Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in hoàng nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.67 KB, 65 trang )

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại cty TNHH in Hồng Nguyễn
1.1.Đặc điểm sản phẩm của cty
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của cty TNHH in Hồng
Nguyễn
1.2.1. Quy trình công nghệ
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
1.2.2.1. Tổ máy tính
1.2.2.2. Xưởng in
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của cty
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cty TNHH in Hồng Nguyễn
2.1. Kế tốn chi phí sản xuất tại cty TNHH in Hồng Nguyễn
2.1.1. Kế tốn NVL trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết và ghi sổ tổng hợp
2.1.2. Kế tốn nhân cơng trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
2.1.2.2.Tài khoản sử dụng
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và ghi sổ tổng hợp
2.1.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung
2.1.3.1. Nội dung
1



Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
2.1.3.3 Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết và ghi sổ tổng hợp
2.1.3.3.1.Chi phí NVL
2.1.3.3.2. Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
2.1.3.3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ
2.1.3.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngồi
2.1.3.3.5. Chi phí khác bằng tiền
2.1.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản
phẩm dở dang
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
2.1.4.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL
trực tiếp hoặc theo chi phí NVL chính trực tiếp
2.1.4.1.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành
tương đương
2.1.4.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất
định mức
2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung
2.2 Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại cty TNHH in Hồng
Nguyễn
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành của cty TNHH in
Hồng Nguyễn
2.2.1.1. Đối tượng tính giá thành
2.2.1.2. Kỳ tính giá thành
2.2.2. Quy trình tính giá thành
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại cty TNHH in Hồng Nguyễn
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại cơng ty và phương hướng hoàn thiện
2


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm
3.2. Giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại cty TNHH in Hoàng Nguyễn
3.2.1. Ý kiến 1
3.2.2. Ý kiến 2
3.2.3. Ý kiến 3
Kết luận

3


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Diễn giải
Công ty


Ký hiệu viết tắt
Cty

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Tài sản cố định

TSCĐ

Chi phí sản xuất

CPSX

Thuế GTGT

GTGT

Nguyên vật liệu

NVL

Công cụ dụng cụ

CCDC

Tài khoản


TK

Bảo hiểm y tế

BHYT

Bảo hiểm xã hội

BHXH

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN

4


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu

Số trang

Bảng kiểm kê sản phẩm sở dang cuối tháng 12/2009
Bảng phân bổ số 2: bảng phân bổ NVL - CCDC
Trích sổ cái TK 621

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Trích sổ cái TK 622
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Trích sổ cái TK 627
Bảng tính số trang thành phẩm tiêu chuẩn tiêu thụ trong tháng
12/09
Bảng tính giá thành
Bảng kê chi phí sản xuất tháng 2 /2009
Bảng tính giá thánh HĐ số 39

5


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
Trình tự ghi sổ chi tiết và tổng hợp của TK 621
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm

6



Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay xu hướng chung của nền kinh tế thế giới nói
chung và của nước ta nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh
tế càng được quốc tế hố bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các
doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế các
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều phải tự tìm
cho mình một hướng đi đó là phải tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình
và mang lại lợi nhuận cao.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế thị trường
ngày mở rộng thì các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải
tìm biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đồng thời cũng là mối
quan tâm của tồn xã hội. Và cơng ty TNHH in Hồng Nguyễn cũng trong
khó khăn chung của ngành in, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị
phần, khoa học cơng nghệ phát triển lớn mạnh... thì vấn đề tiết kiệm chi phí
hạ giá thành đối với mỗi doanh nghiệp là một vấn đề nan giải. Do vậy việc
hạch tốn chi phí sản xuất giúp cơng ty tính đúng tính đủ giá thành sản
phẩm, có thể tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời
đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đó
chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp dành được thắng lợi và là
tiền đề nâng cao lơị nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ
đó mà kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đáp án
hay cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm em đã mạnh dạn chọn đề tài " HỒN THIỆN

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY TNHH IN HỒNG NGUYỄN".
7


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại cơng ty TNHH in Hồng Nguyễn.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty TNHH in Hồng Nguyễn.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty TNHH in Hồng Nguyễn.
Kết luận

Qua q trình tìm hiểu lý luận và tiếp cận thực tế để hoàn thành đề
tài này mặc dù em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo – THS
Nguyễn Hữu Đồng, các anh chị trong phịng kế tốn cùng sự nỗ lực của
bản thân nhưng do trình độ có hạn nên bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và chân thành cảm
ơn những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để em có điều kiện bổ sung
nâng cao kiến thức của mình hơn nữa.

8



Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CƠNG TY TNHH IN HỒNG NGUYỄN.
1.1.

Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Do đặc điểm của ngành in là sản xuất với quy trình cơng nghệ liên

tục, phức tạp, sản phẩm qua nhiều giai đoạn gia công, chế biến kế tiếp nhau
nên thường khơng thể hồn thành các hợp đồng trong một tháng mà có thể
kéo dài hợp đồng trong nhiều tháng nên việc đánh giá sản phẩm làm dở rất
khó khăn.
Cũng như các doanh nghiệp khác, sản phẩm làm dở ở cơng ty TNHH
in Hồng Nguyễn là những sản phẩm chưa hồn thành cịn đang nằm trên
dây truyền cơng nghệ của q trình sản xuất .
Cuối mỗi tháng công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Việc
đánh giá sản phẩm làm dở của công ty chủ yếu là để xem xét khối lượng
cơng việc hồn thành. Do giá trị sản phẩm làm dở của công ty chỉ được
đánh giá chung mà không đánh giá giá trị sản phẩm làm dở theo từng
khoản mục chi phí trong giá thành.
Trong tháng 12/2009 bảng kiểm kê sản phẩm dở dang cuối
tháng như sau:
Kiểm kê thực tế
TT

Tên khách

hàng

Tên tài liệu

số
lượng
in

1

Trường
xây

TH Sổ tay xử lý nước tập 1 500
dựng

số

khổ

Đơn

trang

sách

giá

800


19 x 27 95

Giấy
ruột

Thành tiền
38.000.000

BB
58g/m

CTĐT

9


Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2

Bộ Xây dựng Tạp chí xây dựng

Chuyên đề tốt nghiệp
2500 88

21 x 31 120 26.400.000

Tân mai
ĐT 90

3


Viện Dân tộc Tạp chí dân tộc học số 3 1000 72

19 x 27 95

6.840.000

học
4
5

6

BB
58g/m

Hội dân gian Nghề truyền thống ở 800

100

Việt Nam

Khánh Hồ

Trường

Giáo trình tiếng Nga 1000 98

ĐHTCKT


giai đoạn 2

Bộ xây dựng Cẩm nang kinh tế xây 2000 950

19 x 27 120 9.600.000

BB
58g/m

15 x 21 60

5.880.000

BB
58g/m

19 x 27 110 209.000.000 BB

dựng

70g/m
ĐT cao

7

Cộng

295.720.000

Bảng 1.1: Bảng kiểm kê sản phẩm dở dang cuối tháng 12/2009

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Cơng ty TNHH in Hồng
Nguyễn.
1.2.1.Quy trình cơng nghệ
Cơng ty TNHH in Hồng Nguyễn tổ chức sản xuất tại các bộ phận với
quy trình cơng nghệ sau:
Khi nhận được hợp đồng ký kết của khách hàng với tài liệu gốc ban
đầu, bản thảo đánh máy, tranh ảnh... phòng kế hoạch sẽ lập lệnh sản xuất
chuyển xuống các bộ phận, quá trình sản xuất phải trải qua các bước công
nghệ chủ yếu sau:
- Thiết kế kỹ thuật: sau khi nhận được tài liệu gốc, bộ phận thiết kế
kỹ thuật trên cơ sở nội dung in thiết kế lên các yêu cầu cần in.
- Vi tính: Đưa bản thiết kế vào vi tính, sau đó tiến hành điều chỉnh,
bố trí các trang in, tranh ảnh, dịng, cột, kiểu chữ (to, nhỏ, độ đậm, màu
10


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

sắc)... Nếu khách hàng có u cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh.
Thơng thường khách hàng vẫn thường có ảnh kèm theo.
- Công tác phim tiến hành sửa và sắp xếp phim để khi in kết hợp với
khổ giấy in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, ảnh, bộ phận bình bản làm nhiệm
vụ bố trí tất cả các loại (chữ, hình ảnh...) có cùng một màu vào các tấm
mica theo từng trang in.
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển sang
bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khn theo từng khuôn kẽm.
- In: khi nhận được các chế bản khuôn mẫu kẽm (đã được phơi) lúc này

bộ phận in offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khn in đó.
- Thành phẩm: sau khi in ấn xong nếu ấn phẩm là các loại sách văn
hoá, tạp chí... thì được chuyển sang khâu đóng sách, gấp, đóng, vào bìa, cắt
xén. Trước khi đóng gói và nhập kho thành phẩm bộ phận kiểm hoá tiến
hành kiểm tra chất lượng của sản phẩm.
Cuối cùng, căn cứ vào số thành phẩm đã sản xuất và hợp đồng đã ký
kết với khách hàng, phòng vật tư chịu trách nhiệm giao hàng cho khách
hàng đầy đủ số lượng và đảm bảo thời gian.

11


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
KHÁCH HÀNG

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

THIẾT KẾ KỸ THUẬT

VI TÍNH

CHỤP ẢNH

CƠNG NGHỆ PHIM

BÌNH BẢN

PHƠI BẢN
IN
THÀNH PHẨM

1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty TNHH in Hoàng Nguyễn bao gồm 2 bộ phận. Mỗi bộ phận
có nhiệm vụ và chức năng riêng của mình.
1.2.2.1. Tổ máy tính: được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. Tại đây
các bản thảo, mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển xuống
được đưa vào bộ phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu.Nếu khách
hàng yêu cầu thì các bức ảnh sẽ được phân mầu. Sau đó chuyển xuống
xưởng in.
1.2.2.2. Xưởng in: Đây là bộ phận có vai trị trọng yếu trong tồn bộ
quy trình sản xuất với nhiệm vụ là in ấn kịp thời sách và các tài cũng như
các biểu mẫu, tạp chí, tài liệu của các đơn vị đặt hàng.
Ở xưởng in của cơng ty TNHH in Hồng Nguyễn bao gồm 3 tổ: tổ
máy in offset, tổ mi bản và tổ sách.
12


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tổ mi bản: được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại như máy trang li
tâm, máy phơi. Tại đây các bản in mẫu được sắp xếp theo một trình tự nhất
định và được sửa, chụp phim, bình bản để tạo nên các tờ in theo từng tiêu
chuẩn kỹ thuật, cuối cùng được phơi bản để hiện hình trên bản kẽm.
+ Tổ máy in offsetto: Tổ này cũng được trang bị máy móc thiết bị
hiện đại như máy in offset 4 trang, offset 8 trang, offset 10 trang. Khi nhận

được chế bản khuôn in do tổ mi bản chuyển sang tổ máy in offset sử dụng
kết hợp bản in, giấy, mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
Nguyên tắc của quy trình in là sử dụng 4 màu in: xanh, đỏ, vàng,
đen. Tuỳ thuộc vào yêu cầu màu sắc của từng đơn đặt hàng để pha ra được
yêu cầu đó.
+ Tổ sách: là bộ phận cuối cùng của quy trình cơng nghệ sản xuất.
Sau khi tổ máy in in thành các tờ rời, tổ sách có nhiệm vụ hồn thành một
sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bắt đầu từ việc tiến hành
kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm (bộ phận kiểm
hoá), đến việc cắt xén sản phẩm cuối cùng là việc dỡ, gấp, soạn, khâu, vào
bìa, đóng gói.
Ngồi các bộ phận sản xuất chính cơng ty in cịn có bộ phận sản xuất
phụ trợ đó là bộ phận cơ khí. Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa máy móc,
thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đặt khi có thiết bị mới cho các tổ, giám sát
các bộ phận, dây chuyền sản xuất đồng thời chấp hành đầy đủ về lao động
và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
1.3.Quản lý chi phí sản xuất của cơng ty
Khi nhận được một đơn đặt hàng hoặc một hợp dồng mới, phòng kế
hoạch tiến hành lập kế hoạch sản xuất và những chi phí cần có cho đơn đặt
hàng. Sau đó chuyển lên phịng kế tốn.
Phịng kế tốn tiến hành kiểm tra và tính toán kế hoạch sản xuất nhận
được theo định mức quy định của cơng ty. Phịng kế tốn cần nắm rõ đơn
đặt hàng cũng như kế hoạch sản xuất để tiến hành lập kế hoạch thu mua
13


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp


đồng thời dự trữ về tài chính đối với những vật tư, thiết bị, tư liệu sản xuất
có thể nhập mua hoặc xuất kho….Từ đó phịng kế tốn tiến hành lập kế
hoạch thanh tốn và trình lên ban giám đốc.
Sau khi phịng kế toán ký duyệt, đơn đặt hàng cùng với kế hoạch sản
xuất, kế hoạch thu mua và kế hoạch thanh toán được chuyển tới ban giám
đốc để báo cáo. Sau khi ban giám đốc ký duyệt đơn đặt hàng cũng như kế
hoạch sản xuất và kế hoạch thanh toán được chuyển trả về các bộ phận có
liên quan để tiến hành sản xuất.
Trong thời gian thực hiện đơn đặt hàng, nếu có vấn đề đột xuất cần
xử lý ngay, trưởng phịng kế hoạch cũng như trưởng phịng kế tốn cần tiến
hành trao đổi ý kiến của cả 2 bên và giải quyết cơng việc. Sau đó nhất thiết
phải giải trình lên ban giám đốc bằng văn bản.

14


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH IN HỒNG NGUYỄN
2.1. Kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty TNHH in Hồng Nguyễn
2.1.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thành thực tế vật liệu
thực tế xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định để tập hợp.
Thơng thường chi phí NVL trực tiếp liên quan trực tiếp đến từng đối

tượng tập hợp chi phí nên quy nạp trực tiếp các chứng từ liên quan đến chi
phí NVL trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở đó
kế tốn tiến hành lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có
liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng.
Trong những trường hợp NVL

sử dụng có liên quan đến

nhiều đối tượng thì khơng thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng khi đó ta phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp
để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan. Để
phân bổ cho các đối tượng khi đó ta phải lựa chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp để tiến hành phân bổ chúng cho các đối
tượng liên quan. Để phân bổ đối tượng liên quan đó ta cần
phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức
phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi
phí cần phân bổ với các tiêu thức phân bổ của các đối
tượng. Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: theo
định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng
sản phẩm.
15


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp

Chi phí NVL phân bổ cho đối
tượng thứ i


=

cần phân bổ
Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để
phân bổ

2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
TK sử dụng: Kế tốn sử dụng TK 621 (chi phí ngun vật liệu trực
tiếp)
Phương pháp kế toán :
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng cho từng loại)
- Trường hợp nhận NVL về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT được khấu trừ (Thuế
GTGT đv)
Có TK 331, 111, 112: NVL mua ngồi
Có TK 411: Nhận cấp phát vốn góp liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc th ngồi
gia cơng.
Có TK khác (311,336,338) Vật liệu vay mượn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối
tượng liên quan.

Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
16


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)

2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết và ghi sổ tổng hợp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Cơng ty TNHH in Hồng Nguyễn chun sản xuất các loại sách
khoa học, tạp chí, biểu mẫu... trên quy trình cơng nghệ in offset. Xuất phát
từ đặc điểm tổ chức sản xuất là sản xuất theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh
tế mà mỗi đơn đặt hàng đòi hỏi khác nhau về quy cách, mẫu mã, chất lượng
sản phẩm. Do vậy, vật liệu trong công ty cũng gồm rất nhiều thứ loại khác
nhau.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường cơng ty phải tự tìm nguồn và
thu mua vật liệu. Do vật liệu của ngành in tương đối dễ mua nên công ty
thường dùng đến đâu mua đến đó. Cơng ty chỉ dự trữ một lượng nhất định
cho kỳ đầu và kỳ cuối và cũng chỉ cho loại vật liệu thường xuyên được
dùng đến mà thôi. Đây là mặt tích cực góp phần tăng nhanh tốc độ ln
chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giải quyết nhu cầu
về vốn của công ty.
Vật liệu chính của cơng ty là giấy và mực, ngồi ra cịn có các vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Việc sử dụng vật liệu được căn cứ
vào nhu cầu thực tế sản xuất. Khi có kế hoạch sản xuất đặt ra, căn cứ vào

tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại ấn phẩm phòng vật tư xét duyệt và
cung cấp đầy đủ số lượng và chủng loại vật liệu cần thiết. Đặc biệt do giấy
và mực là nguyên liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm nên cơng ty đã
xây dựng được định mức tiêu hao của giấy và mực cho mỗi loại sản phẩm.
17


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty xuất giấy theo định mức tờ, khổ và xuất theo số lượng trang in đã
được tính trước.
Để đảm bảo cho việc thực hiện tiết kiệm vật liệu trong sản xuất mà
vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm công ty đã và đang xây
dựng định mức tiêu hao cho tất cả các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất
nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giấy in bao gồm nhiều loại với khổ giấy khác nhau để phù hợp với
từng đơn đặt hàng. Giấy mua có thể ở dạng ngun lơ, ngun cuộn hoặc
đã được gia công cắt xén. Công ty in sử dụng nhiều loại giấy khác nhau
như giấy Bãi Bằng, giấy Đài Loan, giấy Tân Mai, giấy Couche...
Mực in cũng gồm nhiều loại khác nhau như mực Trung quốc , mực
Nhật, mực Anh.. với các màu khác nhau như đen, xanh, đỏ cờ... tuỳ theo
yêu cầu thẩm mỹ và đòi hỏi của khách hàng để pha chế...
Vật liệu phụ và nguyên liệu khác (phụ tùng thay thế, nhiên liệu...) đều được
mua từ nhiều nguồn khác nhau có thể là trong nước hoặc nước ngồi.
Tồn bộ chi phí ngun vật liệu trực tiếp được tập hợp cho tồn cơng ty.
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư phòng kế hoạch tiến hành viết phiếu
xuất kho. Tại công ty nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền

Giá thực tế vật
Đơn giá thực tế bình quân
vật liệu xuất kho trong kỳ

liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ

+
+

Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ

Giá thực tế vật

Đơn giá bình quân

Số lượng vật liệu

liệu xuất dùng =

vật liệu xuất dùng x

xuất dùng trong

trong kỳ


trong kỳ

kỳ

Ví dụ: Trích thẻ kho nhập xuất giấy số 1 (tháng 2/2009)
Tên vật liệu: giấy Bãi Bằng 58g/m2 84 x 125
18


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp
Số lượng (tờ)

Số tiền (đồng)

Tồn đầu tháng

23.375

17.110.500

Nhập trong tháng

50.000

36.600.000

Xuất trong tháng


36.168

Đơn giá thực tế bình quân
=>

của giấy bãi bằng 58g/m2 =
84x125

17.110.500 + 36.600.000

=

23.375 + 50.000

53.710.500

=

732đ/tờ

73.375

=> Trị giá thực tế xuất dùng trong tháng = 732 x 36.168 = 26.474.976 (đ)
Để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn sử dụng TK 621
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK ngày dùng để tập hợp tồn bộ chi
phí ngun vật liệu trực tiếp, dùng cho sản xuất chi phí phát sinh trong kỳ.
Trình tự hạch tốn ngun vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ, các phiếu lĩnh vật tư được kế toán kiểm tra, phân loại, tổng
hợp theo từng loại vật liệu, từng đối tượng sử dụng. Sau đó xác định giá
thực tế vật liệu xuất dùng tính cho từng đối tượng sử dụng.

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý phân xưởng
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác
Tồn bộ kết quả tổng hợp, phân loại tính tốn này cuối kỳ sẽ được
phản ánh vào bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ”

19


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề tốt nghiệp

BẢNG PHÂN BỐ SỐ 2
ĐƠN VỊ: Cty TNHH in Hoàng Nguyễn

Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Tháng 2/2009

TK 152

TGhi có các TK
T

TK 1521

TK 1522

TK 1523


1.850.620.700

30.060.670

110.200.380

TK 1524

TK 1525

Cộng có TK 152

TK 153

Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK)
1

Chi phí NVL trực tiếp (TK621)

2

Chi phí sản xuất chung (TK627)

3

Chi phí bán hàng (TK641)

4


Chi phí quản lý DN (TK 642)

5

Cho Công ty khác vay

Tổng cộng

25.630.270
250.000

1.990.881.750
5.230.400

10.350.600

3.320.100

3.520.100

1.850.230

2.100.230

150.200.000
2.000.820.100

41.211.270

1.020.300

320.600

150.200.000
30.060.670

136.080.650

10.600.730

10.350.600

2.187.913.350

1.340.900

Ngày... tháng.... năm ............
NGƯỜI LẬP BẢNG

KẾ TOÁN TRƯỞNG

21



×