Đại học Cơng nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
LỜI NĨI ĐẦU
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế
và xã hội to lớn của nó. Ngày nay, lương khơng những là cơng cụ hữu hiệu để
điều hành vĩ mơ mà cịn là nòng cốt cho việc thúc đẩy phát triển.
Đối với doanh nghiệp tiền lương cũng là một vấn đề hết sức quan trọng,
nó quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính
sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đối với người lao động tiền lương và thu nhập là hai phạm trù kinh tế
khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động
trong khu vực nhà nước thông qua các thang lương, bảng lương và phụ cấp. Thu
nhập bao gồm ngồi khoản tiền lương, cịn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và
các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản
lượng hay chất lượng lao đơng. Trong đó, tiền lương là phần thu nhập chính,
chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải
thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối với doanh nghiệp và người lao
động, vấn đề tiền lương trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị làm việc tại Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc nơi em thực tập
cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Trần Hồng Hiệp em chọn đề
tài: "Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc”.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc.
Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương III: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty cơng nghiệp mỏ Việt Bắc.
Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại
cơng ty công nghiệp mỏ Việt Bắc.
SV: Phạm Quang Đồng
1
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG NGHIỆP MỎ VIỆT BẮC
I.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
CƠNG NGHIỆP MỎ VIỆT BẮC.
1. Sự ra đời và phát triển của công ty.
1.1 Tên gọi
Tên công ty: Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc – vinacomin ( Trung tâm
xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư – VVMI )
1.2 Trụ sở đăng ký của cơng ty.
Địa chỉ: 30B Đồn Thị Điểm, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội.
Mã số chi nhánh: 0100100015 – 018
Đăng ký lần đầu: ngày 27 tháng 03 năm 2007
Đăng ký thay đổi làn thứ 2: ngày 22 tháng 03 năm 2011
Điện thoại: 0437324833
Fax: 7324826
1.3 Hồn cảnh ra đời và phát triển của cơng ty.
Cơng ty than nội địa được thành lập ngày 10/10/1994 theo QĐ số
563/TTC của thủ tương chính phủ. Sau một thời gian hoạt động công ty chuyển
tên thành công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc – TKV hoạt động theo hình thức
công ty mẹ công ty con. Theo QĐ số 3883 / QĐ – BCN ngày 25-04-2005 của bộ
công nghiệp.
Hiện nay công ty dã chuyển thành công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc –
vinacomin. Cơng ty có 18 đơn vị trực thuộc nằm cả trong nội thành và ngoại
thanh Hà Nội.
Trong những năm đầu tiên mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn quy
mơ sản xuất nhỏ, phân tán,đầu tư ít và chưa đồng bộ,chun mơn hóa chưa cao
nên sức cạnh tranh còn hạn chế,thiết bị chưa tiên tiến.
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển công ty đã không ngừng lớn
SV: Phạm Quang Đồng
2
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
mạnh về quy mô, tổ chức, nhiệm vụ, cơ cấu ngành nghề kinh doanh. Với hệ
thống máy móc chuyên dùng hiện đại và tích lũy kinh nghiệm trong q trình
phát triển, liên doanh liên kết trong lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn
trong và ngồi nước Cơng ty cơng nghiệp mỏ Việt Bắc đang khẳng định vị thế
và sự lớn mạnh của mình.
1.4. Chức năng nhiệm vụ của cơng ty.
1.4.1. Chức năng của công ty.
Sửa chữa lắp ráp các sản phẩm cơ khí thiết bị điên, kinh doanh xi măng và
các sản phẩm bao bi khác, kinh doanh xuát nhập khẩu các thiết bị, phụ tùng
hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
1.4.2.
Nhiệm vụ của công ty.
Hiện nay công ty đang tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất bao bì xi
măng và dự kiến cuối năm hồn thành.
Xây dựng cơng ty vững mạnh có tính cạnh tranh cao, đảm bảo thu nhập
cho người lao động và ngày càng mở rộng thị trường thương mại.
2. Một số kết quả đạt được gần đây của công ty.
Thời kỳ 2001-2010, nước ta đã tham gia vào lộ trình hội nhập kinh tế với
nhiều thuận lợi và khó khăn. Cơng ty lại vừa cổ phần hóa, mặc dù được Nhà
nước tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng khơng tránh khỏi những khó khăn ban
đầu.
Khó khăn: Cán bộ quản lý chưa nhiều kinh nghiệm, các đơn vị ở xa nên
hoạt động phân tán, điều kiện ăn ở của cơng nhân cịn khó khăn. Thêm nữa vốn
đầu tư của cơng ty cịn ít, thiết bị chưa nhiều, chưa tiên tiến, một số dự án cịn
khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng đền bù.
Thuận lợi: Việc làm ổn định, đời sống CBCNV được cải thiện đáng kể.
Công ty sẽ tiếp tục cho sửa chữa và xây dựng nơi làm việc, Cơng ty có một
lượng khách hàng truyền thống ổn định nhờ uy tín của Công ty, vốn phục vụ
SXKD được đáp ứng kịp thời, máy móc thiết bị được quan tâm đầu tư đúng…
Với những kết quả đạt được công ty sẽ tiếp tục phấn đấu trong quản lý
điều hành, trong quản trị chi phí, các chỉ tiêu định mức, quy chế hoạt động, tăng
SV: Phạm Quang Đồng
3
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
cường công tác đầu tư, đào tạo nhân lực, áp dụng công nghệ tiên tiến… nhằm
đưa công ty từng bước phát triển và lớn mạnh hơn.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
(2009 - 2010)
Đơn vị tính: Đồng
So sánh
Chỉ tiêu
2009
I. Tổng nguồn
20.971.643.951
vốn:
1. Nguồn vốn
15.630.780.228
chủ sở hữu
2. Các khoản nợ
4.729.713.823
phải trả
II. Tổng tài sản
20.971.643.951
1. Tài sản cố
16.241.930.128
định
2. Tài sản lưu
4.729.713.823
động
III. Tổng doanh
41.058.060.624
thu
1. Tổng doanh
36.236.197.364
thu
2. Doanh thu
4.821.963.260
thuần
IV. Tổng chi phí
31.414.234.102
V. Lợi nhuận
7.232.869.891
sau thuế
VI. Tổng số lao
2100
động
VII. Thu nhập
bình quân đầu
3.790.000
người
SV: Phạm Quang Đồng
2010
Chênh lệch tuyệt
đối
Chênh
lệch
tương
đối (%)
24.046.132.336
3.074.488.380
14,66
17.822.090.218
2.191.309.990
14.02
5.023.120.211
293.406.388
6,20
24.046.132.336
3.074.488.380
14,66
19.023.012.125
2.781.082.000
17,12
5.023.120.211
293.406.388
6,20
50.026.927.150
8.968.866.530
21,84
44.146.530.880
7.910.333.520
21,82
5.880.396.270
1.058.433.010
21,9
40.226.134.616
8.811.900.510
28.05
7.320.804.400
87.934.509
1,21
2500
400
19,05
3.990.000
200.000
5,28
4
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
Nhận xét:
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2009 và 2010 ta thấy
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2010 đã tăng
1.058.433.010 so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là: 21,9%. Thu nhập
bình quân đầu người năm 2010 tăng 200.000 đồng tương ứng là 5,28% so với
năm 2009.
So với năm 2009, lợi nhuận sau thuế của năm 2010 đã tăng số tuyệt đối là
87.934.508 tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,21 %. Tuy nhiên so với mức doanh thu
của Cơng ty thì lợi nhuận cịn chưa tương xứng. Trong thời gian tới, Công ty cần
cố gắng trong công tác quản lý tài chính và quản lý vốn và các nguồn thu, chi để
nâng cao khả năng sinh lời cho đồng vốn doanh nghiệp. Tóm lại có được thành
quả như trên là do sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong Công ty.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP MỎ
VIỆT BẮC.
1.Tổ chức bộ máy qun lý ti cụng ty
Trung tâm Xuất Nhập Khẩu và HTĐT - VVMI là đơn vị
chuyên Cung ứng vật t, thiết bị, hàng hoá phục vụ cho các xí
nghiệp, nhà máy sản xuất than trực thuộc Công ty CN Mỏ Việt
Bắc và các công ty khai thác than và quặng trong cả nớc, chủ
yếu là thị trờng phía Bắc.
Các mặt hàng chủ yếu nh: Lốp ôtô ( Do Thái Lan, ấn Độ,
Trung Quốc sản xuất), Khởi động từ phòng nổ, Băng taỉ, Keo
tụ, Giá chống thuỷ lực, máy tạo màngxi măng, nhập khẩu uỷ
thác.
Cỏc phng thc bỏn hng ti Trung tõm:
+ Phơng thức bán hàng trực tiếp và theo đơn đặt hàng:
Trung tâm Xuất Nhập -
SV: Phm Quang ng
5
Lp: 32CKT5
i hc Cụng nghip Vit Hung
Bỏo cỏo thc tp
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám
đốc
Chánh văn
phòng
Phòng
XNK1
Phòng
XNK2
Phòng kế
toán
Phòng Nghiệp
vụ tổng hợp
Phòng
XNK3
Phòng
XNK4
Phòn
g
XNK5
Phòn
g
XNK6
Phòn
g
XNK7
Phòng
KD tổng
hợp
Qua sơ đồ trên ta thấy đợc cơ cấu tổ chức bộ máy của
Trung tâm XNK . Trung tâm đợc tổ chức theo mô hình quản
lý trực tiếp . Trong đó mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đều đợc
phân công các chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn một cách rõ
ràng và cụ thể :
- Giám đốc là ngời có quyền hạn cao nhất trong Trung
tâm, có quyền và nghĩa vụ pháp lý trớc pháp luật . Công việc
chính của giám đốc là chỉ đạo kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo
các phòng kế toán, phòng nghiệp vụ tổng hợp và các phòng
kinh doanh .
- Phó giám đốc: là ngời có quyền hạn sau giám đốc. Là
ngời tham mu cho Giám đốc những chiến lợc, những kế hoạch
kinh doanh. Ngoài ra P.Giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo, điều
hành các phòng ban tạo thành mạng lới liên kết thông suốt có
khoa học, đạt hiệu quả cao trong công ty, giúp cho việc quản
lý kinh doanh trong công ty tốt hơn. Mặt khác P.Giám đốc có
quyền đại diện cho công ty trớc cơ quan nhà nớc khi đợc uỷ
SV: Phm Quang Đồng
6
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Cơng nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
qun vµ phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trớc Giám đốc và các thành viên trong công ty.
- Các phòng ban, các trởng phó phòng là ngời trực tiếp
chịu trách nhiệm về việc điều hành kinh doanh và báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh lên ban giám đốc .
- Phòng kế toán - tài chính có nhiệm vụ :
1 Xây dựng kế hoặch tài chính và huy động nguồn vốn
đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
doạnh, đầu t xây dựng cơ bản của trung tâm.
2 Đảm bảo việc chi tiêu tài chính đúng thể lệ, chính sách
của Nhà nớc quy định, việc sử dụng nhuồn vốn đúng
nguyên tắc, an toàn, hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn.
3 Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung
thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tủng tâm.
4 Tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản nộp
ngân sách ; các khoản nộp cấp trên; thanh toán đúng hạn
các khoản vay, các khoản nợ phải thu, phải trả.
5 Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời tiến độ về kết
quả kiểm kê hàng tháng, , kế hoặch thu chi tài chính,
việc giữ gìn và bảo vệ các loại tài sản vật t, tiền vốn,
kinh phí. Đề xuất biện pháp xử lý các trờng hợp mất mát,
tham ô, lÃng phí, vi phạm chế độ, chính sách kinh tế, tài
chính của Nhà nớc.
6 Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các Báo cáo, quyết toán
thống kê và Quyết toán của Trung tâm theo chế độ kế
toán quy định.
SV: Phm Quang Đồng
7
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Cơng nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
7 Tỉ chức phổ biến và hớng dẫn thi hành kịp thời các chế
độ, thể lệ tài chính kế toán Nhà nớc và các quy định của
cấp trên cho các phòng liên quan của Trung tâm.
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp có nhiêm vụ chủ yếu
là : Tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lơng và y tế,
thống kê vật t, theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế, quản lý
công tác kế hoặch và chi phí sản xuất lu thông, công tác đầu
t xây dựng cơ bản, lập kế hoach kinh doanh và báo cáo kết
quả kinh doanh lên Công ty.
- Văn phòng Trung tâm có nhiệm vụ chính là:
1 Quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy định về quản
lý con dấu của Nhà nớc.
2 Tổ chức công tác văn th, lu trữ, quản lý về việc tiếp nhận,
luân chuyển, phát hành văn bản phù hợp với quy định của
Pháp luật.
3 Quản lý toàn bộ tài sản của trung tâm.
4 Tổ chức và quản lý mạng lới thông tin của trung tâm.
5 Chủ trì cơ chế thi đua khen thởng; quy chế hoạt động
văn hoá thể thao.
6 Quản lý công tác sửa chữa, cải tạo nhà, văn phòng và các
nhiệm vụ khác đợc giao.
- Các phòng thuộc khối kinh doanh:
Các phòng thuộc khối kinh doanh bao gåm: Phßng xuÊt
nhËp khÈu 1(Phßng XNK1). Phßng XNK2, Phßng XNK3, Phòng
XNK4, Phòng XNK5, Phòng XNK6, Phòng XNK7 và phòng Kinh
doanh tổng hợp ( Phòng KDTH).
Nhiệm vụ của các phòng kinh doanh:
+ Tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trờng để có những đề
xuất với Giám đốc về Phơng án kinh doanh nhằm đảm bảo phơng án kinh doanh đạt hiệu quả cao và an toàn.
SV: Phm Quang ng
8
Lp: 32CKT5
Đại học Cơng nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
+ Tỉ chức đàm phán, ký kết hợp đồng bán hàngtheo phơng
án đà định.
+ Tổ chức mua hàng và giao nhận hàng với chi phí tiết kiệm
nhất, đảm bảo tốt chất lợng hàng hoá và quan hệ tốt với mọi
khách hàng.
2.T chc bỏn hng ti cụng ty:
Đặt hàng - Ký Hợp đồng- Giao hàng ( Xuất hóa đơn) - Biên
bản giao nhận hàng hoá- Thanh toán - Thanh lý hợp đồng.
Trung tâm thờng nhận đặt hàng qua điện thoại, Fax,
email, hoặc trực tiếp.
Sau đó trung tâm gửi báo giá cho đơn vị đặt mua và
tiến hành ký kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán thờng
là 06 bản. Trung tâm giữ 03 bản và 03 bản giao lại cho đơn vị
mua. Hợp đồng sau khi đợc ký kết, trung tâm sẽ tiến hành giao
hàng. Bên mua sau khi kiểm tra quy cách, số lợng hàng hoá đầy
đủ theo hợp đồng sẽ ký vào biên bản giao nhận. Biên bản bàn
giao đợc lập thành 02 bản( hoặc hơn tuỳ yêu cầu của mỗi
bên).Tiếp đó trung tâm xuất hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán
hàng (Hoá đơn GTGT) đợc lập thành 3 liên: liên 1 (liên trắng) lu
vào sổ gốc, liên 2 (liên đỏ) giao cho khách mua hàng, liên 3
(liên xanh) cuối ngày tập hợp cùng bảng kê của phòng kinh
doanh. Thông thờng công ty sẽ có b phn giao hàng và vận
chuyển đến tận nơi và chi phí này tính vào chi phí bán hàng
của Trung tâm. Bên mua thanh toán và hai bên tiến hành thanh
lý hợp đồng.
III- Tổ CHứC Kế TOáN TạI CÔNG TY CÔNG NGHIệP Mỏ VIệT
BắC
1.Tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm
SƠ Đồ Bộ MáY Kế TOáN CủA TRUNG TÂM
SV: Phm Quang ng
9
Lp: 32CKT5
Đại học Cơng nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
KÕ To¸n Trëng
Phã KÕ To¸n (KÕ
to¸n thanh to¸n )
(
KÕ to¸n
Thanh to¸n
NH TiỊn vay
Kế toán
Tổng hợp
Công nợ phải
thu
Kế toán
Công nợ phải trả
Thủ
Qu
Tiền lương , TSCĐ
Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
-Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt
động kế toán trong Trung tâm, là ngời chỉ đạo, điều hành
mọi hoạt động của bộ máy kế toán. Chức năng quan trọng nhất
của kế toán trởng là tham mu cho ban giám đốc, đa ra những
quyết định đúng đắn trong kinh doanh . Ngoài ra kế toán trởng còn thực hiện công tác kế toán tổng hợp theo dõi và lập
báo cáo kế toán .
- Phó phòng kế toán có chức năng chính là kế toán thanh
toỏn
- Một nhân viên kế toán theo dõi các khoản tiền gửi ngân
hàng, các khoản tiền khách hàng trả nợ và các khoản thanh toán
với nhà cung cấp bằng chuyển khoản, các khoản tiền mà trung
tâm vay ngân hàng để theo dõi lÃi vay .
- Một nhân viên kế toán theo dõi công nợ phải trả cho các
nhà cung cấp , tiền lơng phải trả cho CBCNV, tình hình biến
động TSCĐ.
SV: Phm Quang ng
10
Lp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
- Mét nhân viên kế toán theo dõi công nợ phải thu và kiêm
thủ kho có nhiệm vụ nhập hàng theo đơn đặt hàng và xuất
hàng theo phiếu xuất kho, theo dõi hàng tồn kho.
- Một thủ quĩ có chức năng chính là nhận giữ tiền và thu
chi, nhập xuất làm thống kê tiền mặt trong từng ngày và lên
sổ quỹ tiền mặt từng tháng .
- Một nhân viên phụ trách theo dõi hoá đơn và thuế thu
nhập cá nhân.
2. Hình thức sổ kế toán
Trung tâm XNK sử dụng hình thức kế toán : Nhật ký
chứng từ để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ
NHT Kí CHNG T
Chứng Từ
Gốc
Bản kê
Nhật Ký Chứng
Từ
Sổ Cái
Thẻ và Sổ Chi
Tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo Cáo Tài
Chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
SV: Phạm Quang Đồng
11
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Đối với Nhật Ký Chứng Từ đợc ghi căn cứ vào các bảng kê ,
sổ chi tiết .
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đà đợc kiểm tra hợp
lệ hợp pháp , kế toán toán ghi vào các sổ Nhật Ký Chứng Từ .
Các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc
tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ sau đó lấy số
liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký
chứng từ có liên quan .
(2) Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng
từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các
sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy
số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào
sổ cái
Với các chứng từ có liên quan đến sổ , thẻ kế toán chi tiết
thì đợc ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng
cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái .
Số liệu tổng hợp Sổ Cái và một số chi tiêu chi tiết trong
Nhật Ký Chứng Từ , Bảng kê và các bảng tông hợp chi tiết đợc
dùng để lập báo cáo tài chính .
* Chính sách kế toán của doanh nghiệp đang áp dụng
chuẩn mực số 14, chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính.
- Hình thức sổ kế toán mà Chi nhánh Trung tâm XNK
đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ
SV: Phm Quang ng
12
Lp: 32CKT5
Đại học Cơng nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
- Niªn độ kế toán đợc bắt đầu từ ngày 01/01/N đến hết
ngày 31/12/N.
- Kỳ kế toán: báo cáo theo tháng, quý, năm thực hiện.
- Phơng pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Trung tâm sử dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
- Trung tâm tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế .
Khẩu và HTĐT -VVMI chủ yếu kinh doanh các loại vật t
thiết bị dùng cho ngành than trên các mối quan hệ quen biết,
hợp tác lâu dài với các mỏ than ở Quảng Ninh vì vậy hàng hoá
thờng đợc tiêu thụ theo đơn đặt hàng của các mỏ với số lợng
lớn.
+ Phơng thức bán lẻ: Khi khách hàng có nhu cầu qua điện
thoại hoặc đến trực tiếp công ty thì sẽ làm việc với nhân viên
phòng kinh doanh làm hợp đồng kinh tế sau đó thủ kho sẽ xuất
hàng cho khách hàng, nếu khách hàng có yêu cầu thì lập hoá
đơn bán hàng theo quy định.
- Phơng thức thanh toán: Trung tâm áp dụng 2 hình
thức thanh toán:
+Thanh toán trực tiếp: Khách hàng thanh toán ngay bằng
tiền mặt ngay sau khi giao hàng. Với khách hàng mua với số lợng
lớn mà thanh toán ngay sẽ đợc công ty áp dụng hình thức chiết
khấu thanh toán. Mức chiết khấu tuỳ thuộc vào thoả thuận
trong từng hợp đồng.
+Thanh toán bằng chuyển khoản: vì khách hàng của Trung
tâm đều là những khách hàng quen lên việc thanh toán ®ỵc
SV: Phạm Quang Đồng
13
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Cơng nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
chun kho¶n vào tài khoản của Trung tâm tại ngân hàng
trong vòng 15-20 ngày kể từ ngày giao hàng.
- Đặc điểm của việc xác định kết quả bán hàng:
Việc xác định kết quả bán hàng theo từng tháng. Cuối mỗi
tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để xác định kết
quả bán hàng. Việc xác định kết quả bán hàng tại trung tâm
là khá chi tiết theo từng nghành hàng bao gåm: vËt t mua trong
níc, vËt t nhËp khÈu, doanh thu uỷ thác, xi măng.
SV: Phm Quang ng
14
Lp: 32CKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Khái niệm.
Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một bộ
phận quan trọng của giá trị hàng hố.Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh
tế chính trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng tác động đến việc sản xuất, cải
thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế khơng chỉ nhà
nước mà ngay cả người chủ sản xuất cho đến nguời lao động đều quan tâm đến
chính sách tiền lương.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí
sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau:
" Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công
nhân viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người
đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động".
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương
khơng cịn phù hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng hố. Địi hỏi nhận thức
lại. Đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo quan điểm đổi mới của nước ta
"Tiền lương là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong q
trình sản xuất kinh doanh ". Để có được nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp
với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
*Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hố của sức lao động có thể bao gồm khơng chỉ lực lượng
SV: Phạm Quang Đồng
15
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thuộc sở hữu nhà nước mà cịn cả đối với cơng nhân viên chức trong lĩnh vực
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
*Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá
sức lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức lao động thoả thuận với
nhau theo quy luật cung cầu của giá cả thị trường.
*Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Với ý nghĩa đó tiền lương được định nghĩa như sau:
"Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu
tố sức lao động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao động
tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành
của nhà nước".
2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Vai trị của tiền lương :
Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động
của họ.
Vai trị kích thích của tiền lương: Vì động cơ tiền lương người lao động
phải có trách nhiệm cao trong cơng việc, tiền lương phải tạo ra sự say mê nghề
nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chun mơn và các lĩnh vực khác.
Vai trò điều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được thoả đáng
người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ
khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
Vai trò quản lý lao động tiền lương : Doanh nghiệp sử dụng cơng cụ
tiền lương cịn với mục đích khác là thơng qua việc trả lương để theo dõi người
lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả rõ rệt. Hiệu
SV: Phạm Quang Đồng
16
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
quả tiền lương khơng chỉ tính theo tháng mà cịn phải tính theo ngày, giờ ở toàn
doanh nghiệp, từng bộ phận và từng người .
b. Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời
tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động.
3. Nhiệm vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng thời gian và kết quả lao động.
Tính tốn các khoản tiền lương phải trả cho người lao động.
Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ lao
động tiền lương.
Tính tốn và phân bổ các khoản chi phí tiền lương. Hướng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương.
Lập bản báo cáo về lao động, tiền lương, đề xuất biện pháp để khai thác
hiệu quả tiềm năng lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, phạm
vi chính sách, chế độ về lao động, tiền lương.
II. Các chế độ tiền lương.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản lý
của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức (chế độ)
sau:
SV: Phạm Quang Đồng
17
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
Tiền lương theo thời gian.
Tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương khoán.
1. Tiền lương theo thời gian:
Là tiền lương được tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc,
cấp bậc, chức danh và thang lương quy định thường được áp dụng đối với những
người làm công tác quản lý, chun mơn, kỹ thuật nghiệp vụ.
Hình thức trả lương theo thời gian được chia làm hai hình thức là:
Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời gian có thưởng.
Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là số tiền trả cho người lao động
căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế. hình thức trả lương này
khơng xét đến thái độ và kết quả lao động, chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho
công việc không thể định mức và tính tốn chặt chẽ cơng việc. Hình thức trả
lương này được chia ra:
Tiền lương tháng: là tiền lương mà doanh nghiệp trả cố định hàng tháng trên
cơ sở hợp dồng lao động.
Lương tháng = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng
Lương tuần
=
Tiền lương tháng
4 tuần
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được tính
như sau:
Lương ngày =
SV: Phạm Quang Đồng
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc
18
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao
động (không quá 8 giờ/ ngày).
Lương giờ
=
Tiền lương ngày
8 giờ
Trả lương theo thời gian có thưởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp
giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ tiền lương.
Hình thức này khắc phục được những nhược điểm của hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn, xét đến thời gian lao động, trình độ tay nghề. Bên cạnh đó
cịn xét tới ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động. Hình thức tiền
lương này được xác định như sau:
Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm: Phương pháp tính toán đơn giản, dễ dàng.
Nhược điểm: Chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương được tính, trả cho người lao động
theo số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành
đảm bảo đúng chất lượng quy định.
Tiền lương sản phẩm áp dụng thích hợp với những cá nhân, tập thể trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc,
lao vụ, dịch vụ. Tiền lương theo sản phẩm được chia thành:
Tiền lương sản phẩm trực tiếp
Tiền lương sản phẩm gián tiếp
Tiền lương sản phẩm lũy tiến.
Tiền lương theo sản phẩm được xác định như sau:
Tiền lương
sản phẩm
SV: Phạm Quang Đồng
=
Số lượng sản phẩm
cơng việc hồn thành
19
x
Đơn giá tiền lương
một sản phẩm
Lớp: 32CĐKT5
Đại học Công nghiệp Việt Hung
Báo cáo thực tập
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người
lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm
chất và đơn giá sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương được trả cho những
người tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong
doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao gồm những người làm công tác kỹ thuật
hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo đơn giá lương
sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hồn thành vượt mức khối lượng sản
phẩm. Hình thức trả lương này thường dẫn đến tốc độ tăng năng suất lao động.
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng lao động, khuyến
khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
Nhược điểm: Tính tốn tương đối phức tạp.
3. Hình thức trả lương khốn:
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng cơng việc mà họ hồn thành.
Chế độ trả cơng khốn áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi
tiết, từng bộ phận sẽ khơng có lợi mà phải giao tồn bộ khối lượng cơng việc
cho cơng nhân hồn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này
được áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong công
nghiệp như: công việc sửa chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc, thiết bị…
Trong hình thức trả lương khốn, mức lao động được thể hiện bằng số
đơn vị thời gian, tức là dùng mức thời gian để tính lương khốn cho cơng việc.
Về đơn giá khốn có thể tính cho cả khối lượng cơng việc hay cơng trình. Tiền
cơng sẽ được trả theo khối lượng cơng việc mà cơng nhân hồn thành ghi trong
phiếu giao khốn. Chế độ trả cơng này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
Lương khoán được tính dựa vào các định mức: mức lương cấp bậc, mức
thời gian để xác định đơn giá khối lượng công việc.
SV: Phạm Quang Đồng
20
Lớp: 32CĐKT5