Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại nhà máy tuynel và bê tông xây dựng vĩnh thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.54 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

LỜI NĨI ĐẦU
Kế tốn là một cơng cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là
cung cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả
các bên quan tâm như Nhà đầu tư, Ngân hàng, Nhà nước…Đối với các nhà kinh
tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì kế tốn được coi như một nghệ thuật ghi
chép, để phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp thành lập theo
Luật doanh nghiệp đều phải tự hạch tốn lấy thu nhập để bù chi phí. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Song trên thực tế tỷ lệ thất thốt
vốn đầu tư cơ bản cịn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí. Chi phí sản
xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải ln được coi trọng đúng
mức.
Mặt khác trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây
lắp là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có
thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Hơn nữa, muốn đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phương hướng, biện pháp nhằm phát huy
những điểm mạnh và hạn chế khắc phục điểm yếu. Cơng tác kế tốn nói chung
và cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là
một cơng cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện mục tiêu này.


Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
xây dựng số 7, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Phịng Tài chính Kế tốn và của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn và hoàn thành chuyên đề tốt
Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

1


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

nghiệp với đề tài “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Nhà máy tuynel và bê tông Xây Dựng Vĩnh Thạch ”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương chính :
Chương 1 : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Nhà
máy tuynel và bê tông Xây Dựng Vĩnh Thạch
Chương 2 : Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Nhà máy tuynel và bê tơng Xây Dựng Vĩnh Thạch.
Chương 3 : Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Nhà máy tuynel và bê tông Xây Dựng Vĩnh Thạch.
Do thời gian và trình độ thực tế còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của
em sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cám ơn
cô giáo- Th.S. Nguyễn thị Mỹ, các cán bộ, nhân viên phịng Tài chính- Kế tốn
Nhà máy tuynel và bê tông Xây Dựng Vĩnh Thạch , đã hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề này.


Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

2


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL VÀ BÊ TÔNG XÂY DỰNG VĨNH
THẠCH
1.1- Đặc điểm sản phẩm của nhà máy gạch tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh
Thạch.
 Danh mục sản phẩm
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư số I Hà Tĩnh tiền thân là Công ty xây dựng
số I Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số 1494 QĐ/UB ngày 19 tháng 10
năm 1996 của chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở sát nhập 4 xí nghiệp lại
đó là Xí nghiệp xây dựng 1, Xí nghiệp xây dựng 5, Xí nghiệp xây dựng 6 và Xí
nghiệp xây dựng 7. Mà trước đây các xí nghiệp này đều hạch tốn độc lập có
đầy đủ tư cách pháp nhân, song do yêu cầu của thị trường và cơ chế đấu thầu
của ngành xây dựng nên phải huy động lực lượng vốn góp lại để đủ sức cạnh
tranh nên đã nhập thành Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh.
Cơng ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 với
nhiệm vụ kinh doanh theo giấy phép là xây dựng các cơng trình dan dụng và
cơng nghiệp, giao thơng nơng thơn, cơng trình thủy lợi cấp 4, xây lắp đường
điện dưới 35 KV. Đến tháng 7 năm 2004 sau khi sắp xếp lại các doanh nghiệp

theo chủ trương của nhà nước Công ty xây dựng số I Hà Tĩnh được đổi tên thành
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I theo quyết định số 348 QĐ/UB-DN
ngày 12 tháng 7 năm 2004 UBND Tỉnh Hà Tĩnh.
Cơng ty chính thức bước vào hoạt động từ ngày 01/10/2004. Với sự
chuyển đổi này, Công ty đã nâng lên một tầm cao mới, tiềm lực tài chính được
nâng lên, lực lượng lao động dồi dào, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng
sản xuất.
Về mặt xã hội : giải quyết được việc làm cho người lao động, nhất là lực
lượng lao động nhàn rỗi ở các địa phương, các huyện miền núi có cơng trình thi
cơng, các sản của cơng ty ngày càng có uy tín, đứng vững trên thị trường.
Về mặt kinh tế : Nâng cao đời sống cho người lao động, sản xuất được
mở rộng, tặng nguồn thu cho ngân sách.
Xí nghiệp xây dựng 5 thuộc Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Hà
Tĩnh được thành lập từ năm 1991 theo quyết định của Giám đốc sở Xây dựng
Hà Tĩnh. Trước đây là một doanh nghiệp Nhà Nước, hạch tốn độc lập.
Đến năm 1997, Xí nghiệp xây dựng 5 cùng với 3 xí nghiệp xây dựng khác
của tỉnh sát nhập lại thành nên Công ty Xây dựng số I Hà Tĩnh. Từ đó Xí nghiệp
xây dựng 5 trở thành một đơn vị trực thuộc nằm trong hệ thống phân cấp quản lý
của công ty và đổi tên Nhà máy gạch tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch.
Tuy vậy nhưng do cơ chế quản lý của công ty là giao cho Nhà máy tự chủ trong
Nguyễn Thị Thơ
3
MSSV: LT112917
Lớp K11B


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân


sản xuất, hạch toán đến kết quả kinh doanh cuối cùng nên Nhà máy hoạt động
và hạch toán độc lập, Nhà máy có con dấu riêng, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay
(nằm trong hạn mức của Công ty). Đến tháng 7 năm 2004 do có sự thay đổi sắp
xếp lại doanh nghiệp theo chủ trương của nhà nước nên công ty xây dựng số I
Hà Tĩnh được đổi tên thành công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Hà Tĩnh
theo quyết định số 348 QĐ/UB-ND ngày 12 tháng 07 năm 2004 của UBND
Tỉnh Hà Tĩnh.
- Hoạt động xây lắp là chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của
nhà máy. Hoạt động xây lắp của nhà máy gồm: xây lắp các cơng trình xây dựng,
cơng trình hạ tầng cơng nghiệp.
* Một số cơng trình tiêu biểu mà nhà máy đã thực hiện
Trụ sở Báo Hà Tĩnh, Trụ sở Sở xây dựng Hà Tĩnh, Trung tâm thương mại
Hà Tĩnh, Khách sạn Cơng Đồn Hà Tĩnh, Đường Phố Mới huyện Hương Sơn,
Bệnh viện Tỉnh, Trung tâm y tế Huyện Hương sơn, Trung tâm bồi dưỡng Chính
trị Hà Tĩnh, Trung tâm Văn hóa, Đường quốc lộ 8A cũ, trường Trung cấp Nghề
Việt Đức, Hội trường Cao đẳng Y Hà Tĩnh ....
Các dự án kinh doanh bất động sản công ty đã và đang thực hiện:
+ Dự án đầu tư khu nhà Tái Đinh cư cho nhân dân Xã Ký Phương huyện Kỳ
Anh sau giải tỏa.
+ Dự án đầu tư tòa nhà văn phòng, dịch vụ và nhà ở cao tầng Hà Huy Tập.
+ Dự án xây dựng trung tâm thương mại TP Hà Tĩnh.
+ Dự án xây nhà tình thương cho các thương binh , hồn cảnh dặc biệt khó khăn
tại Xã Thạch Lưu - Thạch Hà - Hà Tĩnh.
 Tiêu chuẩn chất lượng:
a.
Chính sách chất lượng
1. Thi công xây lắp 100% tiến độ, chất lượng thi công xây lắp đáp ứng
yêu cầu của chủ đầu tư đảm đạt tiêu chí Ba khơng:




Khơng có bất kỳ phản hồi, khiếu nại bằng văn bản liên quan đến chất
lượng, tiến độ
Khơng có hạng mục, cơng trình thi cơng xây lắp nào phát sinh sản phẩm
sai hỏng dù là nhỏ nhất.

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

4


Chuyên đề thực tập chuyên nghành


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khơng có bất kỳ tai nạn lao động nào xảy ra trong q trình thi cơng xây
lắp. 100% tiêu chuẩn chất lượng Kỹ thuật, mỹ thuật cơng trình theo đúng
thiết kế.
2. Sản xuất, chế tạo:

Nghiên cứu, chế tạo và cung ứng thị trường các loại nguyên vật liệu mới
góp phần thúc dẩy ngành xây dựng của Việt Nam phát triển.

Đầu tư trang thiết bị, đào tạo nhân lực thiết lập Phịng thí nghiệm phục vụ
sản xuất, thi cơng.
Các biện pháp thực hiện chính sách chất lượng:



Ban lãnh đạo nhà máy sáng suốt trong việc hoạch định mục tiêu, phương
hướng sản xuất cũng như hành động của nhà máy trong từng thời kỳ nhằm tạo ra
công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập cho mọi thành viên trong nhà máy.


Cán bộ cơng nhân viên trong từng vị trí cơng tác có tinh thần tự ý thức
được trách nhiệm của bản thân để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đảm
bảo chất lượng sản phẩm mình làm ra đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng
thị trường yêu cầu.


Cán bộ công nhân viên luôn phấn đấu, rèn luyện nâng cao tay nghề, trau
dồi kiến thức trong q trình cơng tác để có thể theo kịp sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.


Ban lãnh đạo nhà máy ln quan tâm, lắng nghe, trân trọng những ý kiến
đóng góp mang tính xây dựng từ mọi phía, đặc biệt là từ phía khách hàng, thực
hiện cải tiến liên tục để công tác tổ chức, quản lý kinh doanh ngày một hoàn
thiện.


b.

Bộ phận kiểm tra chất lượng của nhà máy

Với phương chậm hoạt động “sáng tạo – chất lượng – uy tín”. Cơng ty đã
thành lập ra bộ phận chun kiểm tra chất lượng các cơng trình thi cơng, hay
cịn gọi là các giám sát. Công ty đã đề cử ông Phạm Minh Phương phó giám đốc

phụ trách giám sát, đốc thúc và kiểm định chất lượng các cơng trình một cách
sát sao.
-

Khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn đội ngũ nhân viên, và nhóm
giám sát được chia làm hai nhóm : Nhóm thứ nhất là kiểm tra tình trạng chất
lượng cơng trình hiện hữu, kiểm tra khả năng chịu lực và thay đổi công năng sử
-

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

5


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

dụng của cơng trình, và thiết kế cải tạo. - Nhóm thứ hai là tư vấn tồn diện quản
lý dự án, tư vấn đầu thầu và lập hồ sơ mời thầu.
c.

Hoạt động của Hệ thống quản lý chất lượng

Chất lượng sản phẩm là hàng đầu - đây là tiêu chí bao trùm mọi lĩnh vực
hoạt động của nhà máy. Trong suốt q trình hoạt động nhà máy ln tổ chức bộ
máy, áp dụng quy chế quản lý chất lượng chặt chẽ, thường xuyên giáo dục ý
thức cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy thực hiện.

Trong chính sách chất lượng, Nhà máy ln coi việc đáp ứng sự thoả mãn
của khách hành là tiêu chí hàng đầu. Do đó cơng tác chất lượng được nhận thức
và thực hiện ở tất cả các khâu và các bộ phận: từ cơ quan Nhà máy tới các tổ đội
sản xuất, từng ca làm việc.
Trong quá trình áp dụng, Nhà máy luôn cập nhập các thông tin, tập hợp ý
kiến phản hồi từ cơ sở, từ khách hàng để hoàn chỉnh và kiện toàn hệ thống quản
lý chất lượng của Nhà máy nhằm đảm bảo cho khách hàng: Được cung cấp sản
phẩm tốt nhất với sự hài lòng cao nhất, thời gian ngắn nhất, giá cả hợp lý nhất.
 Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là những cơng trình xây dựng có quy mơ lớn,
kết cấu phức tạp, việc sản xuất mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Từ
năm 2000 cơng ty cịn tham gia xây dựng cơng trình đường giao thơng: đường,
mặt cầu, kè đá cầu, trải thảm…do đó sản phẩm xây lắp được lập dự toán và
được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước.
Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm
cho cơng trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, cịn các điều kiện (xe máy, thiết bị thi
cơng, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm
nảy làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng …
 Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, theo đơn đặt hàng.
 Thời gian sản xuất:

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

6



Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Với số lượng 3 đội xây lắp và điện nước hàng năm Nhà máy gạch tuynel và
bê tông xây dựng Vĩnh thạch tiến hành xây dựng nhiều cơng trình, dự án với
quy mơ lớn nhỏ khác nhau.Có những cơng trình được tiến hành xây dựng và
hồn thành trong một năm, nhưng cũng có những cơng trình xây dựng kéo dài
nhiều năm tuỳ thuộc vào quy mơ, tính phức tạp về kỹ thuật của từng cơng trình.
 Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong q
trình sản xuất, đang nằm trên dây chế biến cơng nghệ hoặc đã hồn thành
một vài giai đoạn của quy trình cơng nghệ nhưng vẫn phải gia công chế biến
mới trở thành sản phẩm.
Sản phẩm của nhà máy chủ yếu là các cơng trình lớn, thời gian kéo dài.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình
dở dang chưa được hoàn thành, khối lượng xây lắp thi công dở dang bất kỳ
chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là kết cấu phúc tạp, việc xác định chính
xác mực độ hồn thành của nó là rất khó khăn. Vì vậy, khi đánh giá sản
phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, bộ phận
tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm
làm dở một cách chính xác. trên cơ sở kiểm kê sản phảm làm dở đã tổng hợp
được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
- Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương
đương (DN sử dụng PP bình qn dể tính giá thành).
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ và mức độ chế
biến hoàn thành quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thành khối

lương hoàn thành tương đương.
Chi phí thực tế
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ

Chi phí thực tế khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ

+

Chi phí thực tế
khối lượng
xây lắp thực
hiện trong kỳ

=

x
Chi phí dự tốn khối
lượng xây lắp hồn
thành trong kỳ

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

+
7


Chi phí dự tốn
khối lượng xây
lắp hồn thành
trong kỳ

Chi phí dự tốn
khối lượng xây
lắp dở dang cuối
kỳ


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí định mức.
Điều kiện áp dụng này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống định mức và dự toán hợp lý chi từng loại sản phẩm.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê SPDD ở từng gia
đoạn sản xuất đó cho 1 đơn vị sản phẩm để tính giá trị sản phẩm dở dang theo
chi phí định mức.
CPSX dở dang
cuối kỳ

=

Cp định mức
/1SP hoàn
thành


+

khối lượng sản
phẩm DD cuối
kỳ

Noài ra , đối với một số công việc như nâng cấp, sửa chữa, hồn thiện hoặc
xây dựng các cơng trình có giá trị nhỏ, thời gian thi cơng ngắn theo hợp đồng
được bên chủ đầu tư thanh tốn tồn bộ sau khi hồn thành thì giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ là tồn bộ chi phí thực tế từ khi thi công cho đến giai đoạn kiểm
kê, đánh giá.
1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Nhà máy gach tuynel và bê
tông xây dựng Vĩnh Thạch.
 Quy trình cơng nghệ:
- Khi tiếp nhận thơng báo mời thầu Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

8


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Sơ đồ 1.1: Lưu đồ đấu thầu:
Tiếp nhận thông báo

Mua hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ
Nộp hồ sơ

Trúng thầu

Đàm phán
Ký kết HĐKT

Không trúng thầu
Lưu hồ sơ

Tổ chức thực hiện

- Nếu trúng thầu Công ty sẽ tổ chức thực hiện theo qui trình cơng nghệ sau:

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

9


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Sơ đồ 1.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất
ĐẤU THẦU HOẶC NHẬN
THẦU CƠNG TRÌNH


KÝ HỢP ĐỒNG VỚI
CHỦ ĐẦU TƯ

TỔ CHỨC THI CÔNG

NGHIỆM THU TIẾN ĐỘ
THI CÔNG VƠI BÊN A

BÀN GIAO VÀ THANH
TỐN
 Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Phịng kế hoạch thị trường tìm kiếm thị trường cho Nhà máy. Khi có những dự
án phù hợp với thực trạng của cơng ty phịng kế hoạch sẽ lập dự án trình lên
giám đốc.Giám đốc xem xét tính khả thi của dự án. Nếu dự án có tính khả thi
cao thi cơng ty sẽ tiến hành đấu thầu và nhận thầu công trình. Sau khi ký hợp
đồng với chủ đầu tư cơng ty sẽ tiến hành tổ chức thi cơng .Cơng trình hồn
thành thì nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi cơng với chủ đầu tư. Sau dó bàn
giao và thanh tốn hợp đồng.
Hiện nay, nhà máy gồm c¸c đội trực tip thi công ti các công
trình. nh mỏy t chc hch toán k toán ,các i trc tip thi công
các công trình, gi các hoá n chng t v phòng kế to¸n của
Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành


Trường Đại học Kinh tế Quc Dõn

nh mỏy trên c s ó phòng k toán công ty tp hp báo cáo
chung ton nh mỏy.
C cu tổ chức bộ m¸y của nhà máy gồm cã: Gi¸m c, phó
giám c, các k toán viên, các k s , k thut thi công các công
trình.
- Giám c nh máy: là người đứng đầu nhà máy, chỉ đạo điều
hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà mỏy i
din pháp nhân ca nh mỏy trc pháp lut i din quyn li ca
ton b công nhân viên ton nh mỏy ng thi cùng vi trng
phòng k toán chu tr¸ch nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của tồn nhà máy.
- Phã gi¸m đốc: gióp việc cho gi¸m đốc, gồm hai người: phã
gi¸m đốc phụ tr¸ch kinh t v phó giám c ph trách xây lp.
Trong trng hợp gi¸m đốc đi vắng phã gi¸m đốc thay mặt iu
hnh mi hot ng ca nh mỏy.
- Các phòng chc nng nh mỏy có trách nhim hng dn ôn
c thc hin thi công, m bo cht lng công trình, lp và
kiểm tra c¸c định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của c«ng ty.
Đồng thời lập kế hoạch nghiên cu th trng, tìm bn hng cung
cp thông tin s liu, phân tích tình hình sn xut kinh doanh
giúp

giám đốc cã biện ph¸p quản lý thÝch hợp. Mặt kh¸c gii

quyt mi công tác liên quan n nhân s, chính sách lao ng
tin lng cho cán b công nhân viên trong doanh nghip.
Di ây l các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu

của từng phßng.
+ Phßng quản lý k thut thi công: có nhim v giám sát
cht lng m thut, an ton, tin thi công các công trình ca
ton nh mỏy. Tham gia nghiên cu tính toán các công trình u
thu, kho sát, thit k, tính khi lng sa cha nâng cp các
Nguyn Th Th
MSSV: LT112917
Lp K11B

11


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quc Dõn

công trình ni b. Theo dõi s lng, cht lượng tồn bộ thiết bị.
Thu thập th«ng tin và phổ bin các quy trình quy phm mi. Ch
trì xem xét s¸ng kiến cải tiến, ¸p dụng tiến bộ khoa học k thut.
T chc hng dn o to v chuyên môn nghiệp vụ của phßng
với đơn vị trực thuộc.
+ Phßng tài chính k toán:
Nhim v công tác Ti chính tham mu cho l·nh đạo thực
hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, t ai, ti sn,... thc hin công
tác u t liên doanh, liªn kết thực hiện quyền chuyển nhượng,
thay thế, cho thuª, thế chấp, cầm cố tài sản. Thực hiện trÝch lp
v s dng các qu ca công ty theo quy nh ca Nh nc.
T chc công tác qun lý b máy k toán phù hp vi mô hình
t chc sn xuất, kinh doanh của nhà máy.
Nhiệm vụ gióp Gi¸m đốc soạn thảo hợp đồng giao kho¸n chi

phÝ sản xuất và xây dng quy ch phân cp v công tác ti
chính k toán ca công ty cho các n v.
Nhim v kim tra kim soát.
+ Phòng k hoch k thut: l c quan trung tâm iu
hnh, qun lý các hot ng sản xuất kinh doanh của đơn vị cã
chức năng và nhim v v công tác nh: công tác k hoch, công
tác qun lý k thut cht lng, công tác d án u thu, công
tác iu hnh qun lý d ¸n.
+ Phßng tỉ chức hành chÝnh: chịu tr¸ch nhiệm về công
tác hnh chính qun tr, vn th v i sng y t.
- Cui cùng l các i thi công trc tip các công trình
+ Cỏc i cụng trỡnh : đội cơng trình có đội trưởng và nhân viên kỹ thuật
chịu trách nhiệm quản lý lao động, tổ chức giám sát thi cơng tại cơng trình.

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

12


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

+ Các tố sản xuất : Đứng đầu là tổ trưởng chịu sự phân công và điều hành
trực tiếp của đội trưởng có nhiệm vụ thi cơng các cơng trình.
Tố chức bộ máy quản lý của nhà máy được thể hiện theo sơ đồ sau

Nguyễn Thị Thơ

MSSV: LT112917
Lớp K11B

13


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Sơ đồ bộ máy quản lý ở Nhà máy

Gi¸m c

Phó giám c
ph trách kinh
t

Phó giám c
ph trách xây
lp

Phòng ti
chính k
toán

Phòng t
chc
hnh
chính


i cụng
trỡnh 1

T sn
xut

T sn
xut

Phòng
qun lý
k thut
thi công

i cụng
trỡnh 2

Tổ sản
xuất

Tổ sản
xuất

Phßng
kế
hoạch
kỹ thuật

Đội cơng

trình 3

Tổ sản
xuất

Tổ sản
xuất

1.3- Quản lý chi phí sản xuất của nhà máy
Dựa trên nguyên tắc chung của kế tốn tập hợp chi phí giá thành sản phẩm,
hay quy định riêng của kế toán xây lắp, trong Nhà máy gạch tuynel và bê tông
xây dựng Vĩnh Thạch phân các chi phí theo từng loại chi phí có đặc điểm riêng,
tính chất cơng việc riêng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
khoản mục chi phí tính trên cơng trình hay HMCT từ khi khởi công xây dựng
Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

14


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Chủ yếu nhà máy cũng phân
loại chi phí theo các yếu tố chi phí như sau:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí máy thi cơng.

Chi phí sản xuất chung.
Quản lý chi phí tốt giúp nhà máy tối đa hóa lợi nhuận đồng vốn bỏ ra. Vì
vậy để quản lý tốt chi phí yêu cầu các bộ phận, phòng ban đều phải thực hiện tốt
nhiệm vụ và chức năng của mình.
Khi trúng thầu các cơng trình, phịng Kế hoạch kỹ thuật dựa vào bản vẽ
thiết kế thi cơng, dự tốn cơng trình lên kế hoạch sản xuất, thi cơng xây dựng chi
tiết trình Giám đốc ký duyệt. Từ đó Giám đốc quyết định giao khốn, tiến hành
ký hợp đồng giao khốn giữa Cơng ty và đội thi công, đồng thời phân công cho
các Phó Giám đốc phụ trách từng cơng trình. Các Phó Giám đốc có trách nhiệm
theo dõi và đơn đốc tiến độ thi cơng, giám sát tính hợp pháp, hợp lý của chi phí
cơng trình, phối hợp với đội trưởng, chủ nhiệm cơng trình thường xun lập báo
cáo sản xuất trình Giám đốc. Hàng tháng kế toán đội tập hợp hoá đơn, chứng từ
các khoản mục chi phí của cơng trình phát sinh trong tháng gửi lên kế tốn Cơng
ty để tiến hành hạch tốn và ghi sổ. Để có được giá thành chính xác thì kế tốn
từng bộ phận của Cơng ty đều phải theo dõi chính xác các yếu tố phát sinh trên
cơ sở đó cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất và đối chiếu với kế tốn tổng hợp.
Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng đến khi hồn thành
bàn giao đều được mở riêng sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất cho từng cơng
trình hạng mục cơng trình, các giai đoạn sản xuất của các bộ phận cơng trình đạt
đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý và theo đơn đặt hàng.
Ở xí nghiệp, những chi phí liên quan trực tiếp đến cơng trình, hạng mục cơng
trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì
được tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó. (CP NVL TT, CP NCTT,
CP Sử dụng máy thi cơng). Trường hợp khơng hạch tốn trực tiếp được thì tiến
hành tổng hợp rồi phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp
rồi phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B


15


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL VÀ BÊ TƠNG XÂY DỰNG
VĨNH THẠCH
2.1. Kế tốn chi phí sản xuất tại Nhà máy gạch tuynel và bê tông xây dựng
Vĩnh Thạch.
-Nhà máy gạch tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch chi phí sản xuất
theo phương pháp kê khai thường xun cho từng cơng trình, hạng mục cơng
trình, sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản
xuất được phát sinh ở cơng trình hay hạng mục cơng trình nào thì được hạch
tốn cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
-Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở cơng trình nào thì hạch tốn vào
cơng trình đó, trường hợp những chi phí gián tiếp có tính chất chung cho tồn
Cơng ty thì cuối tháng kế tốn tập hợp chi phí phân bổ cho từng cơng trình, hạng
mục cơng trình theo tiêu thức thích hợp.
-Cuối năm dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng tháng trong
năm kế tốn lập bảng chi phí sản xuất của cả năm làm cơ sở cho việc tính giá
thành và lập các báo cáo chi phí sản xuất.
-Do đặc thù sản xuất trong ngành xây lắp có thêm chi phí sử dụng máy thi

công nên trong giá thành sản phẩm tại Công ty có bốn khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng
+ Chi phí sản xuất chung
Để minh hoạ cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Em xin trình bày q trình tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm
xây lắp cơng trình Nhà văn hóa thi trấn Phố Châu - Hương Sơn - Hà Tĩnh.
Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

16


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

2.1.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện khác hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành nên sản phẩm xây lắp như: đá, xi măng, nhựa đường…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế tốn sử dụng TK 154 “ Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”, chi tiết TK 154- nguyên vật liệu. TK này được
mở chi tiết cho từng CT hay HMCT.
Kết cấu TK:
- Bên Nợ: +Tập hợp các chi phí NVL phát sinh trong kỳ sử dụng cho sản phẩm
xây lắp.
- Bên Có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao từng phần, hoặc

toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu
thụ.
+ Giá trị NVL dùng không hết nhập kho.
- SDCK bên Nợ: Chi phí SXKD dở dang.
Và các TK khác liên quan như TK 111, TK 112, TK 331....
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết
Ngun vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn, chiếm
trên 50% trong tồn bộ chi phí và ảnh hưởng lớn tới khoản mục giá thành. Vì
vậy Cơng ty rất quan tâm đến việc hạch tốn chi phí NVL, chi phí này bao gồm
toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm. Giá trị NVL bao gồm giá trị
thực tế của vật liệu chính như: Đá, xi măng, thép, cát, sỏi….và cùng một số vật
liệu phụ khác. Khi thi công, các cán bộ kỹ thuật của Đội sẽ thường xuyên giám
sát công việc để đảm bảo vật tư sử dụng đúng định mức, tiết kiệm.Hàng tháng
Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

17


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đội cơng trình lập kế hoạch mua NVL nhưng phải dựa trên dự toán khối lượng
NVL để gửi về phịng kế tốn. Qua kế hoạch mua NVL phịng kế tốn Cơng ty
dựa vào đó để tiến hành mua NVL. Vật tư sử dụng cho cơng trình nào thì được
mua và đưa thẳng về cơng trình đó. Khi hố đơn và hàng về, kế tốn cơng trình
căn cứ hố đơn và lượng vật tư thực tế để ghi phiếu nhập kho.
Căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, kế toán hạch toán số hàng

thực nhập:
Nợ TK154: Giá trị vật tư thực nhập
Nợ TK133: Thuế GTGT tương ứng
Có TK111; 112; 331…: Tổng thanh toán

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

18


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Biểu 2.1:Trích hố đơn mua ngun vật liệu của cơng ty
Hóa đơn giá trị gia tăng

Mẫu số: 01-GTKT

Liên 2: Giao cho khách hàng

CR/2011B

Ngày 04 tháng 11 năm 2011

Số: 0092111

Đơn vị bán: Công ty TNHH Thanh Minh .

Địa chỉ: Khối 5 - Thị Trấn - Phố Châu - Hà Tĩnh
Họ và tên người mua hàng: anh Hưng
Địa chỉ: Nhà máy gạch tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch.
Địa chỉ: Thạch Lưu - Thạch Hà - Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: tiền mặt
TT

Tên hàng hoá, dịch vụ

A

B

01
02

Đơn

vị

Số lượng Đơn giá

Thành tiền

C

1

2


3 = 1x2

Xi măng Hồng Mai

tấn

5

1.454.000

7.270.000

Thép các loại

Kg

275

15.200

4.180.000

tính

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%

11.450.000

Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán

1.145.000
12.595.000

Số tiền viết bằng chữ: mười hai triệu năm trăm chín mươi lăm ngàn đồng chẵn./.
…………………………………………………………………………………………….
Người mua hàng
( ký tên)

Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

Người bán hàng
(ký tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)

19


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Biểu 2. 2:Trích phiếu nhập kho
Nhà máy gạch tuynel và bê tông xây dựng
Vĩnh Thạch

Mẫu số: 01 - VT

PHIẾU NHẬP KHO

Nợ: 154

Ngày 5 tháng 11 năm 2011

Có: 331
Số:121

Họ và tên người giao: Anh Trường
Theo hoá đơn GTGT số 92111 ngày 4/11/2011 của Công ty TNHH Trường
Tam.
Nhập tại kho: Nhà văn hóa thi trấn Phố Châu Địa điểm: Huyện Hương Sơn .



TT Tên vật tư

số
C

Đơn

Số lượng

vị

Theo


Thực

tính

CT

nhập

D

1

Đơn giá

Thành tiền

2

3

4

1.454.000 7.270.000

A

B

01


Xi măng

tấn

5

5

02

Thép các loại ф 6-

Kg

275

275

15.200

4.180.000

ф14
Cộng

11.450.000

Tổng số tiền: Mười một triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./.
Phụ trách bộ phận


Người giao hàng Thủ kho

Thủ trưởng đơn vị

sử dụng
(ký tên)

(ký tên)

(ký tên)

Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi:
Nguyễn Thị Thơ
MSSV: LT112917
Lớp K11B

20

(ký tên)



×