ vay trên tổng tài sản ở mức thấp nhưng vẫn đảm bảo cấu trúc tài chính hiện tại.
3.4.

Tỷ số khả năng sinh lợi

17

0

0

Tieu luan


Bảng 3.4: Tỷ số khả năng sinh lời
ST
T
1
2
3
4

Chỉ Tiêu

2015


2016

2017

2018

2019

LNST
Tổng TS bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu

1.075,77
5.336,48
1979,255
25.252,73

1.578,25
11.060,01
3162,455
44.613,33

2.206,90
18.838,46
4875,14
66.339,80

2.880,31

25.472,60
7445,98
86.516,29

5
6
7

ROA
ROE
Tỷ suất LNST/Doanh thu

20%
54%
4,3%

14%
50%
3,5%

12%
45%
3,3%

11%
39%
3,3%

3.836,24
34.915,32

10563,315
102.174,2
4
11%
36%
3,8%

Qua tính tốn ta có thể thấy rằng lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của doanh
nghiệp giẩm dần qua các năm từ 2015-2018 và từ 2018-2019 thì tỷ lệ này khơng thay đổi
gì nhiều, năm 2019 tỷ số ROA giảm đến mức 11%, có nghĩa là vào năm 2019 cứ 100
đồng tài sản sẽ tạo ra 11 đồng doanh thu.
Đồng thời chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) cũng giảm dần qua các
năm lần lượt bằng 54%, 50%, 45%, 39%, 36%. Đặc biệt các nhà đầu tư cũng như cổ
đông trong công ty rất quan tâm đến chỉ số này, vì nếu chỉ số này ngày càng giảm thì sẽ
tác động tiêu cực đến tâm lý của nhà đầu tư và cổ đông sẽ xem xét rút vốn ra khỏi doanh
nghiệp. Bên cạnh đó tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu giảm dần từ năm 2015 đến
2018, nhưng đến 2019 tỷ suất này có dấu hiệu tăng nhưng không nhiều.

3.5.

Tỷ số giá thị trường
Bảng 3.5: Tỷ số giá thị trường

STT
1
2
3
4
5
6

7

Chỉ tiêu

2018

EAT
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Vốn chủ sở hữu
Lãi cơ bản trên CP (EPS)
Hệ số Giá/Thu nhập 1 CP (P/E)
Hệ số Giá/Giá trị sổ sách 1 CP (P/B)
Giá trị sổ sách

2019
3,990

7,150

443.126.893
8,983
8,659
13
4.17
20,871

453.209.987
12.144
8,660
13.16

4.16
27,431

Sau 2 năm 2018 và 2019 số lượng cổ phiếu lưu hành tăng từ 443.126.893 cổ phiếu
lên 453.209.987 cổ phiếu, bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế (EAT) cũng tăng đáng kể từ
3,990 lên 7,150. Chỉ số lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) cũng ảnh hưởng đến chỉ số giá/thu
nhập 1 cổ phiếu (P/E), hệ số P/E năm 2019 là 13,16 có nghĩa là nhà đầu tư muốn tạo ra 1
18

0

0

Tieu luan


đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra 13,16 đồng tiền cổ phiếu cao hơn năm 2018 0,16 đồng.
Trong 10 tháng đầu năm 2019, MWG ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 84.723 tỷ
đồng, tăng trưởng 17% và lợi nhuận sau thuế đạt 3.260 tỷ đồng, tăng trưởng 35% so với
cùng kỳ năm 2018. Như vậy, MWG hoàn thành 78% kế hoạch doanh thu và 91% kế
hoạch lợi nhuận sau thuế cả năm – trong đó, doanh thu online đóng góp 13% tổng doanh
thu của MWG và tăng trưởng 11% so với 10 tháng 2018.

19

0

0

Tieu luan



4. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Biểu đồ 4.1: Phân tích kỹ thuật MWG 10/2019 đến 11/2020
( Nguồn AmiBroker)
4.1. Chỉ báo Bollinger Bands
Trong biểu đồ ta thấy giá cổ phiếu có xu hướng giảm ở tháng 8/2015 đến tháng
6/2016 và có dấu hiệu tăng trong 4 tháng cuối 2016. Giá cổ phiếu vẫn có xu hướng tiếp
tục tăng từ đầu tháng 8/2017 đến đầu năm 2018 .
Ngày 25/11/2019 và 3/2 - 4/2 năm 2020 ta thấy giá cổ phiếu MWG vượt quá dãy
dưới đường Bollinger bands, đặc biệt là cuối năm 2017 và đầu 2018. Cho thấy giá cổ
phiếu giảm mạnh vào những ngày đó.
Gía cổ phiếu lại giảm vào cuối năm 2019 và trong 2 tháng liên tục tháng 3, tháng
4năm 2020. Ngày 31/3/2020, giá cổ phiếu vượt qua dãy dưới và đi vào lại trong đường
Bollinger Bands trong những ngày tiếp theo. Trong những tháng gần cuối năm của năm
2020 giá cổ phiếu tăng và ngày 26/10/2020, giá cổ phiếu lại vượt quá dãy trên đường
Bollinger Bands.

20

0

0

Tieu luan


4.2. Chỉ số RSI và MACD
Theo chỉ số RSI như hình vẽ, ngày 21/10/2020 đạt 63,9786 và có xu hướng tăng

vào ngày 23/10/2020 đến 27/10/2020 đạt 71,98789. Nhưng có xu hướng giảm trong 2
ngày tới là 46,83823. Vào những ngày tiếp theo chỉ số RSI tăng nhẹ điều đó có nghĩa cổ
phiếu MWG vẫn có thể có sức mua cao trong cái nhìn của các nhà đầu tư.
Mặt khác 13/10/2020 và 27/10/2020, đường MACD và đường tín hiệu cắt nhau và
đang lao dốc, đó là dấu hiệu nên bán cổ phiếu trong thời điểm hiện tại.
4.3. Ngưỡng hỗ trợ và ngưỡng kháng cự

Biểu đồ 4.2: Ngưỡng hỗ trợ (Nguồn: AmiBroker)
Theo biểu đồ 4.2, ngưỡng hỗ trợ được xác định trong tháng 9 năm 2020 vì đây là
tháng biến động tăng đột ngột trong tháng này và đạt giá trị cao nhất trong năm 2020 của
giá cổ phiếu MWG. Có 3 ngưỡng hỗ trợ chính là 97.28 (61.8%), 99.72 (50%) và 102.16
(38.2%). Đặc biệt hiện nay giá cổ phiếu đạt 105 đã vượt qua hết 3 ngưỡng hỗ trợ. Điều
này có nghĩa là giá cổ phiếu đạt mức cao nhất trong năm 2020.

21

0

0

Tieu luan


Biểu đồ 4.3: Ngưỡng kháng cự (Nguồn: AmiBroker)
Ngưỡng kháng cự cũng được xét trong tháng 10 năm 2020. Có 3 ngưỡng kháng cự
chính: 104.69 (38.2%), 105.53 (50%) và 106.37 (61.8%). Tháng 10/2020 là năm MWG
có giá cổ phiếu vượt qua 3 ngưỡng kháng cự chính và có bước tiến phát triển trở lại như
trong năm 2021.

22


0

0

Tieu luan


5. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHỐN
Bảng 5.1: Định giá chứng khốn P/E
Chỉ tiêu
Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
Chi phí bán hàng
Chi phí lãi vay
EBT
Thuế TNDN
EAT
EPS
PE ngành
Target Price

2017
66.339,80
49%
(55.198,02)
(1.345,50)
(7.017,06)

(233,20)
2.809,31
(639,74)
2.206,90

2018
86.516,29
30%
(71.224,16)
(1.761,61)
(9.659,74)
(436,42)
3.786,32
(933,84)
2.880,31

Dự báo
2019
2020
102.174,24
135282,7
18%
(82.686,44) (111.137,61)
(2.073,78) (2.748,044)
(12.437,28) (15.293,84)
(568,14)
(470)
5.053,45
5633
(1.248,35)

(0,25)
3.836,24
4.241,47
9370,3
64
596.887,32

Bằng phương pháp định giá chứng khoán P/E, kết quả cuối cùng giá cổ phiếu
MWG được dự báo sẽ đạt 596.887,32 đồng. Giá hiện nay trên thị trường là 107.900
đồng/cổ phiếu, như vậy theo những chỉ số hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây và dự
báo các chỉ số này trong năm 2015 thì thấy hiệu quả hoạt động của MWG là hiệu quả dẫn
đến giá trị trong định giá chứng khoán cao hơn giá hiện tại.

23

0

0

Tieu luan


6. KẾT LUẬN
Dù là một doanh nghiệp chỉ hoạt động duy nhất trong lĩnh vực bán lẻ, MWG vẫn
liên tục bứt phá, người ta gọi đó là nhờ “chất” MWG. “Chất” MWG thể hiện ở việc công
ty liên tục cho ra đời những cái mới, có những cách thức làm mới và hiệu quả, đồng thời
khi có một mơ hình hiệu quả, cơng ty sẽ rất nhanh chóng nhân rộng nó ra khắp cả nước.
Điển hình là việc cho đồng hồ vào kinh doanh tạo ra doanh thu tăng tới 10% mà hầu như
khơng mất thêm chi phí trên một cửa hàng, hoặc thay đổi cách trưng bày cho một cửa
hàng Điện máy Xanh mini khiến lượng hàng hóa tăng lên tới 3 lần và doanh thu tăng

thêm hơn 30%.
Qua 3 phần phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và định giá cổ phiếu:
-

Về khả năng hoạt động kinh doanh cũng như khả năng sử dụng nguồn tài chính
của doanh nghiệp thì MWG có sự phát triển tốt và ổn định. Cụ thể là MWG chủ
yếu huy động vốn bằng cách vay nợ điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã áp dụng tốt
địn bẫy tài chính để thực hiện đầu tư tài sản, mở rộng quy mô hoạt động nhưng
điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tuy nhiên thì
doanh nghiệp hồn tồn có khả năng sử dụng doanh thu từ hoạt động kinh doanh
để trả cho lãi vay.
- Về phân tích kỹ thuật, chỉ báo Bollinger Bands cho thấy giá cổ phiếu có xu hương
tăng giảm khơng ổn định ở các thời kỳ, chỉ số RSI tăng nhẹ có nghĩa cổ phiếu
MWG có thể có sức mua cao trong cái nhìn của các nhà đầu tư. Đặc biệt hiện nay
giá cổ phiếu đạt 105 đã vượt qua hết 3 ngưỡng hỗ trợ. Điều này có nghĩa là giá cổ
phiếu đạt mức cao nhất trong năm 2020.
- Về định giá cổ phiếu như đã nói trên thì MWG là cổ phiếu có triển vọng tăng
trưởng trong năm 2020.

24

0

0

Tieu luan


Tài liệu tham khảo:
/> /> /> /> /> /> /> />

25

0

0

Tieu luan


×