Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Nền kinh tế Việt Nam từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng đã có những
chuyển biến quan trọng , đặc biệt là việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá thị trường với nhiều thành phần
kinh tế dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới , cơ chế hạch tốn kinh doanh địi hỏi
mỗi DN phải đặt vấn đề hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu , bởi vì hạch tốn
kinh tế có nghĩa là lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao thì DN càng có điều kiện để mở rộng qui mô sản xuất , đầu tư
mua sắm máy móc và trang thiết bị , phương tiện cho sản xuất kinh doanh, ứng
dụng nhiều tiến bộ KHKT và qui trình cơng nghệ mới cải thiện và nâng cao đời
sống người lao động , thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Giải quyết vấn đề trên đứng về góc độ kế tốn thì suy cho cùng là phải tổ
chức tốt kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành. Việc hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá khơng chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng , tính đủ chi phí trong giá
thành mà cịn phải tính đến việc cung cấp thơng tin cho quản trị doanh nghiệp .
Đây là một đòi hỏi khác quan trọng trong công tác quản lý nhất là trong điều
kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh hết sức khắc nghiệt, thơng tin về kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một thơng tin chủ yếu, mang tính
quyết định kinh doanh . Để phát huy tốt chức năng của mình , kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian thực tập ở Công ty in báo Nhân dân Hà nội , từ ý nghĩa khoa
học và thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp , em chọn đề tài :
Đỗ Thuỳ Linh
1
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chun đề thực tập
"Kế tốn chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Cơng ty In báo
Nhân dân Hà Nội ".
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Cơng
ty In báo Nhân dân Hà Nội
Chương II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty In báo Nhân dân Hà Nội
Chương III: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty In báo Nhân dân Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Thạc sỹ Trần Q Long và các cơ chú cán bộ phịng Tài chính kế hoạch của
Cơng ty in. Qua tìm hiểu thực tế tại cơng ty, tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến
thức còn hạn chế nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự giúp đỡ của thầy cô giáo hướng dẫn và các cô, chú trong cơng ty.
Đỗ Thuỳ Linh
2
Lớp kế tốn 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I . ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY IN BÁO NHÂN DÂN HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty In báo Nhân dân Hà Nội
Công ty In báo Nhân dân Hà Nội cung cấp các hàng hoá - dịch vụ sau
In báo: Chuyên in Offset cuộn cho báo nhiều màu, tốc độ nhanh, chất
lượng cao với hệ thống thiết bị công nghệ trước in CTP và các máy in cuộn hiện
đại.
In kỹ thuật số cho dòng sản phẩm tracsaction: In tài liệu transaction có dữ
liệu biến đổi theo cá nhân giao dịch như bản sao kê cước viễn thông, bảng thông
báo giao dịch tài khoản ngân hàng… với các hệ thống in kỹ thuật số công nghiệp
năng suất cao của Fuji Xerox, kèm theo dịch vụ gấp lồng tờ in vào phong bì
bằng các thiết bị của Pitney Bowes, Intelmail.
In Offset tờ rơi cho các sản phẩm commercial: Sử dụng máy in offset tờ
rời 4 màu của Heidellberg SM – 102 SE với nhiều mức tự động hoá, trang bị kết
nối CIP3-PPF để đặt trước khoá mực tự động theo dữ liệu bài in tạo ra từ
workflow chế bản CTP.
Cung cấp vật tư: Cung cấp mực in offset cuộn (coldset) hiệu News Ink
của hãng FLINT (USA) trong vai trò nhà phân phối mực FLINT tại Việt Nam.
Đào tạo: Đào tạo lý thuyết và thực hành công nghệ trước in hiện đại (CTF
và CTP) với các nội dung: Khai thác workflow Preps, Truflow, Harlequin;
Chuyên sâu kỹ thuật kiểm tra file (Preflight) và bình bản điện tử (Imposition);
Khai thác – căn chỉnh – bảo dưỡng máy ghi phim – hiện phim, máy ghi bản –
hiện bản nhiệt; Khai thác – căn chỉnh máy in thử Epson khổ lớn.
Hỗ trợ kỹ thuật: Hướng dẫn sử dụng và gỡ lỗi Workflơ – RIP từ xa thông
qua kết nối Internet tốc độ nhanh và hiệu quả.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty In báo Nhân dân Hà
Nội
Đỗ Thuỳ Linh
3
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Tình hình thực tế của chế độ hạch toán kinh doanh và đặc thù về hoạt động sản
xuất kinh doanh của Nhà in có nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Ở Nhà in, tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất hàng loạt, khối lượng
lớn. Các đơn đặt hàng được ký trực tiếp với khách hàng và thường có sự thay đổi
về nội dung và khối lượng in. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng trực tiếp tới việc
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà in.
- Qui trình cơng nghệ tuy được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng nhưng
giữa các bước có thể tiến hành độc lập . Qui trình in phụ thuộc vào tính chất của
sản phẩm ( báo, tạp chí ...) và đặc tính của sản phẩm in ( kích cỡ, màu sắc ... ) ,
ngồi ra nó cịn phụ thuộc vào phương pháp kỹ thuật in. Do đó, các ấn phẩm
khác nhau thì qui trình in sẽ khác nhau. Đặc điểm này cũng gây khó khăn cho
việc quản lý và hạch tốn chi phí và tính gía thành sản phẩm.
Song với đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kế tốn có kinh nghiệm, được
đào tạo khá cơ bản nên tuy có nhiều khó khăn nhưng Cơng ty đã tổ chức cơng
tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm nói riêng là khoa học, hợp lý , tuân theo chế độ kinh tế tài chính của Nhà
nước, đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà in.
Công ty In báo Nhân dân Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Ban biên tập báo Nhân dân. Với qui trình cơng nghệ sản xuất khép kín liên tục ,
chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất theo khối lượng lớn và hàng loạt. Nguyên liệu
chính để sản xuất ra sản phẩm là giấy , mực in đen và mực in màu, sản phẩm chủ
yếu là các loại báo, tạp chí đạt tiêu chuẩn.
Đặc điểm quy trình cơng nghệ in:
Qui trình in báo tại Cơng ty In báo Nhân dân Hà Nội cũng giống như các
nhà in khác là sản xuất hàng loạt, sản phẩm hồn thành đa phần khơng nhập kho
mà kết hợp với phòng điều độ sản xuất vật tư xuất thẳng giao trả hàng cho khách
hàng. Chỉ có những sản phẩm là sách in phải gia cơng đóng, xếp tại các gia đình
Đỗ Thuỳ Linh
4
Lớp kế tốn 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
phải nhập kho khi đã là thành phẩm. Sản phẩm là kết quả quá trình sản xuất liên
tục từ khi đưa nhận để in đến khi ra sản phẩm là một qui trình khép kín liên tục.
Sau khi nhận bài và ảnh từ tồ soạn báo chuyển đến thì cơng nghệ in
được tiến hành theo sơ đồ khép kín, trong đó :
- Tổ vi tính ( Bộ sắp chữ điện tử ) : nhận bài do Phòng điều độ chuyển ,
nạp bài vào máy vi tính, in laser các bài thành các cột và các típ bài theo yêu cầu.
- Tổ ảnh : làm ảnh đen trắng và phân màu điện tử cho ảnh màu.
- Tổ phơi bản : phơi bản mica đã được định dạng các trang báo , tạp
chí ... lên bản nhơm đã có phủ hố chất để tạo khn in.
Khi đã có khn in , các tổ in nhận khn in và tiến hành in. Các tổ in lắp
khuôn in lên máy in , điều chỉnh mực ... để in ra sản phẩm. Ở phân xưởng máy in
gồm hai tổ máy in đó là : tổ in OPSET cuốn và tổ máy in OPSET tờ rời, trong
hai tổ máy in này gồm :
- Tổ máy in R096 : chuyên in báo Nhân dân hàng ngày, máy này có tốc
độ in từ 25.000 đến 30.000 tờ/ giờ.
- Tổ máy in NEWSWEB : chuyên in báo Nhân dân hàng ngày cùng với
máy in R096, tốc độ in từ 20.000 đến 25.000 tờ/ giờ.
- Tổ máy in MECURY :chuyên in báo Nhân dân chủ nhật và các tạp chí ,
sách báo khác vì máy này là máy in mới hiện đại nhất trong 3 máy, cho báo phế
phẩm ít nhất, tốc độ của máy là 40.000 đến 45.000 tờ/ giờ.
- Tổ sách : các sản phẩm in hồn thành đa phần khơng nhập kho mà giao
trả thẳng cho khách hàng . Riêng một số sản phẩm sau khi in xong được đưa
sang phân xưởng sách để thực hiện công đoạn cuối cùng : gấp, đóng , xén ... sau
đó giao sản phẩm đã hồn chỉnh là các cuốn tạp chí, sách ...cho bộ phận giao báo
để phát hành.
Đỗ Thuỳ Linh
5
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số1:
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất của công ty In báo Nhân dân Hà Nội
P. Điều độ sản
xuất
Phân xưởng chữ
ảnh vi tính
Phân xưởng
chế bản
Phân xưởng
máy in
Tổ máy in OPSET
cuốn
Tổ máy in OPSET
tờ rời
Tổ sách gia công sản
phẩm
Tổ gấp thủ
công
Tổ máy đóng xén liên
hồn
Tổ máy xén
cắt
Tổ giao nhận sản
phẩm để phát
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Cơng ty In báo Nhân dân Hà Nội
* Tổ chức bộ máy quản lý:
Trong bộ máy quản lý sản xuất, Nhà in thực hiện chế độ một thủ trưởng
Giám đốc - người có quyền lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy chưa đạt một cách hoàn hảo nhưng bộ máy tổ
chức quản lý sản xuất và lao động đã đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
Nhà in.
Giám đốc phụ trách chung, phó giám đốc chịu trách nhiệm về mặt kỹ
thuật sản xuất.
Đỗ Thuỳ Linh
6
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
- Năm phòng ban gồm : Phịng tổ chức hành chính, Phịng tài chính kế
hoạch, Phòng điều độ sản xuất vật tư, Phòng kỹ thuật, Phòng bảo vệ .
- Các bộ phận sản xuất gồm có : Phân xưởng chữ ảnh vi tính, Phân
xưởng chế bản, Phân xưởng in. Trong các phân xưởng có các tổ.
Việc tổ chức bộ máy điều hành có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả
hoạt động của Nhà in.Với Nhà in báo Nhân dân Hà nội mơ hình tổ chức được
sắp xếp theo sơ đồ số 2.
Sơ đồ số 2:
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty In báo Nhân dân Hà Nội
Giám đốc
Phó giám đốc
P. tổ
chức
hành
P. Tài
chính kế
hoạch
Phân
xưởng chế
bản
Tổ
bình
bản
Tổ
phơi
bản
P. Điều độ
sản xuất
vật tư
Phịng
kỹ thuật
Phân
xưởng
máy in
Tổ máy
in
Mercur
yy
Tổ
máy
in
RO96
Phịng bảo
vệ
Phân xưởng
chữ ảnh vi
tính
Tổ máy
in
Newsw
ebw
Tổ
chữ vi
tính
Tổ
ảnh
+ Giám đốc : là người đứng đầu bộ máy quản lý của Nhà in. Giám đốc là
người chịu trách nhiệm trước cấp trên chủ quản về mọi hoạt động của Nhà in.
Giám đốc ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc cịn trực tiếp chỉ huy bộ máy
Nhà in thơng qua các trưởng phịng của các phịng : tổ chức , hành chính , kỹ
thuật...
Đỗ Thuỳ Linh
7
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
+ Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền giải quyết việc thay giám đốc khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm
về mặt kỹ thuật sản xuất báo , tạp chí...
+ Các phịng ban chức năng : được tổ chức theo yêu cầu của việc quản
lý, sản xuất kinh doanh của Nhà in. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp và
giúp việc cho ban giám đốc , đảm bảo lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh
thống nhất.
Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ tiền
lương, tiền thưởng và chấp hành chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân
viên,thừa lệnh giám đốc điều hành các cơng việc hành chính.
Phịng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở đó tính
tốn hiệu quả sản xuất các mặt hàng và làm nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước.
Phòng điều độ sản xuất vật tư: nhận bài và ảnh từ toà soạn báo
chuyển tới, lập kế hoạch sản xuất và giao thời gian sản xuất , hồn thành
cơng việc cũng như cấp phát vật tư để tiến hành sản xuất cho các phân
xưởng bộ phận, thực hiện điều hành q trình sản xuất cho đến khi hồn
thành cơng việc.
Phòng kỹ thuật : nhiệm vụ của phòng này là tổ chức công nghệ sản
xuất của các tổ sản xuất, kiểm tra chất lượng thành phẩm trên dây chuyền sản
xuất , quản lý và sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất.
Phịng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ cơ quan, quản lý các tài sản vật
tư tránh thất thốt đáng tiếc xẩy ra. Về mặt chính trị nâng cao cảnh giác,
chống lại âm mưu phá hoại của kẻ địch.
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong các hệ thống
cơng cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trị tích cực trong việc quản lý, điều
Đỗ Thuỳ Linh
8
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, việc lựa chọn hình thức
tổ chức cơng tác kế tốn sao cho phù hợp với doanh nghiệp là một yêu cầu tất
yếu.
Phòng kế tốn thực hiện hạch tốn kế tốn có tính chất tồn cơng
ty, tổng hợp tài liệu kế tốn, lập báo cáo tài chính, hướng dẫn việc kiểm tra tồn
bộ cơng tác kế tốn tồn cơng ty đồng thời báo cáo tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế tài chính với các cơ quan chức năng.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Công ty in báo
Nhân dân Hà nội áp dụng hình thức kế tốn tập trung để phù hợp với điều kiện
và trình độ của cán bộ kế tốn và quản lý.
Theo hình thức kế tốn này, tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính như các
nghiệp vụ theo dõi tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tư , tiền vốn,
tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện trọn
vẹn tại phòng Tài chính kế hoạch của Cơng ty từ khâu đầu đến khâu cuối như :
tổ chức ghi chép, xử lý, phân loại và tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán ... Để
phục vụ kịp thời cho việc điều hành và quản lý Công ty của giám đốc.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty in có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện toàn bộ cơng tác kế tốn, quản lý tài chính trong phạm vi công
ty, giúp giám đốc tổ chức công tác thống kê kế tốn và phân tích hoạt động kinh
tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ , đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống
nhất, trực tiếp của Kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên mơn hố của các cán bộ
kế tốn, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , quản lý nên bộ máy kế
tốn của cơng ty in báo Nhân dân Hà nội được tổ chức theo sơ đồ số 3.
Đỗ Thuỳ Linh
9
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty In báo Nhân dân Hà Nội
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tập hợp
chi phí, tính giá
thành và thanh
Kế tốn
ngun vật
liệu
Thủ quỹ
Phân lao động kế toán trong đơn vị :
- Kế toán trưởng : Kế tốn trưởng có trách nhiệm điều hành và tổ
chức cơng việc trong phịng tài chính kế tốn, hướng dẫn hạch tốn, kiểm tra
việc tính tốn, ghi chép tình hình hoạt động của cơng ty trên chế đố, chính sách
kế tốn tài chính đã qui định. Ngồi ra kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm
phụ trách chung, giao dịch hướng dẫn chỉ đạo , kiểm tra công việc của các nhân
viên, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc , cấp trên, Nhà nước về những thông
tin kế toán cung cấp. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về tính
trung thực, chính xác của số liệu báo cáo , phân tích hoạt động và đề xuất ý kiến
tham mưu cho các bộ phận chức năng khác, cho Ban giám đốc về cơng tác tài
chính, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp : Là người chịu trách nhiệm về cơng tác hạch
tốn của cơng ty, trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin đối tượng liên quan. Kế tốn tổng hợp định kỳ phải lập báo cáo tài
chính và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của quản lý. Sau khi các kế toán phần
hành lên sổ chi tiết và bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế tốn tổng hợp có nhiệm
vụ tổng hợp chi tiết, kiểm tra kế tốn. Ngồi ra, kế tốn tổng hợp cịn có nhiệm
vụ làm lương và BHXH, thanh tốn nội bộ.
Đỗ Thuỳ Linh
10
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
- Kế toán theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu: căn cứ vào các
phiếu nhập, xuất vật tư, bảng phân bổ vật tư, đối chiếu với định mức dự tốn của
cơng ty và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho tồn cơng ty.
Ngồi ra kế tốn cịn tổ chức kiểm tra và tham gia phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình sử dụng vật liệu. Đồng thời theo dõi vốn
bằng tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ) của công ty.
- Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ phản
ánh đầy đủ, kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh, kiểm tra tình hình
thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân cơng và các dự tốn chi phí
khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để
đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Đồng thời theo dõi công nợ, thanh
tốn với bên ngồi : sau khi đầy đủ các chứng từ gốc hợp lệ. Kế toán lên chứng
từ thanh toán và ghi chép các khoản vào sổ thẻ và kế tốn chi tiết. Ngồi ra, kế
tốn đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng bộ phận
sản xuất.. trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất,
cung cấp kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục
vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty.
- Thủ quỹ quản lý tiền mặt : có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu
chi, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại quỹ của công ty trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền
mặt và hoá đơn liên quan. Là người trực tiếp chi tiền trên cơ sở các chứng từ hợp
pháp, hợp lệ để tiến hành xuất , nhập quỹ và ghi sổ quỹ . Hàng ngày, lập báo cáo
thu , chi, tồn quỹ .
* Hình thức kế tốn được áp dụng ở công ty là : Chứng từ ghi sổ
Đỗ Thuỳ Linh
11
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ số 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ ở Công
ty In báo Nhân dân Hà Nội
Chứng từ
gốc
Sổ
quỹ
Sổ đăng
ký
chứng
từ ghi
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi
Bảng tổng
hợp chi
Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
Báo cáo tài
:
Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối tháng
:
Đối chiếu kiểm tra.
Trình tự và phương pháp ghi sổ như sau :
Hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau
khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
Đỗ Thuỳ Linh
12
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau đó đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, và số dư của tài khoản trên bảng cân đối, số phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Đỗ Thuỳ Linh
13
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN BÁO NHÂN DÂN HÀ NỘI.
2.1. Kế tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty
2.1.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Ngun vật liệu tại công ty in được phân thành các loại sau:
Vật liệu chính: chỉ bao gồm giấy, giấy có các loại: giấy Bãi Bằng,
giấy couche, giấy pelure Trung Quốc, giấy bìa các loại (trắng,
xanh)…
Trong mỗi loại giấy có kích thước khác nhau: khổ giấy dài nhân
rộng, trọng lượng, chất lượng giấy hai mặt bóng, dày, mỏng
Vật liệu phụ gồm mực in (mực đỏ, mực đen, mực vàng), chỉ
khâu, keo dán, dầu, hoá chất…
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
Chi tiết: 1521: Nguyên vật liệu là giấy
1522: Nguyên vật liệu là mực
1523: Vật liệu phụ
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi tiết theo theo phân xưởng
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế tốn
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, Công ty in báo Nhân dân Hà nội đã qui định
các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là : chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ và chi phí động lực mua ngồi. Các chi phí
ngun vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá
thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dùng và căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định để tập hợp.
Những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất thì kế tốn tập hợp vào các đối tượng tiến hành
Đỗ Thuỳ Linh
14
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
theo phương pháp trực tiếp là : căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân loại
tập hợp trực tiếp những chi phí đó cho các đối tượng trực tiếp sử dụng.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty in , nguyên vật liệu trực tiếp của
công ty in rất phong phú về chủng loại, mỗi loại có tính năng, tác dụng khác
nhau trong q trình sản xuất ra sản phẩm.
*
Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại cơng ty:
Tại công ty việc thu mua nguyên vật liệu do bộ phận vật tư
đảm nhiệm, để bảo đảm cho quy trình sản xuất diễn ra liên
tục không bị gián đoạn. Nguyên vật liệu nhập kho giá thực tế:
Giá nguyên vật = giá mua chưa + chi phí vận chuyển + phụ
phí
liệu nhập kho
có thuế
bốc dỡ
Phương pháp hạch tốn chi tiết ngun vật liệu mà công ty
đang sử dụng là phương pháp thẻ song song nên vật tư của
công ty được theo dõi trên thẻ kho, sổ chi tiết và tài khoản
152
-
Khi nguyên vật liệu nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua
hàng ghi vào thẻ kho của thủ kho và kế toán vật tư vào sổ chi
tiết vật tư. Sổ này mở chi tiết cho từng loại vật tư theo biểu
mẫu sau (biểu số 1.1, biểu số 1.2):
Đỗ Thuỳ Linh
15
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Biểu số1.1:
CÔNG TY IN BÁO NHÂN DÂN HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ - VLC
Số chứng
từ
Diễn giải
Số
Ngà
y
36
8
36
9
31
0
3/12
Nhập của doanh nghiệp LHP
4/12
4/12
Nhập của HTX giấy TSơn
Nhập của doanh nghiệp Bình
Minh
7/12
10/1
2
12/1
2
Nhập
SL
TT (đồng)
Xuất
SL
TT (đồng)
Số dư đầu kỳ
1/12
30
7
30
8
30
9
36
7
TK
Đ.
ư
Xuất cho phân xưởng Offset
Xuất cho phân xưởng chế bản
11
2
11
1
11
2
62
1
510.618
926.706
714.816
62
1
Đỗ Thuỳ Linh
11
2
100.000
332.458.80
0
120.000
77.724.000
315.797
122.192.53
7
1.275.00
0
379.950.00
0
………………………………….
………..
……………
……….
…………….
Tổng cộng số dư cuối kỳ
91.514.4
00
3.466.493.
265
6.480.0
60
2.469.080.
053
Nhập của HTX giấy TSơn
SL
TT (đồng)
3.315.0
00
1.263.290.2
04
…………
.
5.901.7
20
………………
.
2.260.703.3
85
194.389.94
0
357.000.80
6
272.344.93
2
Xuất cho phân xưởng chữ ảnh
vi tính
20/1
2
Tồn
16
Lớp kế tốn 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Biểu số 1.2:
CỒNG TY IN BÁO NHÂN DÂN HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ - VLP
Chứng từ
Số
Nhập
TK
Ngày
Diễn giải
Đ.ư
SL
TT (đồng)
Xuất
SL
Tồn
TT (đồng)
Số dư đầu kỳ
35
2
42
1
47
6
3/12
SL
55
TT (đồng)
81.025.53
3
Xăng
50 lít
290.700
Dầu hoả
80 lít
342.108
Keo dán
282 lọ
7.140.000
Nhập hố chất của cơng ty Huy
Khánh
621
55 lít
28.050.000
7/12
Xuất dầu hoả cho phân xưởng Offset
621
20 lít
65.790
7/12
Xuất keo dán cho phân xưởng
621
60 lọ
1.413.312
……..
………..
Xuất keo dán cho bộ phận PX
Tổng cộng
Đỗ Thuỳ Linh
17
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Keo dán
500 lọ
Xăng
120 lít
119.856.73
7
5.814.830
320 lo
8.083.500
60 lit
2.558.930
Số dư cuối kỳ
Đỗ Thuỳ Linh
Keo dán
270 lọ
6.375.000
Xăng
220 lit
6.259.587
18
Lớp kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập
Còn giá thực tế vật liệu xuất kho được kế toán ghi vào sổ chi tiết theo đơn giá bình qn, tính
theo cơng thức sau:
Đơn giá bình quân = giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ
Đối với nguyên vật liệu chính, kế tốn căn cứ vào lệnh sản xuất để viết phiếu xuất vật tư phụ thì
khi có nhu cầu sử dụng các phân xưởng viết giấy đề nghị xuất vật tư đưa lên kế toán vật tư để
viết phiếu xuất xuống các phân xưởng.
Biểu số 2:
Công ty In Báo Nhân dân Hà Nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 7/12/2012
Phân xưởng in offset
TT
Tên vật tư
ĐVT SL tồn
kỳ
nghị
trước
xuất
01
Găng tay
Đơi
3
02
Keo dán
Lọ
13
03
Xăng
Lít
Đỗ Thuỳ Linh
SL đề
Ghi chú
19Lớp
kế toán 1 – K 41
Trường Đại học KTQD
04
Chun đề thực tập
Hố chất (axit
Lít
1
nitric)
Căn cứ vào đề nghị của các phân xưởng, phòng điều độ vật tư lập nhiều phiếu xuất vật tư. Sau
khi xuất xong thủ kho giao lại cho kế toán vật tư một liên phiếu xuất.
Biếu số3:
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công ty In Báo Nhân dân Hà Nội
Phân xưởng: offset
Họ và tên người lĩnh: Lê Hà Thanh
Bộ phận: offset
Lý do sử dụng: In báo
Số: 150
Lĩnh tại kho: 15 Hàng Tre
Ngày: 7/12/2012
ST
Tên, nhãn hiệu,
Đỗ Thuỳ Linh
ĐVT Số
Giá đơn vị
Thành tiền
20Lớp
kế toán 1 – K 41