LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại và thời gian thực tập
tìm hiểu tại Công ty Cổ Phần Truyền Thông HDC Việt Nam, được sự quan tâm và
giúp đỡ hết sức nhiệt tình của thầy cô trong trường và ban giám đốc, kế tốn, tập thể
nhân viên trong cơng ty cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đến nay em đã hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kế
toán tài chính doanh nghiệp thương mại cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lịng kính trong và biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Trần Thị Hồng Mai
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho em trong suốt q trình viết khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, kế tốn và cùng tồn thể nhân viên
Cơng ty Cổ Phần Truyền Thông HDC VIệt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập cũng như nghiên cứu khóa luận tại Cơng ty.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chun mơn cịn nhiều hạn chế, nên đề tài
khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhân được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo cùng bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này !
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm2012
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức HDC Việt Nam
Hình 2: Sơ đồ bộ máy kế toán HDC Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
Cổ phần
TK
Tài khoản
VAS
Chuẩn mực kế toán
PP
Phương pháp
QĐ/CĐKT
Quy định/ Chế độ kế toán
DN
Doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
BTC
Bộ tài chính
TM
Thương mại
KT
Kế tốn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Như chúng ta đã biết doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải
các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái
sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có
thể thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh
nghiệp...vì vậy có thể đứng vững trên thị trường thì các doanh nghệp phải tổ chức
tốt công tác bán hàng, có chiến lược tiêu thụ hợp lý cho phép doanh nghiệp chủ
động thích ứng với mơi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động tất cả
nguồi lực hiện có và lâu dài để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế tốn cung cấp các
thơng tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp
doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Kế tốn cung cấp các thơng tin về doanh thu, lợi nhuận, tình
hình cơng nợ, tình hình kinh doanh, tốc độ chu chuyển của từng mặt hàng trong
doanh nghiệp hiện tại là nhanh hay chậm... Đây là những thơng tin có liên quan
trực tiếp đến công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng. Các nhà quản lý xẽ dựa vào các
thông tin này để đưa ra các quyết định hợp lý nhất.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng đó, qua thời gian được thực tập
tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Cơng Nghệ Nam Việt, em đã có cơ hội được làm
quen với thực tế, chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán bán hàng
phần mềm viễn thông tại Công Ty CP Truyền Thông HDC Việt Nam ” làm
chuyên đề nghiên cứu trong thời gian thực tập này nhằm đi sâu tìm hiểu rõ hơn và
đóng góp một số ý kiến để cơng tác kế tốn bán mặt hàng máy vi tính tại cơng ty
được hồn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu cơng tác kế tốn bán mặt hàng phần mềm viễn thông của Công Ty
CP Truyền Thông HDC Việt Nam , trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn bán hàng của cơng ty.
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn mực
kế toán 14, 01 và 02. Chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Qua khảo sát thực trạng kế toán bán mặt hàng phần mềm
viễn thơng tại Cơng ty có những vướng mắc, tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải
pháp góp phần hồn thiện kế tốn bán hàng tại Cơng ty CP Truyền Thơng HDC
Việt Nam, góp phần phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán mặt hàng phần mềm viễn thông tại công
ty.
Về không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Thông HDC Việt Nam.
Về thời gian : Từ tháng 3/2012 – đến tháng 6/2012
Số liệu nghiên cứu trong đề tài : Số liệu quý 1 năm 2012
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Chuyên đề đã thu thập các kết quả của 5 phiếu điều tra trắc nghiệm báo cáo
thực tập (phiếu điều tra trắc nghiệm 5 nhân viên trong Công ty)
+ Tiến hành điều tra phỏng vấn cán bộ nhân viên trong Công ty về các vấn đề
liên quan đến nghiệp vụ kế tốn bán hàng tại Cơng ty.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu, tài liệu và bảng biểu liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán
mặt hàng máy tính: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập trả hàng, sổ chi tiết
hàng hóa, sổ cái...
- Phương pháp phân tích dữ liệu
- Với dữ liệu sơ cấp:
+ Phiếu điều tra trắc nghiệm báo cáo thực tập: Tổng hợp kết quả của 5 phiếu,
đánh giá được vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Công ty.
+ Phiếu điều tra phỏng vấn cán bộ nhân viên: Trên cơ sở các phiếu điều tra
phỏng vấn hợp lệ thu về, tiến hành tổng hợp kết quả.
- Với dữ liệu thứ cấp:
Dựa vào những số liệu thống kê và công thức tính tốn, phân tích hiệu quả
của các nghiệp vụ kế tốn bán mặt hàng máy tính tại cơng ty. Từ đó đánh giá
được những kết quả mà cơng ty đã đạt được cũng như những tồn tại cần khắc
phục và hồn thiện.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Truyền
Thông HDC Việt Nam.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn bán hàng tại
Cơng Ty Cổ Phần Truyền Thơng HDC Việt Nam.
CHƯƠNG I
Cơ Sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản :
- Doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán bán hàng Việt Nam số 01: Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế, toán phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu. Doanh
thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và
thường bao gồm: Doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ,tiền lãi, cổ tức
và lợi nhuận được chia….
- Doanh thu bán hàng:
+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh
từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán ( nếu có)
( 9/10/2002 Bộ trưởng tài chính ban hành thơng tư số 89/2003/TT-BTC hướng dẫn kế
toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành tại quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002, trong đó có chuẩn mức số 02 và chuẩn mực số 14)
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ
vào doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết hàng cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Hàng bị trả lại là số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách trả
lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, Hàng hố bị
kém phẩm chất, khơng đúng chủng loại quy cách.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt, do hàng hoá kém phẩm chất, không đúng quy cách trên hợp đồng.
- Doanh thu thuần:
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,các khoản chiết khấu, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại các khoản này cuối tháng sẽ kết chuyển vào
bên Nợ 511. sau khi xác định được doanh thu thuẩn sẽ kết chuyển Nợ TK511/ Có
TK911
- Giá vốn hàng bán:
Là giá trị vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh
nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp
thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng giá trị mua hàng và các khoản chi phí mua
hàng.
1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng.
1.2.1Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
+ Giá bán:
- Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm
bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có một
khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó giá bán hàng hố được xác định như sau:
Giá bán hàng hoá = Giá thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tình theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hang hoá = Giá mua thực tế( 1+% Thặng số thương mại).
+ Phương thức bán hàng:
a. Bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán mà kết thúc q trình bán hàng, hàng hóa vẫn cịn
trong lưu thơng.
Căn cứ vào địa điểm giao nhận và giao hàng, bán bn được chia thành các hình
thức sau:
b. Bán lẻ:
là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
+ Phương Thức Thanh Toán:
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh tốn thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp.
1.2.2Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán
+ Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế
toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thơng tin, số liệu kế tốn.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thơng tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính.
5. Thơng tin, số liệu kế tốn phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết
thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn
vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ
trước.
6. Phân loại, sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình tự, có hệ thống và có thể so
sánh được.
+ Nhiệm vụ kế tốn.
1. Thu thập, xử lý thơng tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung cơng việc kế
tốn, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh tốn nợ,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn.
3. Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn; tham mưu, đề xuất đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn.
4. Cung cấp thơng tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Chuẩn mực về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
- Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực chung :(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Các ngun tắc kế tốn cơ bản
Cơ sở dồn tích
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời
điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục
04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như khơng buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác
với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc
05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản khơng được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp
06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
Nhất qn
07. Các chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để lập các ước tính
kế tốn trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
- Chuẩn mực số 02 " hàng tồn kho".
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính
* Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
* Có bốn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh : Được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại hàng hoặc ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp tính bình qn gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng
tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LI FO): Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
* Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công
bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau;
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
* Ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tại đoạn 11, 12, 13 quy định rằng:
DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong những trường hợp cụ thể. Trong hầu hết
các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển
giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa cho
người mua.
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình
thức khác nhau như:
- DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng đó.
- Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt nó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà DN chưa hồn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó nếu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
khơng.
Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ, DN còn nắm giữ
giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh
toán.
1.2.2 Chứng từ sử dụng:
Áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số
48/2006-BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC.
+ Hợp đồng cung cấp, Hợp đồng mua bán, Giấy cam kết.
+ Hoá đơn GTGT áp dụng với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp
khấu trừ.
+ Hố đơn bán hàng thơng thường áp dụng với các doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp trực tiếp.
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
+ Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn.
+ Bảng kê bán lẻ.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
+ Hoá đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá.
+ Bảng kê thanh toán.
1.2.3 Tài khoản sử dụng:
* TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần trong kỳ của DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hố, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương
thực ,. . .
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch
vụ kế toán, kiểm toán,. . .
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản đầu tư.
*Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã
bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung của TK632
1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng được tính
vào ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hồn thành;
+ Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển tồn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Các tài khoản: TK111, TK112, TK138, TK338, TK333, TK641
1.2.4 Trình tự kế tốn:
a. Kế tốn bán bn hàng hóa:
-
Khi xuất kho bán hàng hóa
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế tốn ghi nhận doanh thu của hàng bán, ghi
Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng
(131) theo giá thanh tốn của hàng hóa ( Giá bán đã có thuế GTGT),
Có TK doanh thu (511) theo giá chưa có thuế GTGT
có TK thuế GTGT đầu ra (3331)
+ Căn cứ và phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán ghi
Nợ TK giá vốn hàng bán (632) theo trị giá của hàng hóa thực tế xuất kho
Có TK hàng hóa (156)
+ Hàng hóa mà có bao bì đính kèm tính giá riêng, kế tốn ghi
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu của khách hàng theo giá bao bì đã có thuế
Có TK cơng cụ, dụng cụ (153) theo trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Có TK thuế GTGT của bao bì (3331)
-
Khi xuất hàng gửi đi bán:
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi đi bán, ghi
Nợ TK hàng gửi đi bán (157) theo trị giá thực tế của hàng gửi bán
Có TK hàng hóa (156).
+ Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao bì
được, ghi
Nợ TK phải thu khác (1388) theo trị giá bao bì theo giá xuất kho
Có TK cơng cụ, dụng cụ (1532)
Nếu phát sinh trong quá trình gửi bán:
+ Trường hợp doanh nghiệp chịu ghi
Nợ TK chi phí bán hàng (641) theo chi phí chưa có thuế
Nợ TK thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (1331)
Có TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng theo giá thanh toán.
+ Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ ghi
Nợ TK phải thu khác (1388) theo tổng giá thanh tốn có thuế GTGT,
Có TK tiền mặt (111), tiền gửi (112), phải thu của khách hàng (131).
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận
doanh thu
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng ghi
Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi (112), phải thu của khách hàng (131) theo giá bán
đã có thuế GTGT,
Có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT,
Có TK: Thuế GTGT đầu ra (3331)
+ Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã được xác định là tiêu thụ: ghi
Nợ TK Giá vốn của hàng gửi bán (632),
Có TK hàng gửi đi bán (157)
+ Nếu lô hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá
riêng:ghi
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng (111, 112, 131) theo giá bán đã có
thuế
Có TK phải thu khác (138) theo trị giá xuất kho của bao bì khơng có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra( nếu có)
+ Thu hồi tiền chi phí trả thay nếu có, ghi. Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu của
khách hàng (111, 112, 131), Có TK phải thu khác (138).
b. Kế tốn bán lẻ hàng hóa
+ Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế tốn
tiến hành ghi
Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh tốn
Có TK doanh thu (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá bán.
+ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn trên bảng kê bán lẻ hàng
hóa thì mâuh dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt (111)
Nợ TK phải thu khác (1388) số tiền mậu dịch viên phải nộp thiếu
Có TK doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT
Có TK thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán lẻ hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp,
ghi
Nợ TK tiền mặt theo số tiền mậu dịch viên thực nộp
Có TK doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT
Có TK thuế GTGT phải nộp, ghi Có TK thu nhập khác (711) theo số tiền thừa
+ Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ ghi
Nợ TK giá vốn hàng bán (632),
Có TK hàng hóa (156).
c. Kế tốn nghiệp vụ bán đại lý
c.1. Với đơn vị giao đại lý
- Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi
Nợ TK hàng gửi bán (157)
Có TK hàng hóa (156) theo giá thực tế xuất kho
- Khi hàng hóa gửi được bán, doanh nghiệp phản ánh doanh thu, giá vốn và
những chi phí phát sinh liên quan tương tự như bán bn.
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập
và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận đại lý:
+ Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi theo số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK chi phí bán hàng (641) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Có TK doanh thu (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK thuế GTGT đầu ra 333(3331) nếu có.
+ Trường hợp hoa hồng đại lý trả theo định kỳ, kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng theo giá bán có thuế
Có TK doanh thu (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK thuế GTGT đầu ra 333(3331) nếu có
- Khi tính và thanh tốn tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế tốn ghi
Nợ tài khoản chi phí bán hàng (641) và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (133)
theo khoản hoa hồng phải trả,
Có TK liên quan