Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần thương mại du lịch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.03 KB, 72 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip

trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khoa kế toán

--- o0o --

chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt động kinh doanh
dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần thơng mại du lịch hà nội

Giáo viên hớng dẫn : ts. nguyễn thị thu liên
Sinh viên thực hiện

: vũ thu hơng

MÃ sinh viên

: tx 080394

Lớp

: kt 2d

Nm 2012
MC LỤC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN
VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI..........................................................3
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn của công ty cổ phần thương
mại du lịch Hà Nội....................................................................................................3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................3
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của cơng ty................................................................4
1.1.3. Vai trị của hoạt động kinh doanh khách sạn đối với tồn hoạt động của
cơng ty ................................................................................................................. 7
1.2. Quản lý hoạt động kinh doanh khách sạn của công ty cổ phần thương mại
và du lịch Hà nội.......................................................................................................9
1.2.1. Nhiệm vụ và chức năng của công ty................................................................9
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại và du
lịch Hà nội...........................................................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU LỊCH
HÀ NỘI...................................................................................................................... 13
2.1 Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần
2.1.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.......................................................13
2.1.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp..............................................................21
2.1.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung.....................................................................27
2.2. Kế tốn tổng hợp chi phí kinh doanh...............................................................51
2.3. Thực trạng tổ chức tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ
khách sạn..............................................................................................................55
2.3.1 Đối tượng tính giá thành tại Công ty............................................................55
2.3.2 Đánh giá sản phẩm làm dở...........................................................................55
2.3.3 Phương pháp tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tại.......55
CHƯƠNG III: HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KHÁCH SẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU LỊCH HÀ NỘI
.................................................................................................................................... 58
3.1 Nhận xét về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Công ty Cổ phần Thương
mại du lịch Hà Nội...............................................................................................58
3.1.1 Những ưu điểm trong cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành hoạt động
kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Công ty Cổ phần Thương mại du lịch Hà Nội
58
3.1.2. Những nhược điểm trong công tác kế tốn chi phí và tính giá thành hoạt
động kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Công ty Cổ phần Thương mại du lịch Hà
Nội

............................................................................................................... 59

3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ hà nội...........60
KẾT LUẬN................................................................................................................60


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng số 1: Cơ cấu phòng của khách sạn của công ty thương mại và dịch vụ Hà nội.......6
Bảng số 2: Cơ cấu về doanh thu của khách sạn trong 2 năm gần đây........................7
Bảng 03: Bảng tính và phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội................................22
Bảng 04: Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương...............................................24

Bảng 05: Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu phụ..................................................29
Bảng 06: Bảng tổng hợp Nguyên vật liệu phụ xuất dùng........................................30
Bảng 07: Bảng tổng hợp xuất công cụ dụng cụ......................................................35
Bảng 08: Bảng tổng hợp xuất Công cụ dụng cụ......................................................36
Bảng 9: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ..................................................................37
Bảng 10: Bảng phân bổ khấu hao............................................................................42
Bảng 11: Bảng phân bổ chi phí mua ngồi..............................................................45
Bảng 12: Bảng tổng hợp chi phí khác bằng tiền......................................................47
Bảng 13: Bảng phân bổ chi phí khác bằng tiền........................................................48
Bảng 14: Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục....................................................52
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức...............................................................................10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của đất nước ta có những bước phát
triển hết sức to lớn. Đi đôi với nó là sự hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mạnh
mẽ, điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ khách sạn
ở nước ta. Để có thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải ln tìm
cách nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tối đa các nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng dịch vụ. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải chú trọng tới
việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ để đạt được lợi nhuận tối
đa. Kế tốn nói chung và kế tốn tập hợp chi phí, tính giá thành nói riêng với
chức năng là cơng cụ quản lý đã góp phần cung cấp cho nhà quản lý các thông
tin liên quan đến tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp và giúp cho
các nhà quản trị đưa ra được quyết định kinh doanh một cách nhanh chóng , kịp
thời và hiệu quả nhất.
Một trong rất nhiều các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh dịch vụ khách

sạn trong nước chính là Cơng ty Cổ phần Thương mại du lịch Hà Nội.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo TS.Nguyễn Thị Thu Liên cùng
các cơ trong phịng kế tốn tài chính của Cơng ty Cổ phần Thương mại du
lịch Hà Nội, em đã có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ khách
sạn, do đó đề tài mà em chọn cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình là:
“Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ
khách sạn tại Công ty Cổ phần Thương mại du lịch Hà Nội ”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khách sạn và
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sậntị công ty cổ phần thương mại
du lịch Hà nội
Vũ Thu Hương KT2D

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Công ty Cổ phần Thương mại du
lịch Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt
động kinh doanh dịch vụ khách sạn tại Công ty Cổ phần Thương mại du lịch
Hà Nội.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế Toán
trường Đại học kinh tế Quốc dân đặc biệt là cô giáo TS.Nguyễn Thị Thu Liên
đã cùng các cô chú tại Công ty Cổ phần Thương mại du lịch Hà Nội đã tận
tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Tuy nhiên vì điều kiện thời gian có hạn,

mặt khác do kiến thức cịn nhiều hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
thực tiễn nên trong q trình viết chun đề em khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong sự hướng dẫn và góp ý của các thầy các cô để chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thu Hương KT2D

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM LAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn của công ty cổ phần thương
mại du lịch Hà Nội.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Giai đoạn mới thành lập :
Công ty cổ phần thương mại du lịch Hà Nội tiền thân là Nhà khách Ủy Ban
Nhân Dân Thành phố Hà Nội được thành lập năm 1992. Thuộc sở hữu của nhà
nước do đó ngồi nhiệm vụ kinh doanh Nhà khách cịn phải thực hiện nhiệm vụ
như: Phục vụ các đoàn khách cấp cao của Bộ, phục vụ các đồng chí lãnh đạo cấp
cao của các địa phương về dự Hội nghị. Đồng thời cơng ty cịn tổ chức các sự kiện
quan trọng cho khách trong và ngoài nước.
Đến năm 1999 Theo chủ trương của nhà nước về việc cổ phần hóa doanh
nghiệp, theo quyết định số 5136 QĐ-UB 30/11/1999 Nhà khách được đổi tên thành

Công ty cổ phần thương mại du lịch Hà Nội
- Q trình phát triển của cơng ty từ năm 1999 đến nay:
Năm 1999 sau cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà khách được đổi tên thành
Công ty cổ phần thương mại du lịch Hà Nội. Lãnh đạo công ty đã bắt đầu triển khai
xây dựng nâng cấp nhà khách và mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
nhằm tạo thêm khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn nói riêng
và phát triển dịch vụ nói chung.
Đến đầu năm 2008 sau khi nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống, ban lãnh đạo
cơng ty đã có sự thay đổi cần thiết trong cơ cấu nhân lực cũng như hoạt động kinh
doanh của công ty. Cho đến nay nhờ những cách thức và phương pháp thay đổi kinh
doanh cũng như nâng cấp bộ máy nhân sự đã giúp Tổng Công ty Thương mại và Du
lịch Hà nội phát triển quy mô lớn vốn như hiện nay đồng thời ngày càng được
khách hàng trong và ngoài nước quan tâm chú ý.

Vũ Thu Hương KT2D

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trải qua gần 20 năm hình thành và phát triển, được sự lãnh đạo của bộ máy
làm việc, quản lý có tinh thần nhiệt tình công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong Công ty nên công việc kinh doanh mang lại hiệu quả đáng kể, đảm bảo được
đời sống của nhân viên. Cơng ty có trách nhiệm khơng ngừng phát triển vốn điều lệ
từ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi đầy đủ các điều kiện theo
luật định Công ty phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu nhằm gia tăng vốn của Công ty
cổ phần trên cơ sở quyết định của Đại hội cổ đông(hoặc đại biểu đại hội cổ đông).
Công ty Cổ phần thương mại du lịch Hà Nội là đơn vị tự hạch toán kinh tế
một cách độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại các ngân hàng,

có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính đối với các khoản nợ bằng số vốn .
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận thức được hoạt động kinh doanh khách sạn đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong việc phát triển dịch vụ trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Ban lãnh
đạo công ty cổ phần thương mại du lịch Hà nội đã và đang phát triển chuỗi hoạt động
kinh doanh khách sạn của mình trên tồn hệ thống ,bên cạnh đó ngày càng đa dạng các
lĩnh vực dịch vụ bn bán trong hoạt động kinh doanh khách sạn .
Hiện nay Công ty cổ phần thương mại du lịch Hà nội đang phát triển các loại hình
dịch vụ sau trong hoạt động kinh doanh khách sạn:
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
- Dịch vụ ăn uống giải khát.
- Dịch vụ vui chơi giải trí, karaoke, vũ trường, tắm hơi, vật lý trị liệu và các hình
thức hoạt động của câu lạc bộ.
- Vận chuyển khách du lịch
- Lữ hành nội địa, quốc tế
- Kinh doanh rượu và thuốc lá.
Công ty kinh doanh chủ yếu ở lĩnh vực khách sạn, lưu trú ngắn ngày với hơn 50
Vũ Thu Hương KT2D

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phòng nghỉ, đầy đủ tiện nghi đáp ứng được nhu cầu của khách.Bên cạnh đó là nhà
hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống ,giải khát. Nhà hàng rộng hơn 500m, 6 tầng có thể
phục vụ khách đặt tiệc, hội nghị.
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
+ Công ty luôn đưng trong top 10 đáp ứng chất lượng hoạt động và dịch vụ trong
lĩnh vực khách sạn.
+ Công ty đã triển khai hệ thống tính lương tự động theo tiêu chuẩn quốc tế do hiệp

hội nhà nghề kinh doanh khách sạn đưa ra.
+ Công ty đã nâng quy mô vốn điều lệ của mình lên 3.200.000.000 đồng. Đến ngày
26/08/2000 Đại hội cổ đông đã tăng vốn điều lệ lên 5.000.000.000 đồng, với hơn
20% vốn góp của Nhà nước.
Ngồi những thành tích đáng kể trên thương hiệu và uy tín của công ty cổ phần
thương mai và du lịch Hà nội ngày càng được nâng cao nhờ sự tận tâm của đội ngũ
nhân lực và cách làm việc chuyên nghiệp hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
khách sạn.
1.1.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú
    Khi mới thành lập cơng ty có 56 phịng, sau khi giao lại mét sè dãy nhà cho nhà
nước và mét sè xây dựng thêm, đến nay tồn bộ cơng ty có tổng cộng 363 phịng
với 70 giường. Trong đó :
      + Khách sạn Hà nội có 110 phịng (đạt tiêu chuẩn quốc tế, chiếm 30%)
Khách sạn Hà nội chủ yếu đón khách quốc tế và một phần khách nội địa có khả
năng thanh tốn cao.

Vũ Thu Hương KT2D

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng số 1: Cơ cấu phịng của khách sạn của cơng ty thương mại và dịch vụ Hà nội
 

Loại phòng

    số lượng


- Loại A

30

- Loại B

15

- Loại C

15

- Loại D

50

Tổng cộng

110

  Cơ cấu phòng của khách sạn của công ty phong phú đa dạng với giá cả hợp
lý có thể đáp ứng nhu cầu của khách có khả năng thanh tốn trung bình và thấp. Tuy
cơ cấu phịng của khách sạn Hà nội khơng đa dạng như của các khách sạn khác
nhưng đó là những phịng có chất lượng cao với trang thiết bị hiện đại được bày trí
hài hồ đẹp mắt có thể đáp ứng được nhu cầu của khách quốc tế và khách nội địa có
khả năng thanh tốn cao.
Tồn khách sạn có 2 khu vực lễ tân : khu vực lễ tân A và khu vực lễ tân B.      
Khu vực lễ tân B ở giữa gian tiền sảnh có diện tích 35 m 2, riêng quầy lễ tân có
diện tích 8 m2 được trang bị :
+ 02 máy vi tính nối mạng phẩm, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, dịch

vụ, mở rộng thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh.Ngoài hoạt động kinh
doanh cho thuê buồng, công ty đã thành lập trung tâm du lịch lữ hành quốc tế và nội
địa, xây dựng bể bơi, sân tennis, nhà hàng mới phục vụ ăn uống, bán hàng, tổ chức
dịch vụ tắm hơi, massage, cho thuê hội trường, phục vụ tiệc cưới, phục vụ hội nghị,
thành lập trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin, trung tâm kinh doanh thương
mại, xuất nhập khẩu hàng hoá và xuất nhập khẩu lao động. Nếu như trước năm
1996, nguồn thu tõ cho thuê buồng chiếm 90% tổng doanh thu của cơng ty thì năm
1999 chỉ cịn chiếm tỷ trọng là 45%, mặc dù doanh thu buồng vẫn tăng trưởng, ổn
định hàng năm trong khi đó thu tõ dịch vụ ăn uống, bán hàng, cho thuê hội trường,
vận chuyển và các nguồn thu khác chiếm tới 55%. Để mở rộng thị trường, công ty
đã liên kết, làm đại lý cho các hãng lữ hành quốc tế, tăng cường tiếp thị, quảng cáo,
khuyến mại và có chính sách cụ thể, hợp lý với các bạn hàng, chủ động khai thác

Vũ Thu Hương KT2D

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn khách, xây dựng các chương trình tour đáp ứng mọi nhu cầu du lịch như du
lịch văn hoá, du lịch lễ hội, du lịch nghiên cứu...Do phạm vi hoạt động sản xuất  kinh doanh rộng với chủng loại sản phẩm   phong phó kéo theo mét lượng khách
hàng lớn, đa dạng. Tuy nhiên, những khách về công tác đầu tư, về phát triển ngành
nghề kinh doanh và công tác thị trường. . . tạo cho công ty phát huy tốt tiềm năng và
thế mạnh trong giai đoạn phát triển mới.
Bảng số 2: Cơ cấu về doanh thu của khách sạn trong 2 năm gần đây
                                                         Đơn vị: triệu đồng
        Chỉ tiêu

2010


    Tổng doanh thu

2011

1.600

2.350

    Lưu trú

986

1100

    Dịch vụ ăn uống

563

752

    Doanh thu khác

51

498

Năm 2011, lượng khách quốc tế vào Việt nam nói chung và Hà nội nói riêng có
tăng hơn so với năm 2010. Chương trình hành động quốc gia về du lịch và sự kiện
du lịch năm 2011 đã có những hoạt động phong phú thúc đẩy du lịch phát triển.
Chính vỡ lẽ đó, năm 2011 vừa qua doanh thu của tồn ngành du lịch nói chung tăng

cao và doanh thu của công ty cổ phần thương mại và du lịch Hà nội trong hoạt động
kinh doanh khách sạn nói riêng cũng có kết quả khả quan . Tổng doanh thu đạt
114% so với năm2010 và 109 % so với kế hoạch . Doanh thu đạt 2.350 triệu đồng ,
trong đó doanh thu tõ các dịch vụ ăn uống và bổ sung tăng mạnh . Doanh thu dịch
vụ cho th văn phịng giảm nhiều do khơng có khách thuê và đầu tư cải tạo sữa
chữa. So với năm trước chỉ đạt 20% và bằng 30% so với kế hoạch đặt ra.
1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh khách sạn đối với tồn hoạt động của
cơng ty
1.1.3.1. Vai trò của khách sạn đối với ngành du lịch.
Hiện nay du lịch là ngành cơng nghiệp khơng khói đang rất được chú trọng phát
triển ở hầu hết các quốc gia và trên toàn thế giới, và Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Vũ Thu Hương KT2D

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chúng ta đang cố gắng đưa du lịch trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn, thúc
đẩy thành phần kinh tế khác phát triển. Để làm được điều đó thì cần phải có những
chính sách, chiến lược phù hợp để phát triển du lịch, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh khách sạn là một mảng quan trọng và cần được quan tâm.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống đóng vai trò như những nhà
sản xuất, cung cấp sản phẩm trực tiếp cho du khách và là một trong những thành phần
chính và quan trọng bậc nhất của cung du lịch. Có thể nói ở bất cứ nơi đâu trên thế giới
muốn phát triển du lịch nhất thiết cần phải phát triển hệ thống cơ sở kinh doanh khách
sạn nhằm cung cấp các dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu ăn ,ngủ đây là những nhu cầu
đóng vai trị khơng thể thiếu được trong thời gian du lịch. Theo thống kê của ủy ban
thống kê du lịch thì tỷ trọng doanh về loại hình kinh doanh khách sạn ln chiếm ưu
thế trong tổng doanh thu của toàn ngành du lịch quốc gia.
Hoạt động kinh doanh khách sạn của Việt Nam còn quá non trẻ và mới mẻ, nó thực sự

đưa tới những thách thức cũng như là một thị trường tiềm năng trong các công ty phát
triển ngành du lịch. Điều này địi hỏi các cơng ty thương mại- du lịch cần có sự chun
nghiệp cao trong bối cảnh hịa nhập kinh tế quốc tế .
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh khách sạn đối với công ty cổ phần thương
mại và dịch Hà nội.
Công ty luôn coi hoạt động kinh doanh khách sạn là hoạt động trọng điểm trong
các hoạt động kinh doanh dịch vụ . Khách sạn vừa cung cấp vừa sản phẩm vừa dịch vụ
cho từng đối tượng khách hàng, cụ thể vai trò của kinh doanh dịch vụ khách sạn bao
gồm những yếu tố sau:
Hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn đóng vai trị:
+ Trung tâm phối hợp hoạt động của các hoạt đông kinh doanh khác như : dịch
vụ lữ hành nội địa, quốc tế ; vận chuyển khách du lịch; dịch vụ ăn uống, giải khát và
dịch vụ vui chơi giải trí, karaoke, vũ trường ,tắm hơi, vật lý trị liệu và các hình thức
hoạt động câu lạc bộ.

Vũ Thu Hương KT2D

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đây là hoạt động chủ đạo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, điều này giúp
tạo nơi ăn, nghỉ ,ngủ cho khách trong chuỗi hành trình du lịch thơng qua đó là bước
đệm để chuyển khu vực đi tham quan du lịch cho khách hàng.
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn đóng vai trị quan trọng trong việc tuyên
truyền và quảng cáo về các dịch vụ của công ty. Khách sạn tạo lên ảnh hưởng rất lớn
đến khách hàng trong nước và quốc tế tạo ấn tượng tốt cho việc tiếp cận các dịch vụ
khác của công ty. Không nhưng vậy việc hoạt động kinh doanh khách sạn còn giúp
quảng bá, chia sẻ về phong tục tập qn cho khách hàng ngồi nước.
+ Thơng qua hoạt động kinh doanh của khách sạn có thể giúp đại hội đồng cổ

đông để ra được chiến lược và mục tiêu cụ thể cho hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Qua đó giúp cơng ty có thể điều hành và chi phối các dịch vụ cơ sở khác.
Như vậy có thể thấy hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn đóng vai trị chủ đạo của
cơng ty. Trong thời gian vừa qua thì doanh thu và vốn giải ngân trong hoạt động của
công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn. Qua đây
thể hiện được quyết tâm của ban lãnh đạo công ty trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị cho khách sạn đảm bảo chất lượng phục vụ tốt cho khách hàng đồng thời đạt
tới tầm khách sạn quốc tế .
1.2 Quản lý hoạt động kinh doanh khách sạn của công ty cổ phần thương mại
và du lịch Hà nội.
1.2.1. Nhiệm vụ và chức năng của công ty.
1.2.1.1. Chức năng.
- Kinh doanh lưu trú
- Kinh doanh ăn uống
- Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển
- Kinh doanh khách hội nghị, hôi thảo và các dịch vụ khác
1.2.1.2. Nhiệm vụ.
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ và làm việc tại khách sạn

Vũ Thu Hương KT2D

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận chuyển, hội nghị hội thảo và các dịch vụ vui chơi
giải trí
- Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng hiệu cả nguồn vốn , đồng thời huy động
thêm các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu kinh doanh làm tròn nghĩa vụ nộp ngân

sách nhà nước
- Thực hiện chế độ quản lý, kiểm tra tài sản, tài chính ,lao động tiền lương và bồi
dưỡng trình độ chuyên mô, tay nghề CBCNV.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại và du lịch
Hà nội
 Tổng số lao động trong biên chế nhà nước là 85 người.
Lao động gián tiếp :08 người .
Lao động trực tiếp : 77 người.
 Trình độ + Đại học : 12 người
+ Cao đẳng : 01 người
+ Trung cấp, phổ thông trung học : 72 người.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
* Đại hội đồng cổ đơng: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
Vũ Thu Hương KT2D

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty, gồm tất cả các cổ đơng có thẩm quyền biểu quyết, có quyền xem xét và
quyết định những vấn đề quan trọng nhất của cơng ty, có quyền quyết định sửa đổi
hay bổ sung điều lệ công ty, quyết định tổ chức lại hay giải thể cơng ty.
* Ban kiểm sốt : Thay mặt các cổ đông kiểm tra các hoạt động của cơng ty
chủ yếu là các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông
về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
* Hội đồng quản trị: chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho cơng ty.
Là người lập kế hoạch về tài chính, phê duyệt các dự án kinh doanh của công ty.

* Giám đốc: Đại diện pháp nhân, là người có quyền điều hành cơng ty có trách
nhiệm tuyển dụng, nâng bậc, kỷ luật lao động và phê duyệt kế hoạch tiền lương,
chịu trách nhiệm trước tồn cơng ty và trước pháp luật, điều hành của công ty.
Thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ đã quy định của công ty và các văn bản quy
định hiện hành.
Phê duyệt các quy chế, quy định trong công tác kinh doanh và các chế độ cho
người lao động.
Điều hành chung mọi hoạt động của công ty, trực tiếp ký kết hợp đồng trong
phạm vi của cơng ty, nghiên cứu thiết kế mơ hình chiến lược phát triển kinh doanh
của đơn vị và chịu trách nhiệm hoạt động của cơng ty.
* Phịng hành chính: Bao gồm bộ phận bảo vệ , bộ phận lễ tân và bộ phận buồng.
- Bảo vệ có nhiệm vụ trơng giữ xe cho khách và nhân viên công ty và phải
chịu trách nhiệm về cơng việc được giao.
- Lễ tân có nhiệm vụ vào sổ sách khi có khách đến lưu trú, giao nhận chìa
khóa đúng người đúng phịng.
- Bộ phận buồng có nhiệm vụ giặt là khăn ga, thu dọn phịng.
* Phịng kế tốn có chức năng:
- Thu thập, xử lý thơng tin,số liệu kế tốn theo chuẩn mực và chế độ kế koán.
Vũ Thu Hương KT2D

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cung cấp thông tin, số liệu kế tốn cho nội bộ cơng ty, đại hội đồng cổ
đơng, hội đồng quản trị, ban kiểm sốt, ban giám đốc.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác rõ ràng, dễ hiểu , đầy đủ trung thực,
khách quan tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong q trình kinh doanh của
cơng ty.
- Tính tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, kết quả hoạt động kinh

doanh với ngân sách theo chế độ của nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, tình hình thực hiện các nghĩa
vụ thu nộp, thanh toán nợ.
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn,phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các hành vi tiêu cực về tài chính kế tốn trong đơn vị.

Vũ Thu Hương KT2D

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DU LỊCH HÀ NỘI
2.1 Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Thương mại du lịch Hà Nội
2.1.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Đối với kinh doanh phòng nghỉ, nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào hoạt
động kinh doanh như là xà phịng, bàn chải, dầu gội,… và ln phải đầy đủ.Vì vậy,
Công ty luôn phải quan tâm đối với công tác kế tốn tập hợp chi phí nhằm tính đúng
và tính đủ được giá thành của các mặt hàng nguyên vật liệu.
Phiếu xuất kho theo dõi chặt chẽ số lượng nguyên vật liệu xuất kho cho bộ
phận buồng, làm căn cứ để hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và
kiểm tra việc sử dung thực hiện đúng mực tiêu hao vật tư.
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ: Họ tên người nhận số NVL đó, tên đơn vị,
lý do xuất.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên NVL xuất dùng, đơn vị tính của NVL.
Cột 1: Thủ kho ghi số lượng NVL theo yêu cầu xuất kho của đơn vị sử dụng.

Cột 2, 3: Kế tốn ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại NVL.
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của số NVL trực tiếp thực tế đã xuất dùng.
Phiếu xuất kho do bộ phận buồng lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
Sau khi lập phiếu xong phụ trách bộ phận buồng, phụ trách kho ký (ghi rõ họ tên)
giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất ho thủ kho ghi vào cột 1
số lượng thực xuất của từng loại NVL, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng
người nhận số NVL đó ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế tốn để kế
toán ghi vào cột 2, 3 và ghi vào sổ kế tốn.
Liên 3: Người nhận số NVL đó giữ để ghi sổ kế toán bộ phận buồng.
Hàng tháng, căn cứ vào tình hình thực tế khách đặt phịng do lễ tân cung cấp
kế toán lập kế hoạch dự trù nguồn nguyên vật liệu cho hoạt động kinh doanh phòng
ngủ để mua NVL về nhập kho. Ví dụ cụ thể đối với nghiệp vụ trong tháng 3 năm
2012 dưới đây. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết tình hình
nhập xuất của từng loại NVL.
Vũ Thu Hương KT2D

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty CPTMDL Hà Nội

PX số 01/03
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 03 năm 2012

Họ và tên: Chị Lan


TK nợ: 621

Đơn vị: Buồng

TK có:1521

Lý do xuất: Xuất nguyên vật liệu cho bộ phận buồng.
Đơn vị tính: VNĐ

TT

Tên hàng

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Số tiền

A

B

C

1


2

3

1

Dầu gội

Túi

25

1.000

25.000

2

Bàn chải

Cái

25

1.000

25.000

3


Xà phòng tắm

Bánh

25

1.000

25.000

4

Dao cạo nhựa

Chiếc

10

3.000

30.000

5

Nước tăng lực

Lon

30


8.000

240.000

6

Nước suối

Chai

46

3.000

138.000

7

Trà túi lọc

Gói

23

1.500

34.500

8


Giấy vệ sinh

Quận

23

1.000

23.000

Cộng

540.500

Người lập biểu

Người nhận

Kế toán trưởng

Thủ kho

Giám đốc

ĐK

ĐK

ĐK


ĐK

ĐK

Vũ Thu Hương KT2D

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty CPTMDL Hà Nội

PX số 02/03
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 03 năm 2012

Họ và tên: Chị Lan

TK nợ: 621

Đơn vị: Buồng

TK có:1521

Lý do xuất: Xuất nguyên vật liệu cho bộ phận buồng.
Đơn vị tính: VNĐ

TT

Tên hang


ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Số tiền

A

B

C

1

2

3

1

Dầu gội

Túi

40

1.000


40.000

2

Bàn chải

Cái

40

1.000

40.000

3

Xà phòng tắm

Bánh

40

1.000

40.000

4

Dao cạo nhựa


Chiếc

12

3.000

36.000

5

Trà túi lọc

Gói

23

1.500

34.500

6

Nước suối

Chai

46

3.000


138.000

7

Nước tăng lực

Lon

24

8.000

192.000

8

Giấy vệ sinh

Quận

23

1.000

23.000

Cộng

543.500


Người lập biểu

Người nhận

Kế toán trưởng

Thủ kho

Giám đốc

ĐK

ĐK

ĐK

ĐK

ĐK

Từ các phiếu xuất kho đã được lập trong tháng, kế toán lập bảng tổng hợp xuất NVL
tháng (Bảng 1)

Vũ Thu Hương KT2D

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

.

Công ty CPTMDL Hà Nội

Bảng 01

Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Tháng 03 năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ

TT

Tên NVL

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1


2

3

1

Dầu gội

Túi

900

1.000

900.000

2

Bàn chải

Cái

900

1.000

900.000

3


Xà phịng tắm

Bánh

900

1.000

900.000

4

Dao cạo nhựa

Chiếc

650

3.000

1.950.000

5

Nước tăng lực

Lon

500


8.000

4.000.000

6

Giấy vệ sinh

Quận

750

1.000

750.000













Cộng


16.700.000

Ngày 31 tháng 3 năm 2012

Kế toán trưởng

Thủ kho

Người lập biểu

ĐK

ĐK

ĐK

Bảng tổng hợp NVL xuất dùng cho tháng 3 phản ánh đầy đủ số NVL cần xuất dùng
cho cả tháng.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên NVL xuất dùng, đơn vị tính của NVL.
Cột 1: Thủ kho ghi số lượng NVL theo yêu cầu xuất kho của đơn vị sử dụng trong
tháng 3 năm 2012.
Cột 2, 3: Kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại NVL đó.
Dịng cộng: Ghi tổng số tiền của số NVL trực tiếp thực tế đã xuất dùng.
Sau khi lập bảng tổng hợp xuất NVL tháng 3. Cuối quý kế toán tập hợp bảng tổng hợp
của tháng 1 và tháng 2 để lên bảng tổng hợp xuất NVL cho cả quý (Bảng 2).

Vũ Thu Hương KT2D

16




×