ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN
LỜI MỞ ĐẦU
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một cơng tác quan
trọng trong tồn bộ cơng tác kế tốn. Đối với người lao động tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nó đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
Tiền lương là phần thù lao để tái sản xuất sức lao động. Nó đóng vai trị như
là địn bẩy kinh tế, kích thích, động viên người lao động gắn bó với cơng
việc. Ngồi ra các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn… được doanh nghiệp và người lao động có nghĩa vụ
nộp theo quy định của nhà nước để trợ cấp cho người lao động khi họ gặp tai
nạn, ốm đau…
Đối với doanh nghiệp chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành lên giá thành sản phẩm dịch vụ của Khách sạn. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, hạch tốn tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động
quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động, thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm
đến thời gian và chất lượng lao động; từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, nên trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Thương mại và Dịch vụ Du
lịch Đại Dương (khách sạn Demantoid) em đã đi sâu tìm hiểu đề tài “Hồn
thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương với người lao động tại
Cơng ty TNHH Đầu tư Phát triển Thương mại và Dịch vụ Du lịch Đại Dương
(khách sạn Demantoid)” để nghiên cứu thực tế và viết chuyên đề tốt nghiệp
này, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, các chị trong phịng kế tốn
cơng ty, các thầy cơ giáo em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu
biết đối với lĩnh vực kế tốn tiền lương trong Cơng ty.
Nguyễn Phương Thái
1
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Kết cấu đề tài bao gồm:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Thương mại và Dịch vụ Du lịch
Đại Dương (khách sạn Demantoid)
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH Đầu tư Phát triển Thương mại và Dịch vụ Du lịch
Đại Dương (khách sạn Demantoid)
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH Đầu tư Phát triển Thương mại và Dịch vụ Du lịch Đại
Dương (khách sạn Demantoid).
Do thời gian thực tập khơng dài và với những hiểu biết cịn hạn chế
nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi những khiếm khuyết
về nội dung cũng như về hình thức. Kính mong được thơng cảm và mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô để bài chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Phương Thái
2
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LICH ĐẠI
DƯƠNG (KHÁCH SẠN DEMANTOID)
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠI DƯƠNG (KHÁCH SẠN
DEMANTOID):
Nhân sự của khách sạn chủ yếu chia làm 2 loại: lao động trực tiếp là lực
lượng nhân viên phục vụ trực tiếp khách vào sử dụng dịch vụ khách sạn như
nhân viên Lễ tân, nhân viên buồng, nhân viên nhà hàng … và lao động gián
tiếp là đội ngũ quản lý và nhân viên văn phịng.
Việc sử dụng và bố trí lao động hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình kinh doanh
của Công ty đạt hiệu quả cao. Hiện tại cơ cấu lao động ở Cơng ty như sau:
Bảng 1: Tình hình lao động của Cơng ty năm 2013
Đơn vị tính: người
1
Tổng số lao động
95
Tỉ trọng
(%)
100
2
Phân theo trình độ:
-Lao động có trình độ Đại học.
-Lao động có trình độ Cao đẳng, Trung cấp
-Lao động có bằng nghề
Phân theo tính chất lao động:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
Giới tính
- Nam
- Nữ
95
26
64
5
95
81
14
95
45
50
100
27.4
67.3
5.3
100
85.3
14.7
100
47.4
52.6
STT
3
4
Chỉ tiêu
Nguyễn Phương Thái
Số người
3
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
5
Độ tuổi lao động trung bình là:
27.5 tuổi
Dựa vào các số liệu ở bảng trên ta thấy trong số lao động của Cơng ty
thì số lao động tham gia trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn (81 người trên tổng số 95 lao
động, chiếm 85.3 %). Điều này phù hợp với yêu cầu hoạt động của khách sạn.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên được phân bổ như trên trình độ
chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên khá đồng đều và khả năng hồn
thành cơng việc tốt.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠI DƯƠNG (KHÁCH SẠN
DEMANTOID):
1.2.1. Cách xác định quỹ lương của Công ty:
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, Công ty xác định
nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động.
Quỹ tiền lương của Cơng ty được hình thành từ Quỹ tiền lương tự làm.
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được
hưởng không dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm, Công ty tiến
hành tính tốn như sau:
- Hàng tháng thanh tốn trực tiếp tiền lương và tiền thưởng cho người
lao động 100% quỹ lương kế hoạch tháng; không để lũy kế từ tháng này sang
tháng khác.
- Kết thúc năm tài chính cũng là lúc quỹ tiền lương đã chi trả hết cho
nhân viên, công ty không nợ lương.
- Quỹ tiền lương dự phịng cho năm sau tối đa khơng được vượt quá
10% tổng quỹ tiền lương thực tế.
Nguyễn Phương Thái
4
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN
1.2.2. Các hình thức trả lương đang được áp dụng tại Công ty.
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Thương mại và Dịch vụ Du lịch Đại
Dương áp dụng hình thức trả lương theo thời gian là chủ yếu, ngồi ra cịn áp
dụng hình thức trả lương khoán đối với nhân viên phụ trách máy tính và nhân
viên kỹ thuật.
Căn cứ vào nghị định của Chính phủ quy định hệ thống thang bảng
lương và chế độ phụ cấp lương trong các cơ quan doanh nghiệp làm cơ sở:
- Thực hiện việc sắp xếp lương và phân phối tiền lương cho người
lao động.
- Xây dựng đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ nâng bậc lương cho
người lao động.
- Đóng và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
- Giải quyết các quyền lợi khác cho người lao động theo quy định.
Hàng tháng căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo kế hoạch được Ban
giám đốc Công ty phê duyệt để xác định mức lương cho toàn Cơng ty.
* Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian được thực hiện tính theo tháng - ngày - giờ làm
việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời
giam làm việc của doanh nghiệp.
Ngoài lương cơ bản người lao động được hưởng thì nhìn chung đối với
các doanh nghiệp khác sẽ có chế độ tiền lương đối với nhân viên phải làm
đêm, làm thứ bẩy và chủ nhật. Nhưng trong mơ hình khách sạn tư nhân như
khách sạn Demantoid thì người lao động không được hưởng thêm bất cứ chế
Nguyễn Phương Thái
5
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
độ nào, ngoại trừ người làm đêm được cấp thêm tiền ăn ca đêm là
30.000đ/người/đêm.
Khách sạn cũng trả chế độ cho người lao động làm ngày lễ. Cụ thể
những nhân viên trực vào ngày lễ trong năm sẽ được trả thêm 100% lương
ngày công lao động và được nghỉ bù vào một ngày khác trong tháng. Những
nhân viên trực ca vào dịp Tết nguyên đán sẽ được nhận thêm ngồi lương
chính là 200% lương ngày công lao động và được nghỉ bù vào những ngày
khác tiếp theo.
Một năm 1 nhân viên đã qua hợp đồng thử việc (02 tháng), sẽ được
nghỉ thêm là 12 ngày phép mà vẫn được hưởng lương.
Công thức xác định tiền lương thời gian:
Lương bình quân
một ngày
=
Tiền lương
thời gian
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương cấp bậc
Số ngày làm việc trong tháng (26 ngày)
Lương bình
=
Số ngày làm việc
quân một ngày
x
theo quy định
Ví dụ: Tính lương cho anh Phan Thanh Bình, là Trưởng bộ phận tiền
sảnh khách sạn trong tháng 11 năm 2013 như sau:
Hệ số lương: 3,45 Phụ cấp trách nhiệm: 0,2.
Căn cứ vào tình hình kinh doanh Ban giám đốc phê duyệt mức lương
nền tháng 11 năm 2013 là 2.600.000đ.
3,45 x 2.600.000đ
TL = ------------------------------ x
26 =
8.970.000đ.
26
Nguyễn Phương Thái
6
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Phụ cấp trách nhiệm: 0,2 x 2.600.000đ = 520.000đ.
Tổng tiền lương anh Bình được lĩnh:
8.970.000+ 520.000 = 9.490.000đ
* Cách tính thưởng
Tiền thưởng của cá nhân trong tháng được nhiều hay ít là phụ thuộc vào
mức độ đóng góp và phấn đấu của người lao động trong tháng đó. Tiền
thưởng của cá nhân người lao động phụ thuộc vào:
- Ngày công làm việc thực tế trong tháng đó: Ngày cơng để tính thưởng
là ngày cơng thực tế người lao động làm việc, những ngày công nghỉ ốm đau,
thai sản, tai nạn nghề nghiệp, nghỉ lễ, phép, việc riêng, tham quan nghỉ mát,
điều dưỡng…khơng được tính thưởng.
- Hệ số lương và phụ cấp lương của người lao động.
- Nhưng chủ yếu là phụ thuộc vào điểm thưởng của cá nhân người lao
động. Công ty căn cứ vào mức độ trách nhiệm và tính chất cơng việc của các
bộ phận trong Cơng ty mà chia thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Ứng với hạng chuẩn cá nhân là A, bao gồm:
+ Giám đốc điều hành, Trưởng các Bộ phận và Phịng ban (nếu khơng vi
phạm nội quy cơng ty).
+ Những cá nhân trong các bộ phận được Quản lý hoặc Trưởng bộ phận
bầu là các nhân xuất sắc trong tổ.
+ Những cá nhân được chủ đầu tư chỉ định thưởng.
Nhóm 2: Ứng với hạng chuẩn cá nhân là B, bao gồm:
+ Toàn bộ lực lượng nhân viên của các bộ phận hồn thành cơng việc
được cấp trên giao phó.
Nguyễn Phương Thái
7
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN
Nhóm 3: Ứng với hạng cá nhân là C:
+ Các nhân viên nghỉ quá ¼ số ngày làm việc trong tháng quy định.
+ Các cá nhân vẫn làm đủ ngày công nhưng không đạt yêu cầu cơng việc
được cấp trên giao phó.
+ Các cá nhân vi phạm nội quy Cơng ty.
+ Các cá nhân có nhận xét không tốt từ khách sử dụng dịch vụ.
Để đảm bảo cho việc xét thưởng cho người lao động được công bằng, công
khai, dân chủ tại các Bộ phận, ngày mồng 1 đầu tháng hoặc ngày mồng 2 (nếu
mồng 1 rơi vào chủ nhật) các bộ phận phải tiến hành họp xét thưởng hoàn
thành nhiệm vụ của tháng trước đó. Sau đó các Bộ phận báo cáo về phịng
Nhân sự (do Quản lý kiêm nhiệm) của Công ty, bao gồm:
- Biên bản xét thưởng và các trường hợp bị cắt thưởng, không thưởng và
không xét.
- Biểu xét thưởng trong tháng của từng người lao động.
Từ ngày 3 đến ngày 4, Quản lý khách sạn sẽ tiến hành họp xét thưởng
cùng các Trưởng Bộ phận. Đánh giá tiền thưởng tháng của các cá nhân theo 4
chỉ tiêu sau:
+ Cách thức hồn thành và khối lượng cơng việc.
+ An tồn lao động và vệ sinh làm việc.
+ Các sự cố xảy ra với khách trong tháng.
+ Chấp hành nội quy Công ty và kỷ luật lao động.
Sau đó, phịng Nhân sự căn cứ vào quy định hạng thưởng của Công ty đối
với Hạng A thưởng 1.000.000đ, Hạng B thưởng 500.000đ, Hạng C khơng
thưởng sẽ lên danh sách thưởng trong tháng tồn công ty và chuyển sang
Nguyễn Phương Thái
8
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN
phịng kế tốn tập hợp lại cùng tiền lương và tiền phụ cấp. Bảng lương sẽ
trình lên Giám đốc khách sạn ký duyệt. Phịng kế tốn có trách nhiệm trả một
lần cho các nhân viên trong khoảng thời gian từ ngày 6 đến 7 đầu tháng.
* Hình thức trả lương khốn:
Đối với mơ hình khách sạn, hình thức tiền lương khốn được áp dụng
khơng phổ biến và số lượng nhân viên hưởng lương khoán củng ít. Duy chỉ có
nhân viên máy tính và nhân viên kỹ thuật hưởng lương khốn theo tháng cố
định mà khơng được hưởng thêm bất kỳ một khoản phụ cấp và thưởng nào từ
cơng ty.
Ví dụ: Anh Nguyễn Thanh Tùng, nhân viên IT của khách sạn khơng
nhất thiết phải có mặt đủ 8h/ngày làm việc và nếu khơng có việc gì anh khơng
cần có mặt tại cơng ty, nhưng khi có sự cố máy tính anh phải xuất hiện khắc
phục khơng kể đó là buổi ngày hay buổi đêm. Tiền lương anh nhận được cho
hoàn thành việc được giao là 5.000.000đ/tháng.
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ DU LỊCH ĐẠI DƯƠNG (KHÁCH SẠN DEMANTOID):
Hàng tháng Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Thương mại và Dịch vụ
Du lịch (khách sạn Demantoid) trích nộp 30,5% (24% quỹ BHXH, 4,5% quỹ
BHYT, 2% quỹ BHTN) trên tổng quỹ lương đóng bảo hiểm cho tồn thể nhân
viên vào tài khoản của Bảo hiểm xã hội Quận Ba Đình, trực thuộc bảo hiểm
thành phố Hà Nội. Trong đó, Công ty chịu chi trả là 21% và thu lại từ người
lao động 9,5%. Khi nộp lên Bảo hiểm, cơ quan Bảo hiểm đã chi trả lại cho
người lao động trong công ty, chủ yếu là trả thai sản cho nhân viên nữ tham
gia Bảo hiểm. Kể từ khi hoạt động trở lại (khoảng hơn 3 năm) trong công ty
cũng đã có 9 trường hợp thai sản đã được nhận chế độ, 3 trường hợp đã được
chi trả ốm đau (1 người bị bỏng, 2 người bị sốt virus). Ngoài các trường hợp
Nguyễn Phương Thái
9
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
đã hưởng chế độ trực tiếp của Cơ quan Bảo hiểm Ba Đình chi trả, hàng năm
mỗi người tham giam Bảo hiểm còn được cấp thẻ Bảo hiểm Y tế để được
hưởng chế độ khi đi khám chữa bệnh, sinh nở. Có những trường hợp nhờ có
thẻ BHYT mà đã giảm được rất nhiều tiền viện đáng ra phải chi trả. Đó là
những cái lợi mà người lao động tham gia Bảo hiểm được hưởng.
* Quỹ BHXH.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường
xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
● Người sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính
vào chi phí kinh doanh.
● Nộp 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng
góp (trừ vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại Công ty trong các
trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính tốn dựa trên cơ
sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người
lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH
cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với
quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Cơng
ty phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.
Tổng quỹ tiền lương bảo hiểm của Công ty trong tháng 11 năm 2013
là: 325.000.000đ đồng (áp dụng với mức lương nền theo quy định của nhà
nước là 2.600.000đ/tháng/lao động)
Theo quy định, Công ty sẽ nộp số tiền BHXH là:
Nguyễn Phương Thái
10
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
325.000.000 x 24% = 78.000.000 đồng
Trong đó người lao động sẽ chịu là:
325.000.000 x 7% = 22.750.000 đồng
Cịn lại Cơng ty sẽ tính vào chi phí kinh doanh là 55.250.000 đồng.
Cụ thể với CBCNV thì kế tốn chỉ tính và trừ 7%. Anh Phan Thanh
Bình số lương nộp bảo hiểm là 9.490.000 đồng, vậy số tiền nộp BHXH sẽ là:
9.490.000 x 7% = 664.300đồng.
Số tiền mà Công ty phải chịu là:
9.490.000 x 17% = 1.613.300 đồng.
* Quỹ BHYT.
Nguồn hình thành quỹ: Cơng ty thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
4,5% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:
1,5% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 3%
Do Cơng ty chịu (Tính vào chi phí kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và trợ cấp cho người lao động thơng qua mạng lưới y tế, những người có
tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh
tốn thơng qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
Theo quy định, Công ty sẽ nộp BHYT với số tiền là:
325.000.000 x 4,5% = 14.625.000 đồng.
Trong đó, người lao động sẽ chịu là:
325.000.000 x 1,5% = 4.875.000 đồng.
Cịn lại 3% Cơng ty sẽ tính vào chi phí kinh doanh là 9.750.000 đồng.
Nguyễn Phương Thái
11
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN
Cụ thể, với CBCNV thì kế tốn chỉ tính và trừ 1,5%. Phan Thanh Bình
số lương nộp bảo hiểm là 9.490.000 đồng, vậy số tiền nộp BHYT sẽ là:
9.490.000 x 1,5% = 142.350 đồng.
Còn lại Cơng ty phải chịu 3% và tính vào chi phí kinh doanh là:
9.490.000 x 3% = 284.700 đồng.
* Bảo hiểm thất nghiệp:
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hàng tháng được trả cho người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất
nghiệp theo qui định tại điều 15 Nghị định này hoặc người được ủy quyền
theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này. Mức trợ cấp thất nghiệp
bằng 60% bình qn lương, tiền cơng tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề
khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật lao động.
Nguồn hình thành quỹ được tính là 2% trên tổng số tiền lương phải trả
cho người lao động trong đó 1% là doanh nghiệp chịu cịn 1% do cán bộ cơng
nhân viên đóng.
Theo quy định, Cơng ty sẽ nộp BHTN với số tiền là:
325.000.000 x 2% = 6.500.000 đồng. Trong đó CBCNV phải chịu 1%
tiền lương.
* Kinh phí cơng đồn:
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho tất cả người lao động, và doanh
nghiệp phải chịu tồn bộ (tính vào chi phí kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
Nguyễn Phương Thái
12
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
50% KPCĐ thu được nộp lên cơng đồn cấp trên, cịn 50% để lại chi
tiêu cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.
Theo quy định Công ty sẽ nộp KPCĐ với số tiền là:
384.064.000 x 2% = 7.681.280 đồng.
Do tính chất cơng ty khơng có đơn vị chủ quản cấp trên nên tồn bộ
kinh phí cơng đồn được Kế tốn tiền lương kiêm nhiệm giữ Quỹ cơng đồn,
có sự quản lý của Ban giám đốc. Quỹ cơng đồn trong cơng ty được dùng để
chi cho các việc như sau:
- Sinh nhật nhân viên:
200.000đ/người
- Ma chay, cưới hỏi:
300.000đ/người
- Ốm đau:
100.000đ/người
- Thưởng cho nhân viên nữ ngày 8-3 và 20-10: 200.000đ/người
- Tết thiếu nhi và Trung thu cho các cháu:
100.000đ/cháu
- Đi du lịch mùa hè hàng năm cho nhân viên (nếu thiếu Chủ đầu tư sẽ
cấp thêm).
Về cơ bản Quỹ Cơng đồn của Cơng ty khơng lớn nên chi trả cho nhân
viên cũng ở mức hạn chế.
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠI DƯƠNG
(KHÁCH SẠN DEMANTOID):
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Thương mại và Dịch vụ Du lịch Đại
Dương (khách sạn Demantoid) hàng năm vẫn có nhu cầu tuyển dụng, cơng
việc tuyển dụng do phịng nhân sự đảm nhiệm. Và phòng nhân sự cũng đảm
nhiệm việc theo dõi để nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên trong công
ty đồng thời cũng kỷ luật những ai vi phạm nội quy của Cơng ty. Khi phịng
Nguyễn Phương Thái
13
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
nhân sự xây dựng kế hoạch tiền lương, đơn giá lương và thưởng thì trình lên
giám đốc ký duyệt. Cụ thể:
- Trưởng bộ phận: Trực tiếp theo dõi số lao động và chấm công của các
nhân viên trực tiếp tham gia phục vụ khách.
- Phòng nhân sự: Sau khi duyệt số cơng thì trình lên ban giám đốc ký
duyệt. Từ đó, phịng nhân sự bàn giao cho bộ phận kế tốn lương của phịng
tài chính kế toán tổ chức lập bảng thanh toán lương và tiến hành thủ tục trả
luơng cho người lao động, đồng thời kết hợp giao cho trưởng các bộ phận làm
bảng thanh toán lương để nộp cho bộ phận kế toán lương của phịng kế tốn
để tiện cho việc đối chiếu và so sánh.
- Phịng kế tốn: Tiến hành trích lập và phân bổ tiền lương cho người lao
động, và giao cho bộ phận thủ quỹ thanh toán lương theo đúng chế độ cho
người lao động.
Nguyễn Phương Thái
14
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LICH ĐẠI
DƯƠNG (KHÁCH SẠN DEMANTOID)
2.1. KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠI DƯƠNG (KHÁCH SẠN DEMANTOID):
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Cơng việc tính lương, tính thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động được thực hiện tập trung tại phịng kế tốn của cơng ty. Để
tiến hành hạch tốn cơng ty sử dụng đầy đủ các chứng từ và sổ kế toán theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính, các chứng
từ kế tốn gồm có:
+ Bảng chấm cơng (Mẫu số 01a - LĐTL)
Ví dụ: Bảng chấm công Bộ phận Lễ tân tháng 11 năm 2013
+ Giấy đi đường (Theo mẫu số 04 – LĐTL)
+ Phiếu chi. (Theo mẫu số 02 - TT)
+ Giấy nghỉ phép
+ Bảng tạm ứng lương
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hoạch toán thời gian lao
Nguyễn Phương Thái
15
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên
bản ngừng việc).Tất cả các chứng từ trên phải được kế tốn kiểm tra trước khi
tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng,
trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương, trả thưởng đang
áp dụng tại cơng ty và lập bảng thanh tốn tiền lương, thanh tốn tiền thưởng.
2.1.2. Phương pháp tính lương:
Cơng ty trả lương theo nghị định 26/CP bao gồm các yếu tố và tính
theo cơng thức:
HSL x tttcty
TL = ------------------
x m
26
Trong đó:
TL: Là tiền lương của từng cá nhân được nhận trong tháng.
H: Là hệ số lương cấp bậc của từng cá nhân.
t ttcty: Là mức tiền lương tối thiểu do Công ty quy định và công bố
hàng tháng.
m: Ngày công làm việc thực tế trong tháng.
26: Ngày công chế độ trong tháng
Ngoài ra khi được huy động làm thêm giờ thì người lao động sẽ được
trả lương làm thêm giờ theo tiền lương thực trả của công việc đang làm hoặc
giải quyết nghỉ bù. Nhưng trên tinh thần chung của Công ty là giải quyết nghỉ
bù, chỉ những trường hợp đặc biệt thì Cơng ty mới giải quyết thanh toán làm
thêm giờ theo quy định của nhà nước.
Nguyễn Phương Thái
16
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng loại
tài khoản chủ yếu :
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: dùng để phản ánh các loại
thanh tốn cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân .
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
+ Các khoản tiền lương, tiền công, Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền
tiền thưởng có tính chất lương và các thưởng có tính chất lương, BHXH và
khoản đã trả, đã ứng cho người lao các khoản khác phảI trả, phải chi cho
động
người lao động
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động
Dư Nợ: (cá biệt): Số tiền đã trả lớn Dư có: Các khoản tiền lương, tiền
hơn số tiền phải trả
công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác cịn phải trả cho
người lao động
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
Nguyễn Phương Thái
17
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN
2.1.4. Quy trình kế tốn :
2.1.4.1. Hạch tốn chi tiết tiền lương tại Cơng ty TNHH ĐTPT
Thương mại và DVDL Đại Dương
Mục đích của hạch tốn tiền lương trong doanh nghiệp là đưa ra thơng
tin cụ thể về thời gian lao động, kết quả lao động và tiền lương cho từng cá
nhân lao động.
Đối với khối phòng ban quản lý.
Những ngày nghỉ phép, lễ, học, họp... thì được tính lương thời gian
theo chức vụ hiện giữ, nền được tính lương theo nền của nhà nước quy định.
Các chức danh của Cơng ty được tính theo quy định hệ số thay lương
bảng lương lao động trong bộ luật lao động và tiền lương của Nhà nước đề ra.
Để tiện cho việc tính lương của bộ phận gián tiếp, kế tốn lương phải có bảng
chấm cơng, để xác định số ngày tham gia lao động cho từng nhân viên trong
phịng ban. Để đảm bảo việc chấm cơng chính xác, hợp lý và thuận tiện cho việc
tính lương cuối tháng người chấm công phải theo dõi sát sao. Căn cứ vào bảng
chấm cơng trong tháng kế tốn tiến hành tính lương cho từng người theo số cơng
nhân viên gián tiếp.
Phịng kế tốn - tài chính của Cơng ty trực tiếp tính lương cho nhân
viên dựa vào bảng chấm công do Trưởng các bộ phận gửi lên.
Đối với những ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, học, họp ... cũng được tính như
lương thời gian nhưng được tính theo nền tối thiểu do nhà nước quy định.
Ví dụ : Trích Bảng chấm cơng của Bộ phận Lễ tân
Trích Bảng thanh tốn lương của nhân viên trực tiếp tham gia dịch vụ và một
bảng chấm công khối trực tiếp tháng 11 năm 2013.
Nguyễn Phương Thái
18
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN
Cơng ty TNHH ĐTPT Thương mại và DVDL Đại Dương
Bảng 2: Bảng chấm công
Tháng 11 năm 2013
Bộ phận: Lễ tân
Quy ra số
công
Các ngày trong tháng
TT
Họ và tên
CV
HSL
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 … 26 27 28 29 30
1
Phan
Bình
2
Vũ Thị Lý
3
Nguyễn
Ah
Mỹ NV
4
5
Đỗ Việt Đức
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Số
lương
hưởng
BHX
H
Thanh TPB 3,45 O + + + + + + O + +
+
… +
+
O
+
+
26
0
PPB 2,34 + O + + + + + + O +
+
… +
+
+
O
+
26
0
1,75 + + O + + + + + + O
+
… +
+
+
+
O
26
0
Đinh Thu Hải NV
1,75 + + + Ô Ô Ô Ô + + +
O
… O
+
+
+
+
22
4
NV
1,75 + + + O + + + + + +
+
… O
+
+
+
+
26
0
6
Nguyễn Hồng NV
Nhung
1,75 + + + + O + + + + +
+
… +
O
+
+
+
26
0
7
ĐỗVănPhòng
NV
1,75 O + + + + O + + + +
+
… +
+
+
+
O
26
0
Nguyễn Phương Thái
19
KT1KTQD
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN
Quy ra số
cơng
Các ngày trong tháng
TT
Họ và tên
CV
HSL
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 … 26 27 28 29 30
8
Nguyễn
Hoàng Diệu
9
Đoàn
Hằng
10
Bùi Lệ Mỹ
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Số
lương
hưởng
BHXH
NV
1,75 + O + + + + O + + +
+
… +
+
+
O
+
26
0
Thu NV
1,75 + + O + + + + O + +
+
… +
+
O
+
+
26
0
NV
1,75 + + + O + + + + O +
+
… +
O
+
+
+
26
0
Ngày 30 tháng 11 năm 2013
Người chấm cơng
Kế tốn trưởng
Trong đó:
Lương thời gian : +
Lương BHXH
:Ô
Nghỉ làm: O
Nguyễn Phương Thái
20
KT1KTQD
Thủ trưởng