Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Đề án tốt nghiệp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông tiên lữ, tỉnh hưng yên theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.51 KB, 57 trang )

1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN
Từ khi giành được độc lập năm 1945 đến nay, nước ta đã ba lần tiến hành cải
cách giáo dục: lần thứ nhất vào năm 1950, lần thứ hai năm 1956 và lần thứ ba năm
1981. Nhiều thành tựu quan trọng mà giáo dục và đào tạo đạt được đã đóng góp tích
cực trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, cả ba lần cải cách đó
vẫn chưa giải quyết được các yếu kém đã tồn tại trong nhiều năm qua. Một trong
những nguyên nhân quan trọng, mang tính quyết định của những yếu kém đó là
“chưa nhận thức đúng vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo”.
Ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị
của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Vấn đề cốt lõi, trung tâm của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo là tập trung chuyển mạnh từ giáo dục chủ yếu truyền thụ kiến thức sang
hình thành phẩm chất và phát triển năng lực người học, nghĩa là dạy học chuyển từ
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
Tại Điều 2 - Luật giáo dục khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo làm
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ, nghề
nghiệp và trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ đất nước”.
Nghị quyết ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”.
Cổ nhân từng nói: “Khơng thầy đố mày làm nên.” và “Thầy giỏi mới có trị giỏi”.
Để cơng cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04


tháng 11 năm 2013 của thành công, cần khẳng định một cách mạnh mẽ và sâu sắc
vai trò của đội ngũ nhà giáo đối với chất lượng giáo dục và đối với cơng cuộc đổi
mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo.


2
Vì vậy ta có thể khẳng định việc xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan trọng trong công tác giáo dục và đào
tạo của nhà trường.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại trường THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên là
một trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cơ sở vật chất của nhà
trường đã được cải thiện đảm bảo điều kiện cho việc dạy và học. Tuy nhiên, chất
lượng giáo dục trong những năm gần đây chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, việc
đổi mới về phương pháp dạy học cũng như việc nâng cao chất lượng trong giáo dục
còn nhiều hạn chế. Điều này là do đa số giáo viên còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Bên
cạnh đó trình độ của đội ngũ giáo viên cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ về số lượng;
năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm cịn yếu.
Vì những lý do đã trình bày ở trên, việc lựa chọn nghiên cứu Đề án: “Quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên theo hướng chuẩn hóa” là rất cần thiết.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên
Lữ, tỉnh Hưng Yên theo hướng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
hiện nay.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Về mặt lý luận: Tổng kết lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
của trường THPT, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở
khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các cơ sở giáo

dục khác trong cả nước.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
4.1. Đối tượng của Đề án
Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên theo hướng chuẩn hóa.
4.2. Không gian của Đề án
Đề án được thực hiện tại trường THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
4.3. Thời gian thực hiện Đề án
Giai đoạn 2016 - 2020.


3
PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản của Đề án
* Giáo viên và đội ngũ giáo viên
- Giáo viên: Theo Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ sung (được Quốc hội
thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009) thì: “Nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ
sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” (khoản 3, điều 70).
- Đội ngũ giáo viên:
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”. [32]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với
nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt
động theo một nguyên tắc”.
* Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên

- Phát triển: Thuật ngữ “Phát triển” theo triết học và theo Từ điển tiếng Việt
là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp”.
- Phát triển đội ngũ giáo viên: Phát triển đội ngũ được hiểu là làm sao có
một lực lượng lao động đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ
cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
- Quản lý: Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp những nỗ
lực các cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
- Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp của các
lực lượng xã hội nhằm quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, các hoạt động mang
tính chất giáo dục của bộ máy Nhà nước, các tổ chức xã hội và của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Quản lý giáo dục, theo nghĩa hẹp bao gồm: quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân (quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các đơn vị hành chính cấp


4
xã, huyện, tỉnh, quốc gia, nhà nước) và quản lý nhà trường (quản lý các hoạt động
giáo dục, đào tạo trong các cơ sở giáo dục).
*. Quản lý nhà trường
- Khái niệm về nhà trường: Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên
biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã
hội; nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng
nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.
- Quản lý nhà trường:
Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các cơ quan, các tổ
chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT
và các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể nào đó.

Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ thể quản lý một
cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương như hiệu trưởng)
đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ được giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý.
2.1.1.2. Trường trung học phổ thông và đội ngũ giáo viên THPT
* Trường trung học phổ thông
- Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông: (Theo Điều 3, Điều lệ trường
THPT)
- Vai trị của trường trung học phổ thơng: Vai trị của trường THPT xuất
phát từ vai trị, vị trí của ngành học phổ thông trong hệ thống giáo dục nước nhà.
Giáo dục phổ thơng là ngành học có vai trị quan trọng hàng đầu trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Giáo dục phổ thơng góp phần to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ
chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài.
*. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
- Nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông: Theo Điều 30 và Điều
31 của Điều lệ trường THPT, giáo viên trường THPT làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn, giáo
viên làm cơng tác Đồn TNCSHCM (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn
đồn).
- Vai trị của đội ngũ giáo viên THPT: Giáo viên THPT vừa là người chuyển
giao kiến thức và bồi dưỡng nhân cách cho học sinh để học sinh hoàn thiện học vấn
phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều


5
kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề… vừa chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động.
2.1.1.3. Các quan điểm và nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

* Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối
với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ.
* Các quan điểm về chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng
chuẩn hóa
- Quan điểm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên:
Nghị quyết lần thứ ba, TW Đảng khóa VIII đã xác định: “Lấy tiêu chuẩn cán
bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thống nhất trong các
trường. Nội dung đào tạo bồi dưỡng phải thiết thực phù hợp với từng loại cán bộ,
chú trọng cả về phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn. Bồi dưỡng
kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành. Chú trọng bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước”.
- Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá:
Chất lượng của đội ngũ giáo viên gắn với mức độ đạt được các Chuẩn nghề
nghiệp của giáo viên thể hiện ở 4 lĩnh vực: (1) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
(2) Năng lực chun mơn, (3) Năng lực hoạt động chính trị, (4) Năng lực phát triển
nghề nghiệp.
2.1.1.4. Các nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT
* Phát triển về số lượng giáo viên trong đội ngũ
Tính tốn số lớp trong trường và căn cứ vào định mức giáo viên trên một lớp
theo quy định (không quá 2,25 GV/lớp) để từ đó đưa ra số lượng GV cần có. Căn cứ
vào số GV đang có và số GV sắp về hưu, số GV nghỉ sinh con để lập kế hoạch bổ
sung GV.
* Phát triển chất lượng người giáo viên
Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,
Tin học, Ngoại ngữ cho ĐNGV, phương pháp dạy học; đẩy mạnh phong trào thi
đua dạy tốt; tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị; đổi mới khâu đánh
giá; không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, …



6
* Phát triển cơ cấu đội ngũ giáo viên
Căn cứ vào phân phối chương trình các mơn học của từng khối lớp, trên cơ
sở số lớp của từng khối trong trường, tính số lượng biên chế của GV cần có trong
từng bộ môn.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI;
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Luật Giáo dục 2009 (sửa đổi) được Quốc hội khoá XII, thơng qua ngày
25/11/2009 (Luật có hiệu lực thi hành từ: 01/7/2010);
Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ GD&ĐT về
“Ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thơng”;
Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2016
thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ (Ban
hành kèm theo Quyết định số 1666/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định
số   711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6  năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ);
Chỉ thị 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào
tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015 - 2016;
Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 20/3/2014 thực hiện Nghị quyết
trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của Tỉnh Ủy Huwbng Yên.
Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh Hưng Yên thực
hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 20/3/2014 của Tỉnh Ủy Hưng Yên.

2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Các nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục từ xưa đến nay đều khẳng định: giáo dục là
một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời sự tồn tại và
phát triển của giáo dục ln ln chịu sự chi phối của trình độ phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay - thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc gia trên
thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo đối với sự
phát triển của đất nước mình. Năng lực của đội ngũ ngành giáo dục quyết định chất


7
lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực
đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Nhật Bản là cường quốc ở châu Á, là quốc gia đã tạo nên hiện tượng phát triển
thần kỳ về kinh tế từ những năm 60, 70 của thế kỷ XX, nay là quốc gia đứng hàng thứ
3 thế giới về tiềm lực kinh tế, đã coi giáo dục như là biện pháp chiến lược hàng đầu để
phát triển kinh tế - xã hội. Họ đề ra “bộ ba chiến lược”: Giáo dục - Khoa học - Chính
sách mở cửa, mà mục tiêu rất quan trọng là phấn đấu trở thành một cường quốc xuất
khẩu hàng gia cơng có hàm lượng chất xám cao. Tại Mêhicô - một nước công nghiệp
mới (NIC), trong bản thỏa thuận quốc gia về hiện đại hóa nền giáo dục đã viết: “Giáo
dục là lĩnh vực quyết định đối với tương lai của một quốc gia. Hoạt động giáo dục của
Chính phủ và xã hội là một trong những ưu tiên lớn nhất của chúng ta…” [19, tr 235].
Hơn bao giờ hết, trên thế giới hiện đang diễn ra cuộc chạy đua về giáo dục nhằm làm
tăng tiềm lực trí tuệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng đào tạo cao để bứt lên trong
vòng đua kinh tế. “Trong trật tự kinh tế mới, nước nào đầu tư nhiều nhất vào giáo dục
sẽ có sức tranh đua mạnh nhất”. [20, tr 236]
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục đào tạo. Qua một loạt cơng trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức rằng, trong
những năm tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế - xã hội khi dựa vào và bằng
giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ. Vì thế, Đảng và Nhà nước đã coi giáo
dục- đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất
nước. Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ cùng phát triển giáo

dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu
tư cho phát triển”.
Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải pháp
quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục nước ta là công tác xây dựng đội ngũ giáo viên.
Giải pháp trọng tâm, quan trọng nhất là phải xây dựng thành công được đội
ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, nói như Trần Ngọc Thêm là “xây dựng nhân
lực làm giáo dục” [29], mà theo ông, đây là một trong năm nhóm giải pháp để “đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo” nước ta, để đội ngũ “Người thầy phải
có phẩm chất yêu người, yêu nghề để có thể giáo dục học sinh bằng chính nhân
cách của mình và phải có khả năng sư phạm cao của một nhà giáo dục chuyên
nghiệp để làm tốt chức năng tổ chức, hướng dẫn, giúp học trị tìm kiếm, chiếm lĩnh
tri thức và phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo” [5, tr 2].


8
Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có nhiều
đề án, nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Nói về đội ngũ nhà giáo, Đảng
và Nhà nước ta đã khẳng định:
- Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao quý
nhất và nhà giáo luôn được xã hội tôn vinh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là nhiệm vụ của các cấp ủy
Đảng và chính quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công tác cán bộ
của Đảng và Nhà nước; trong đó, ngành Giáo dục giữ vai trị chủ động trong công
tác tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo yêu
cầu: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng nhu cầu
vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị, tư

tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức và năng
lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
Thực tế, vẫn cịn ít cơng trình nghiên cứu quản lý phát triển ĐNGV của một
trường THPT theo hướng chuẩn hóa. Với một trường trung học phổ thông loại I (36
lớp với gần 1.500 hoc sinh) và có những đặc điểm đặc thù của vùng nông thôn như
trường THPT Tiên Lữ rất cần có một cơng trình nghiên cứu về quản lý phát triển
ĐNGV của nhà trường theo hướng chuẩn hóa.
2.2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
2.2.1. Thực trạng về nhà trường và đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên
Lữ, tỉnh Hưng Yên
2.1.1.1. Thực trạng về nhà trường
* Quy mô trường lớp
Trường THPT Tiên Lữ được thành lập từ năm 1965. Qua 50 năm phấn đấu
và trưởng thành, từ một trường chỉ có gồm 3 lớp 8 (nay là lớp 10) với gần 100 học
sinh, đến nay nhà trường đã có 36 lớp với tổng số học sinh là 1400 học sinh.
* Chất lượng giáo dục
- Huyện Tiên Lữ là địa phương có truyền thống hiếu học, chất lượng giáo
dục của các trường THCS trong vùng tuyển sinh của trường THPT Tiên Lữ cao hơn


9
so với mặt bằng chung của tỉnh Hưng Yên. Điểm tuyển sinh vào lớp 10 của trường
luôn ở mức cao, thuộc tốp 03 trường có điểm chuẩn tuyển sinh cao nhất tỉnh.
Bảng 2.1. Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10
của trường THPT Tiên Lữ từ năm học 2010-2011 đến nay
Năm học
TT

Trường THPT


20112012

20122013

20132014

20142015

20152016

1

Tiên Lữ

26,25

27,0

26,5

21,5

23,25

(Nguồn thông báo điểm chuẩn tuyển sinh vào lớp 10 THPT của Sở GD&ĐT
Hưng Yên các năm 2012 đến 2015)
- Kết quả giáo dục toàn diện của trường thuộc tốp các trường dẫn đầu khối
các trường THPT trong toàn tỉnh.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm cáo hơn sơ với mặt bằng chung
của tỉnh (Tỷ lệ tốt nghiệp hằng năm từ 99% đến 100%), số học sinh đỗ vào các

trường đại học, cao đẳng luôn đứng tốp đầu của tỉnh, nhiều học sinh đạt điểm thủ
khoa trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. Thành tích học sinh giỏi của trường
được cải thiện qua từng năm học. Hàng năm có nhiều học sinh dự thi học sinh giỏi
đạt giải cấp tỉnh.
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2015-2016
Mặt giáo dục

Giỏi/tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Học lực

13,8%

66,5%

18,6%

1,2%

0%

Hạnh kiểm


81.7%

16,5%

1,7%

0,1%

0%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2015-2016 của trường THPT Tiên Lữ)
2.1.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên Lữ
2.1.2.1. Số lượng giáo viên trường THPT Tiên Lữ
Bảng 2.3. Thống kê số lượng giáo viên theo bộ mơn
của trường THPT Tiên Lữ
STT

MƠN HỌC

SỐ LƯỢNG GIÁO VIÊN

1

Tốn

14

2




8

3

Hóa

7

4

Sinh

6

5

Ngữ văn

13

6

Lịch sử

5


10


7

Địa lý

3

8

KTCN

3

9

KTNN

1

10

Tin học

4

11

Thể dục

5


12

Ngoại ngữ

10

13

GDCD

3

14

GDQP

3
Tổng số: 85

(Nguồn: Báo cáo của trường THPT Tiên Lữ tháng 5/2016)
Bảng 2.4. Thống kê tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi và giới tính
của trường THPT Tiên Lữ
Độ tuổi

Giới tính

Từ 22-30

Từ 31- 40


Từ 41- 50

Từ 51-60

Nam

Nữ

14
(16,5%)

51
(60,5%)

11
(12,9%)

10
(10,6%)

17
(20%)

68
(80%)

(Nguồn: Thống kê của trường THPT Tiên Lữ tháng 5/2016)
Qua bảng thống kê (Bảng 2.4) và biểu đồ biểu thị cơ cấu về độ tuổi của đội
ngũ giáo viên các trường THPT Tiên Lữ (Hình 2.1), chúng ta nhận thấy:

- Đội ngũ giáo viên của trường có độ tuổi rất trẻ, từ 22 đến 30 tuổi chiếm
16,5%. Giáo viên trẻ thường hăng hái, nhiệt tình, có lợi thế trong việc khai thác các
thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nhưng lại thiếu kinh nghiệm
trong giảng dạy và xử lý các tình huống cũng như ứng xử sư phạm.
- Độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm 60,5%. Ở độ tuổi này, nhà giáo đã đúc rút
được nhiều kinh nghiệm trong dạy học, giáo dục; có trình độ chun mơn, nghiệp vụ
sư phạm và trình độ chính trị vững vàng. Đội ngũ này là lực lượng giáo viên nịng cốt
về chun mơn của nhà trường và đang là lực lượng chủ yếu của nhà trường..
- Giáo viên từ 51 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ rất thấp 10,6%. Trong độ tuổi này,
giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục. Tuy nhiên, khả năng sử
dụng các phương tiện dạy học hiện đại của một số giáo viên có khó khăn do tuổi
cao, ngại cận với những thiết bị kỹ thuật cao.


11

Nữ
Nam

Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu giới tính của trường THPT Tiên Lữ
Qua Biểu đồ (Hình 2.2), ta thấy: tỷ lệ nữ giáo viên của trường chiếm tới
80%, đặc biệt là số giáo viên nữ trong độ tuổi dưới 35 chiếm tỷ lệ cao. Với số lượng
nữ giáo viên nhiều sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giáo dục của nhà trường,
bởi nữ giáo viên trong độ tuổi sinh đẻ thường hay nghỉ thai sản hay con nhỏ ốm đau

2.1.2.2. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ: Trình độ đạt chuẩn (tốt nghiệp đại
học) và trình độ trên chuẩn (thạc sỹ, tiến sỹ).
Bảng 2.5. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên
trường THPT Tiên Lữ
Đạt chuẩn


Trên chuẩn

100%

15,3%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của trường THPT Tiên Lữ tháng 5/2016)
Qua bảng 2.5. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên trường THPT Tiên
Lữ, thấy: Đội ngũ giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đồng đều, 100%
giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, 15,3% giáo viên có trình độ trên chuẩn.
2.1.2.3. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giáo viên
Đại bộ phận cán bộ, giáo viên trường THPT Tiên Lữ nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định
của ngành; có phẩm chất đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, giản dị.
Đánh giá về tiêu chuẩn 1: loại xuất sắc đạt 100% số giáo viên trong nhà
trường.
2.1.2.4. Về năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục
Nhiều giáo viên có phương pháp dạy học, giáo dục sáng tạo; phối hợp với
đồng nghiệp, tổ chức Đoàn, Hội cha mẹ học sinh để thường xuyên thu thập thông
tin về học sinh phục vụ cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo


12
dục. Bên cạnh đó, vẫn cịn một bộ phận giáo viên chưa thường xuyên cập nhật
thông tin về môi trường giáo dục nên hiệu quả trong quá trình dạy học và giáo dục
học sinh còn hạn chế.
Đánh giá về tiêu chuẩn 2: Loại xuất sắc đạt 64,7%, loại khá đạt 30,5%, loại
trung bình đạt 4,8%.
2.1.2.5. Về năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên

Giáo viên trong trường đã chú trọng xây dựng kế hoạch dạy học theo từng
quý, từng kỳ và năm học; nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng mơn học xun
suốt tồn cấp học, đảm bảo tính chính xác, lơgic, mối liên hệ giữa kiến thức môn
học với các môn học khác đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học. Giáo viên tiến
hành một cách hợp lý các phương pháp dạy học theo đặc thù của môn học, ứng
dụng công nghệ thông tin hiệu quả, sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học
truyền thống và các phương tiện dạy học hiện đại làm tăng hiệu quả dạy học. Trên
80% giáo viên biết khuyến khích học sinh mạnh dạn, tự tin trình bày ý kiến của
mình. Trên 90% số giáo viên vận dụng được chuẩn kiến thức, kỹ năng mơn học để
xác định mục đích, nội dung kiểm tra, đánh giá và lựa chọn các phương pháp, hình
thức kiểm tra, đánh giá phù hợp.
Tuy nhiên, còn một số giáo viên chưa sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp
dạy học tích cực, thiếu linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học, chưa tạo được bầu
không khí học tập thân thiện, sơi nổi, giờ dạy cịn căng thẳng hoặc quá trầm.
Kết quả đánh giá giáo viên của trường như sau: loại xuất sắc đạt 64,7%, loại
khá đạt 30,5%, loại trung bình đạt 4,8%.
2.1.2.6. Về năng lực giáo dục
Trên 80% giáo viên xây dựng tốt kế hoạch các hoạt động giáo dục. Đội ngũ
cốt cán của các trường (Tổ trưởng chun mơn, Chủ tịch cơng đồn cơ sở, Bí thư
Đồn trường, Thư ký hội đồng sư phạm) có kế hoạch hoạt động đảm bảo được tính
liên kết, phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. 70% số
giáo viên khai thác được nội dung bài học, thực hiện liên hệ một cách hợp lý với
thực tế cuộc sống gần gũi với học sinh để giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ cho
học sinh. 30% số giáo viên vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục vào tình huống sư. 100% giáo viên tiến
hành phối hợp, thu thập thông tin về việc rèn luyện đạo đức của từng học sinh làm
cơ sở để đánh giá một cách khách quan, chính xác, cơng bằng đạo đức của từng học
sinh có tác dụng thúc đẩy học sinh phấn đấu vươn lên. Tuy vậy, một số giáo viên



13
khi thực hiện công việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh còn cứng
nhắc, chưa sát thực tế, hiệu quả không cao. Phần lớn giáo viên mới chỉ tập trung
nâng cao chất lượng các bài dạy trên lớp theo phân phối chương trình. Các hình
thức giáo dục qua các hoạt động giáo dục, giáo dục thông qua các hoạt động trong
cộng đồng, học tập trải nghiệm…còn chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả
còn thấp.
Về năng lực giáo dục có 44,7% số giáo viên đạt loại xuất sắc; 29,4% số giáo
viên đạt loại khá, 25,9% giáo viên đạt loại trung bình.
2.1.2.7. Về năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Đội ngũ giáo viên nhà trường luôn xác định: sự phối hợp quản lý, giáo dục
nhà trường - gia đình - xã hội là rất quan trọng, tạo nên một chu trình kín trong q
trình giáo dục học sinh. 90% giáo viên tích cực, chủ động tham gia các hoạt động
chính trị xã hội do các tổ chức chính trị, xã hội trong nhà trường khởi xướng và do
địa phương tổ chức. Nhà trường triển khai thực hiện có hiệu quả cơng tác “xã hội
hóa” giáo dục, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc ủng hộ, giúp đỡ xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trường học, tạo quỹ “Khuyến học, khuyến tài”, đẩy
mạnh phát triển “xã hội học tập”.
Tiêu chuẩn 5 được đánh giá: loại xuất sắc đạt 45,9%; loại khá đạt 36,5%;
loại trung bình cịn 17,6%.
2.1.2.8. Về năng lực phát triển nghề nghiệp
Giáo viên đã có ý thức rút kinh nghiệm trong công tác, tự đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân về phẩm chất đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ.
Do đặc điểm nghề nghiệp, giáo viên các trường đều có ý thức, thói quen tự học, tự
rèn luyện để nâng cao trình độ về mọi mặt. Những năm gần đây, phong trào tự học,
tự rèn luyện ở các trường được đẩy lên một bước mới, do yêu cầu của thực tiễn giáo
dục hiện nay và do cơ chế khuyến khích của ngành, của tỉnh. Kết quả mang lại là tỷ
lệ giáo viên có bằng thạc sĩ ở các trường đang ngày một tăng lên.
Tiêu chuẩn 6 được đánh giá: loại xuất sắc đạt 40,7%, loại khá đạt 34% và
loại trung bình cịn 19%.

* Kết quả khảo sát về thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên Lữ
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học như sau:


14
Bảng 2.6. Thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên
trường THPT Tiên Lữ theo bộ Chuẩn nghề nghiệp
Xuất sắc
Tiêu chuẩn

Số
lượng

Tỷ lệ

Tiêu chuẩn 1: Phẩm
chất chính trị, đạo đức,
lối sống

Khá

Trung bình

Tỷ lệ

(%)

Số
lượng


Tỷ lệ

(%)

Số
lượng

85

100%

0

0.0%

0

0.0%

Tiêu chuẩn 2: Năng
lực tìm hiểu đối tượng
và mơi trường giáo dục

55

64.7%

26

30.5%


04

4.8%

Tiêu chuẩn 3: Năng
lực dạy học

55

64.7%

26

30.5%

04

4.8%

Tiêu chuẩn 4: Năng
lực giáo dục

38

44.7%

25

22


25.9%

Tiêu chuẩn 5: Năng
lực hoạt động chính trị,
XH

39

45.9%

31

36.5%

15

17.6%

Tiêu chuẩn 6: Năng
lực phát triển nghề
nghiệp

40

47%

29

34%


16

19%

Trung bình

61.16%

29.4%

26.8%

(%)

12.04%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Sở GD&ĐT Hưng Yên)
- Loại xuất sắc: 90 - 100 điểm (chiếm 61.16%)
- Loại khá: 65 - 89 điểm (chiếm 26.8%)
- Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí điều đạt từ 1 điểm trở lên nhưng không
xếp được ở các mức cao hơn (chiếm 12.04%)
- Loại chưa đạt chuẩn: dưới 25 điểm (chiếm 0%)
Năm học 2014-2015, toàn tỉnh Hưng Yên có 6143 giáo viên được đánh giá theo
chuẩn nghề nghiệp. Trong đó, có 3932 giáo viên (64%) được xếp loại xuất sắc; 1720
giáo viên (28%) được xếp loại khá và 491 giáo viên (8%) xếp loại trung bình.


15


Trường THPT Tiên Lữ
Tỉnh Hưng Yên

Hình 2.3: Biểu đồ chất lượng đội ngũ giáo viên
trường THPT Tiên Lữ so với chất lượng đội ngũ giáo viên toàn tỉnh
Quan sát Biểu đồ chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên Lữ so với
chất lượng đội ngũ giáo viên toàn tỉnh (Hình 2.3), ta thấy: So với tỷ lệ chung của
tồn tỉnh, tỷ lệ giáo viên trường THPT Tiên Lữ đạt loại xuất sắc ít hơn 2,84%, tỷ lệ
giáo viên trường THPT Tiên Lữ đạt loại khá thấp hơn 1,2% và tỷ lệ giáo viên
trường THPT Tiên Lữ đạt loại trung bình cao hơn 4,04%.
Hiện nay, việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp chủ yếu là căn cứ
vào kết quả tự đánh giá của giáo viên, của tổ (nhóm) chuyên môn và của cán bộ
quản lý ở các trường. Độ chuẩn xác của các báo cáo này có thể chưa cao. Tuy
nhiên, đây là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý của các trường THPT có kế
hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của mình, đáp ứng yêu cầu mới của
sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
2.1.9. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên
Lữ theo hướng chuẩn hóa
* Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển và tuyển
dụng đội ngũ giáo viên
Trường luôn làm tốt công tác kế hoạch phát triển và tuyển dụng giáo viên
trên cơ sở số lượng học sinh của trường. Sở Giáo dục & Đào tạo Hưng Yên luôn
luôn quan tâm và ưu tiên nhà trường, điều động đủ số lượng giáo viên nhà trường
đề nghị. Mặc dù nguồn tuyển giáo viên ở địa phương rất phong phú, nhưng chất
lượng lại chưa cao do hệ quả của việc phát triển quá nhanh về số lượng các trường
sư phạm và khoa sư phạm của các trường đại học mà chưa quan tâm đúng mức đến
chất lượng nên chất lượng giáo viên được tuyển dụng chưa được cao như mong đợi.


16

* Về cơng tác bố trí và sử dụng giáo viên
Cơng tác bố trí, sử dụng đội ngũ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc bố trí và
sử dụng đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, đúng người, đúng việc, đúng chuyên
môn, đúng khả năng, không những phát huy hết năng lực, sở trường của họ mà còn
làm cho môi trường làm việc thoải mái, giúp họ làm việc nhiệt tình hơn trong giảng
dạy, năng động hơn trong cách xử lý tình huống. Năm học 2015-2016 tổng số viên
(85) so với tổng số lớp (36) đã đủ. Ngoài những giáo viên được phân công dạy đúng
chuyên môn của mình, vẫn cịn một số giáo viên phải dạy chéo mơn như: Giáo viên
Tốn dạy mơn Tin học (do một số thời điểm có giáo viên Tin học nghỉ thai sản),
giáo viên Thể dục dạy mơn Giáo dục quốc phịng an ninh.
* Về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên luôn được nhà trường hết sức quan tâm. Đây là
khâu quan trọng trong công tác quản lý nhằm trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ,
chất lượng đào tạo của nhà trường.
Để làm tốt cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thì việc quy hoạch đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức là nội dung trọng tâm đảm bảo cán bộ, giáo viên đi vào nề
nếp, chủ động đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và trong tương lai, đầu tư phát triển về số
lượng và chất lượng. Trong những gần đây nhà trường đã có những chuyển biến tích
cực trong cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng về tin học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy, đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng, động viên
khuyến khích giáo viên đi học cao học, bồi dưỡng lý luận chính trị.
Tuy nhiên, cơng tác này vẫn còn những tồn tại, hạn chế như sau:
- Đội ngũ giáo viên giỏi, có năng lực giáo dục chưa nhiều, chủ yếu chỉ tập
trung cho việc giạy kiến thức khoa học bộ môn.
- Đội ngũ giáo viên không ổn định nên công tác quy hoạch việc đi học Cao
học rất khó khăn.
* Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch thanh tra của Sở GD & ĐT Hưng Yên, công
tác kiểm tra của Hiệu trưởng được thực hiện như sau: 1/3 giáo viên được tham gia

kiểm tra tồn diện, ngồi ra cịn thực hiện kiểm tra theo chuyên đề và công tác kiêm
nhiệm. Thời gian kiểm tra thực hiện từ tháng 9 đến giữa tháng 4 năm sau (theo năm


17
học). Tổ trưởng và nhóm trưởng chun mơn chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu
về việc kiểm tra nền nếp chuyên môn; dự giờ, đánh giá rút kinh nghiệm và tư vấn
cho các thành viên trong tổ. Việc kiểm tra nội bộ kết hợp cả 2 hình thức: kiểm tra
theo kế hoạch (đã báo trước) và hình thức kiểm tra đột xuất (không báo trước). Kết
quả kiểm tra, đánh giá giờ dạy của giáo viên luôn công khai, khách quan và công
bằng, tạo được niềm tin của đội ngũ nhà giáo.
Tuy nhiên việc kiểm tra đội ngũ giáo viên chưa thật sự thường xuyên, liên
tục. Đôi lúc, trong khâu đánh giá chưa thật sự khách quan, còn e dè, nể nang.
* Về các chính sách đãi ngộ giáo viên
Hồn cảnh sống của cán bộ, giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt
động của nhà trường. Vì vậy, người lãnh đạo cần phải có sự quan tâm các chế độ,
chính sách đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt giáo viên về công tác ở vùng
nông thôn, vùng kinh tế khó khăn.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh Hưng Yên
cũng quan tâm đặc biệt đến giáo dục, quan tâm đến đời sống giáo viên, cụ thể: hỗ
trợ đi học tiến sĩ với mức 70 lần mức lương cơ sở đối với nam và 80 lần đối với nữ;
đi học cao học với mức 20 lần mức lương cơ sở đối với nam và 30 lần đối với nữ.
Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ.
Riêng đối với giáo viên đi học Cao học, nhà trường hỗ trợ tồn bộ học phí, kinh phí
đi lại và tiền mua tài liệu.
Những năm gần đây, nhà trường phối hợp với Cơng đồn chăm lo đời sống
về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên thông qua
các hoạt động chun mơn, văn hóa, văn nghệ, TDTT. Tổ chức thăm hỏi bản thân
cán bộ, giáo viên, nhân viên; thân nhân, tứ thân phụ mẫu, con cái cán bộ, giáo viên,
nhân viên khi gặp khó khăn, hoạn nạn. Chính những hoạt động trên đã tạo khơng

khí phấn khởi trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên, góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác.
Tuy nhiên, các chính sách vẫn chưa thực sự thu hút được giáo viên về vùng
nông thôn công tác. Lương giáo viên mới ra trường thường không đủ chi tiêu, đời
sống tinh thần còn hạn chế nên nhiều giáo viên khơng n tâm cơng tác. Ngồi ra,
Tiên Lữ là huyện thuần nông nên mặt bằng thu nhập chung của dân cịn thấp, điều
kiện sống khó khăn nên môi trường sống và cơ hội phát triển của giáo viên hạn
chế.Vì thế, đã có những giáo viên sau khi có bằng Thạc sĩ lại xin chuyển cơng tác đi
nơi khác.


18
Đối với trường THPT Tiên Lữ, ngoài ngân sách do nhà nước cấp, nhà trường
khơng có nguồn thu nào khác nên chủ yếu chỉ bảo đảm đúng được các chế độ của
giáo viên do nhà nước quy định.
Tóm lại, đây là vấn đề đòi hỏi các cấp quản lý cần phải quan tâm, tính tốn
điều chỉnh xây dựng kế hoạch chiến lược sát với thực tế tình hình địa phương và
nhà trường.
* Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Tiên Lữ
Qua phân tích thực trạng trường THPT Tiên Lữ, cơng tác quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học có những điểm mạnh
và những khó khăn, tồn tại như sau:
* Những điểm mạnh
- Giáo viên trường THPT Tiên Lữ có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường tư
tưởng vững vàng, trình độ chính trị tốt, chấp hành tốt những quy định của ngành;
yêu nghề, mến trẻ, gần gũi, gắn bó với học sinh, giúp các em khắc phục khó khăn để
vươn lên học tập và tu dưỡng tốt.
- Giáo viên nhà trường có năng lực, trình độ chun mơn vững vàng, nắm
chắc chương trình môn học, thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thơng tin vào

dạy học.
- Giáo viên tích cực tham gia các hoạt động chính trị xã hội và có khả năng tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, xây dựng mơi trường học tập lành mạnh, tích cực.
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên cốt cán cùng nhiều giáo viên có trình độ
chun mơn vững vàng làm nịng cốt.
- Phong trào tự học, tự nâng cao trình độ của giáo viên trở thành phong trào
tự giác, phát triển mạnh mẽ trong các nhà trường. Hiện nay trường có 5 thầy cơ
đang theo học khóa học thạc sỹ.
- Việc đào tạo tại chỗ của các tổ nhóm chun mơn rất bài bản và có tính
chiến lược. Nhà trường khơng chỉ quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ làm công tác
quản lý kế cận mà còn đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chun mơn có tay nghề cao, sẵn
sang tham gia đứng mũi, chịu sào trong công tác dạy đội tuyển học sinh giỏi, dạy ôn
thi đại học và tham gia các Hội thi giáo viên giỏi do Sở tổ chức.
- Trong huyện Tiên Lữ có đến 03 trường THPT công lập nên việc giao lưu
học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cơng tác giáo dục giữa các trường có nhiều thuận lợi


19
- Cơ sở vật chất được đầu tư mạnh mẽ. Hiện nay trường là một trong những
trường có cơ sở vật chất đầy đủ, đạt chuẩn quốc gia.
- Việc chăm lo đời sống tinh thần và vật chất của nhà trường đối với giáo
viên diễn ra thường xuyên, liên tục. Điều này tạo cho giáo viên có tâm lý thoải mái,
yên tâm cống hiến cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
- Tinh thần hiếu học của học sinh, sự nhiệt tình ủng hộ về tinh thần và vật
chất của phụ huynh học sinh luôn là động lực phát triển cho nhà trường.
* Khó khăn, tồn tại
Bên cạnh những điểm mạnh, đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên Lữ còn
một số khó khăn, tồn tại:
- Về số lượng giáo viên của trường thì đủ nhưng lại thừa mơn này, thiếu môn
khác. Việc tuyển dụng giáo viên theo kế hoạch của Sở nên trường không chủ động

trong việc tuyển chọn giáo viên phù hợp với kế hoạch phát triển của nhà trường.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên của trường không đồng đều.
- Thâm niên giảng dạy của phần lớn giáo viên trong trường còn thấp nên
kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều. Thêm vào đó, có nhiều cơ giáo đang trong thời
kỳ sinh con và chăm con nhỏ nên việc tập trung cho cơng tác cịn gặp rất nhiều khó
khăn, bị phân tán tư tưởng và thời gian cho việc chăm sóc con cái và gia đình.
- Một số giáo viên cao tuổi lại ngại tiếp cận công nghệ thông tin, ngại sử
dụng các phương tiện hiện đại và chậm đổi mới phương pháp giảng dạy nên chất
lượng giáo dục còn thấp, ảnh hưởng đến chất lượng chung của toàn trường.
* Nguyên nhân
Đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên Lữ còn có những khó khăn và tồn tại
so với yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là do:
+ Nguyên nhân chủ quan
- Đội ngũ giáo viên rất trẻ về cả tuổi đời lẫn tuổi nghề, việc chọn lựa phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học chưa thật sự phù hợp với tất cả các đối tượng học
sinh, việc kiểm tra đánh giá học sinh chưa có thước đo chuẩn và việc điều chỉnh nội
dung, phương pháp và cách thức dạy học chưa kịp thời và thiếu tính sáng tạo.
- Một số giáo viên chưa coi trọng việc tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện.
+ Nguyên nhân khách quan
- Đời sống của giáo viên hiện nay còn nhiều khó khăn. Chế độ, chính sách
cho giáo viên cịn nhiều bất cập và mặt trái của nền kinh tế thị trường, … đã tác
động tiêu cực tới một bộ phận giáo viên, nhất là số giáo viên trẻ, mới ra trường.
- Cơ chế hiện tại thực sự chưa tạo động lực để giáo viên phấn đấu.


20
2.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên trường trung học phổ thông tiên lữ tỉnh hưng yên theo hướng chuẩn hóa
2.2.2.1. Mục tiêu
Tăng cường công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Tiên

Lữ, tỉnh Hưng Yên theo hướng chuẩn hóa. Đảm bảo đội ngũ giáo viên của nhà
trường đạt được các Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT thể hiện ở: Phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; Năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục;
Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực hoạt động chính trị, XH; Năng lực
phát triển nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2.2.2.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở xây dựng đề án và kết quả khảo sát thực trạng quản lý phát triển
đội ngũ trường THPT Tiên Lữ, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên phù hợp, khả thi ở trường THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên theo hướng
chuẩn hóa.
2.2.3. Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên theo hướng chuẩn hóa
2.2.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch, tạo nguồn
phát triển đội ngũ giáo viên
* Mục đích của biện pháp
Có được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, có
năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường hiện tại và trong tương
lai. Chủ động trong công tác sắp xếp, điều chỉnh đội ngũ giáo viên phù hợp với quy
mô phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn, cho công tác đào tạo và đề bạt
cán bộ quản lý.
* Nội dung của biện pháp
- Xác định xu hướng phát triển nhà trường và nhu cầu tương lai về đội ngũ
để khẳng định số lượng giáo viên mà nhà trường cần có; khả năng đảm nhận công
việc của giáo viên và yêu cầu năng lực mà giáo viên phải đạt được.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đào tạo để họ đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Từ năm học 2014-2015, Sở Giáo dục & Đào tạo Hưng Yên thực hiện luân
chuyển cán bộ quản lý và giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng đồng đều giữa các
trường THPT trong Tỉnh. Năm học 2014-2015, Sở Giáo dục & Đào tạo Hưng Yên

đã thực hiện việc chuyển giáo viên giữa các trường để khắc phục tình trạng thừa,



×