Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần cokyvina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.93 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGHÀNH
Tên đề tài: Hồn thiện kế tốn bán hàng tại Cơng Ty

Cổ Phần COKYVINA

Họ tên sinh viên: ĐỖ THỊ THỦY
Lớp: Kế Tốn Khóa: 41 (2008-2013) Hệ: VLVH
MSSV: TC411500
Giáo viên hướng dẫn: TS NGUYỄN HỮU ÁNH
HÀ NỘI, NĂM 2012

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

LỜI MỞ ĐẦU


Trong những năm ngần đây, cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải năng động, tự chủ trong kinh doanh, bảo toàn được vốn kinh
doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Vì vậy để tồn tại và phát
triển và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp đều phải lỗ lực hết mình.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều nhận thức
đước vị trí quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm, vì nó quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghệp. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của
doanh nghiệp là lợi nhuận nên viếc xác định đúng đắn và chính xác kết quả
kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do
đó việc tổ chức hợp lý cơng tác: “ hồn thiện kế tốn bán hàng tại cơng ty”
là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hồn thiện kế tốn bán
hàng cùng với kiến thức đã được học tập và nghiên cứu ở nhà trường . Qua
thời gian thực tập tại Công ty CPTM Bưu chính viễn thơng cùng với các kiến
thức đã được học, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Nguyễn
Hữu Ánh và sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú trong phịng kế tốn, tơi đã
hồn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình với đề tài: “Hồn
thiện kế tốn bán hàng tại Cơng ty cổ phần COKYVINA”.
Nội dung chính của chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty cổ phần COKYVINA.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng của Công ty cổ phần
COKYVINA.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng
của Cơng ty cổ phần COKYVINA.

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

CHƯƠNG I :
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN COKYVINA.
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần COKYVINA
Theo giấy phép kinh doanh số 0103007704 cấp ngày 11 tháng 03 năm 2008 của
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, ngành, nghề kinh doanh của Công ty
như sau:
1.1.1.Danh mục hàng bán (dịch vụ) của công ty:


Kinh doanh vật tư, thiết bị bưu chính viễn thơng: điện thoại, dây cáp

điện, cáp đồng, cáp treo, máy Fax, máy nổ, phát thanh, truyền hình, dây điện,
điện tử, tin học, điện tử dân dụng.


Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị trong các lĩnh vực bưu chính viễn

thơng, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng, giao
thông, công nghiệp


Sản xuất, kinh doanh các loại dây và cáp thông tin (sợi đồng và sợi

quang), dây và cáp điện dân dụng, cáp điện lực, nguyên liệu, vật liệu viễn

thông, vật liệu điện dân dụng;
+ Điện thoại: điện thoại cố định, điện thoại di động.
+ Sản xuất sản phẩm dây đồng (dây đồng, dây quang), lõi đồng (lõi đồng, lõi
quang), bôbin nhựa, bôbin sắt, bôbin gỗ;
+ Kinh doanh nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm cáp chuyên ngành viễn thông,
dây thuê bao và vật liệu điện dân dụng.
+ Máy móc: máy fax, máy nổ, tổng đài…
+ Các loại khác: ấn phẩm.


Dịch vụ: Ngoài các danh mục bán hàng : như điện thoại, máy móc thiết

bị cung cấp cho các bưu điện tỉnh trong cả nước. Cơng ty cịn nhận uỷ thác
Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

xuất nhập khẩu, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì,
bảo hành, sửa chữa các sản phẩm thuộc các ngành kinh doanh, khai thuế hải
quan, tư vấn ký kết hợp đồng kinh tế và các dịnh vụ khác được pháp luật cho
phép (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp lý).

1.1.2.Thị trường của công ty cổ phần COKYVINA:
Mục tiêu của công ty là cố gắng tối đa hóa lợi nhuận lên cơng ty đã đưa
ra nhiều phương hướng cho cơng ty trong đó là đầu tư và mở rộng phạm vi

kinh doanh và nó địi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng, việc đầu tư được thể hiện
ở sự thay đổi tài sản của công ty.
Đặc thù kinh doanh của công ty là chủ yếu các mặt hàng thiết bị viễn thông,
điện thoại, máy fax, phát thanh, truyền hình…. Các mặt hàng này được cơng
ty đã xây dựng một số điểm kinh doanh và các chi nhánh của mình tại một số
điểm trong nước.
Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ trong các lĩnh vực
bưu chính viễn thơng, điện thoại, dây cáp điện, cáp đồng, cáp treo, máy fax,
máy nổ, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng.
Vì vậy thị trường của cơng ty chủ yếu là cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các
viễn thông tỉnh trong cả nước: Công ty viễn thông quốc tế, Bưu điện tỉnh
Hưng Yên, Bưu điện Hà Tây, Viễn thơng Hải Phịng, viễn thơng Đà Nẵng.
Mạng lưới tiêu thụ hàng hố
*Chi nhánh cơng ty tại Hà nội
+ Trung tâm kinh doanh 1
+ Trung tâm kinh doanh 2
+ Cửa hàng Nguyễn Công Trứ
Các trung tâm kinh doanh trực tiếp đi tiếp thị tại các tỉnh, trực tiếp tiêu
thụ hàng hoá của Công ty nhập về theo khung giá bán thống nhất của Công ty.

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Chủ động khai thác hàng hoá trong nước bán cho các đơn vị khi có nhu cầu

thơng qua đề án kinh doanh của Công ty xét duyệt trước khi thực hiện (Theo
quy chế kinh doanh của Công ty).
* Chi nhánh tại Hải Phòng
Chức năng nhiệm vụ:
- Tổ chức việc tiếp nhận hàng hố nhập khẩu tại cảng Hải phịng
- Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hố tại cảng Hải Phịng.
- Tổ chức việc bán hàng tại Hải Phịng
*Chi nhánh Cơng ty tại TP Đà Nẵng
Chi nhánh là đơn vị hạch tốn kinh tế phụ thuộc Cơng ty cổ phần
COKYVINA, có con dấu riêng, có tài khoản chuyên thu, chuyên chi tại ngân
hàng TP. Đà Nẵng, do Giám đốc và Phó Giám đốc chi nhánh phụ trách, tổ
kho và 2 cửa hàng kinh doanh.
Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh:
- Nhận bán hàng cho Cơng ty hưởng mức phí nhất định (phí cấp I cho cấp II)
và trực tiếp khai thác nguồn hàng trong nước và bán cho bưu điện các tỉnh
Miền Trung khi có nhu cầu.
- Tổ chức việc tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu tại cảng Đà Nẵng.
- Bảo quản hàng hố của Cơng ty và của chi nhánh tại các kho Hoà Khánh
TP Đà Nẵng, kho Cam Ranh tại tỉnh Khánh Hoà (Thuộc chi nhánh quản
lý).
- Tổ chức việc bán hàng tại TP. Đà Nẵng.
Chi nhánh Công ty tại TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh là đơn vị hạch tốn kinh tế phụ thuộc Cơng ty cổ phần
COKYVINA, có con dấu riêng, có tài khoản chuyên thu, chuyên chi tại ngân
hàng TP Hồ Chí Minh, do Giám đốc và Phó Giám đốc chi nhánh phụ trách, tổ
kho và 2 cửa hàng kinh doanh.
Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh:
- Nhận bán hàng cho Cơng ty hưởng mức phí nhất định (phí cấp I cho cấp II)
và trực tiếp khai thác nguồn hàng trong nước và bán cho bưu điện các tỉnh
Miền Nam khi có nhu cầu.
- Tổ chức việc tiếp nhận hàng hố nhập khẩu tại cảng Hồ Chí Minh.
- Tổ chức việc bán hàng tại TP Hồ Chí Minh.
1.1.3.Phương thức bán hàng của công ty:
Công ty cổ phần COKYVINA là công ty kinh doanh thương mại nên công ty
sử dụng nhiều loại hình kinh doanh theo nhiều phương thức khác nhau: Bán
bn, bán lẻ, ký gửi, đại lý…trong mỗi phương thức lại có thể thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau nữa.
* Bán bn: Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn
(hàng hóa thường được bán theo lô hoặc được bán với số lượng lớn). Trong
bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
- Bán bn hàng hóa qua kho là phương thức bán bn hàng hóa mà trong đó
hàng hóa phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán bn hàng
hóa qua kho có thể được thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán bn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng
nhận nơ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa, dung phương tiện của mình hoặc đi th ngồi, chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa

chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thương mại, chỉ
khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì
Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp được quy định
doanh thu bán hàng.
* Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực
hiện theo 2 hình thức:
- Bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là
tiêu thụ.
- Bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này lại chia ra: Có tham gia thanh tốn và khơng tham gia
thanh tốn.
Trường hợp có tham gia thanh tốn: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm thu được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán.
Trường hợp khơng tham gia thanh tốn: Trường hợp này doanh nghệp chỉ là

trung gian và được hưởng hoa hồng.
* Bán lẻ: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dung, các đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể…bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
-Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân
viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và một nhân viên viết hóa đơn
và thu tiền của khách.

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

-Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
-Bán lẻ tự phục vụ(tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chon lấy
hàng hóa, mang đến bán tính tiền và thanh tốn tiền hàng.
-Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa
mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dung cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng,
khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
* Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa: Đây là phương thức
bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý,
ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp

thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
* Phương thức bán trả góp
Theo phương thức này, người mua hàng được mua hàng trả tiền mua hàng
thành nhiều lần cho doanh nghiệp, ngồi số tiền thu theo giá bán thơng
thường cịn thu thêm của người mua một khoản lãi do trả chậm.
Phương thức bán hàng của công ty:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai phương pháp bán hàng chủ yếu là bán
buôn và bán lẻ. Phương thức bán hàng đại lý và ký gửi chưa phổ biến.
Hình thức bán bn tại Công ty áp dụng tại Công ty bao gồm: Bán buôn qua
kho (thực hiện giao hàng trực tiếp tại kho Cơng ty), và hình thức bán bn
vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn.
Hình thức bán lẻ tại Cơng ty là hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

1.2.Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty:
Công ty cổ phần COKYVINA có chức năng:


Nhập khẩu trực tiếp vật tư thiết bị cho các cơng trình của ngành bưu

điện bằng vốn đầu tư tâp trung của Tập đoàn Bưu chính viễn thơng theo hình

thức nhập khẩu uỷ thác, Cơng ty cổ phần COKYVINA hưởng phí uỷ thác với
một mức phí nội bộ do Tập đồn Bưu chính viễn thơng qui định.


Xuất khẩu các thiết bị tồn bộ, thiết bị lẻ và vật tư chuyên dung cho

mạng lưới thông tin, Bưu điện, phát thanh truyền hình.


Kinh doanh vật tư thiết bị Bưu chính viễn thơng, phát thanh truyền hình

và các ngành hàng khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh thông qua sản
xuất nhập khẩu trực tiếp và khai thác các nguồn hàng trong nước.
Công ty cổ phần COKYVINA có nhiệm vụ:
* Nhiệm vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước cổ đông về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách
hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện, đảm bảo chất
lượng hàng hóa, dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đăng ký.
- Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch đầu tư , kế hoạch kinh doanh phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty và nhu cầu thị trường.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác.
- Thực hiện các nhiệm vụ với người lao động theo quy định của Bộ lao động
đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty bằng thỏa ước lao động
tập thể và các quy chế khác, ưu tiên sử dụng lao động trong nước, đảm bảo
quyền lợi và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao
động, tơn trọng quyền của tổ chức cơng đồn theo luật cơng đồn.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, an
ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội và cơng tác phòng chống cháy nổ.
Trường Đại học kinh tế Quốc dân


Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

- Thực hiện quy chế báo Cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định
của nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội cổ đơng và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ quản lý tài chính:
- Thực hiện đúng chế độ và các quy định về hạch toán, kế toán, chế độ kiểm
toán và các chế độ khác do pháp luật quy định, chịu trách nhiệm về tính xác
thực của báo cáo tài chính của cơng ty.
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo tồn và phát triển vốn của công
ty.
- Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả ghi trong bảng cân đối
kế toán của công ty.
- Công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm.

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Biểu 1.1: Mợt sớ chỉ tiêu cơ bản
(Đơn vị tính: đồng)
TT

Chỉ tiêu

Năm
2011

2010

1.

Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ

39.759.843.326

69.705.423.832

2.

Gía vốn hàng bán

28.279.463.686

55.753.219.630


3.

Doanh thu hoạt động tài chính

18.477.915.791

14.836.198.347

4.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

6.184.425.123

5.838.996.718

5.

Thuế TNDN

1.050.099.090

999.237.691

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Sơ đồ 1.1: bộ máy quản lý hoạt đông bán hàng của công ty cổ phần
COKYVINA
BAN LÃNH ĐẠO

Phòng
hành
chính

Chi nhánh tại
Hà Nội

Phòng
Kinh
doanh

Chi nhánh tại
TPHCM

Phòng kế
toán

Chi nhánh tại
Đà Nẵng

Chi nhánh
tại Hải Phòng


GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH

Phó giám đốc
chi nhánh

Tổ
kế hoạch

Tổ
hành chính

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Tổ
kế toán

Tổ
kho

Cửa hàng
kinh doanh

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh


Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận trong Công ty cổ phần
COKYVINA
Ban Lãnh đạo Công ty
Tổng Giám đốc: Là người điều hành chung mọi hoạt động của Công ty và
trực tiếp phụ trách phần nhập khẩu uỷ thác cho các cơng trình của ngành,
cơng tác tổ chức, cơng tác tài chính của Cơng ty.
Phó tổng Giám đốc: Thay mặt Giám đốc khi đi vắng, trực tiếp phụ trách cơng
tác kinh doanh của Cơng ty.
Các phịng chức năng
 Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Phịng có nhiệm vụ.anh của Cơng ty báo cáo ban giám đốc xử lý.
* Lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, thống kê các số liệu báo cáo
cục thống kê Thành phố Hà nội.
* Đàm phán, trình Giám đốc Cơng ty ký hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị
(hàng hoá tự kinh doanh của Cơng ty).
* Đàm phán trình Giám đốc Cơng ty ký hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị,
phụ tùng thay thế theo hình thức nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong
ngoài ngành.
* Trực tiếp làm thủ tục với Hải quan để tiếp nhận và bàn giao hàng hố cho
kho của Cơng ty đối với hàng hố Cơng ty tự kinh doanh, cho khách hàng đối
với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác.
 Phịng kế tốn tài chính:
Phịng có chức năng nhiệm vụ ghi chép, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, quản lý
toàn bộ tài sản của Công ty, quan hệ với các cơ quan tài chính, cơ quan thuế
để cung cấp vốn liếng cho mọi hoạt động kinh doanh bán hàng của Công ty,
theo dõi cơ cấu nguồn vốn và hình thành nên tài sản này.
Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Sơ đồ1.2: tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế
toán
TSCĐ

Kế toán
tiền lương,
BHXH

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
hàng
hóa

Kế toán
TGNH


Thủ
quỹ

Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong phịng kế tốn tài chính:
Kế tốn trưởng: Là người phụ trách chung mọi hoạt động của phịng kế tốn,
chịu trách nhiệm xét duyệt và ký duyệt các chừng từ, sổ sách kế toán.
Kế toán tổng hợp: Là người thay mặt Kế toán trưởng quyết định mọi cơng
việc khi Kế tốn trưởng đi vắng. Cuối tháng vào sổ cái, lập các bảng cân đối
kế toán báo cáo kết quả kinh doanh để trình lên Giám đốc.
Kế tốn TSCĐ: Theo dõi giá trị (nguyên giá, giá trị còn lại) của TSCĐ hiện
có trong Cơng ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm ghi sổ, lập thẻ TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải phản ánh các nghiệp vụ làm tăng, giảm giá trị TSCĐ.
Kế toán tiền lương và BHXH: Là người theo dõi các khoản tiền lương và các
khoản trích theo lương phải trả cho cơng nhân viên.
Kế tốn thanh tốn: Là những người theo dõi quan hệ thanh toán với nhà
cung cấp, với khách hàng, với ngân sách nhà nước quan hệ thanh toán với
ngân hàng, với các tổ chức tín dụng kế tốn thanh tốn phải lập và ghi sổ chi
tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết thanh tốn với người mua để từ đó
Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

xác định số còn phải thu ở khách hàng, số còn phải trả, phải nộp cho ngân
sách và lập dự phòng phải thu khó địi.
Kế tốn hàng hố: Kế tốn hàng hố có trách nhiệm theo dõi số lượng, giá trị

của hàng hố hiện có ở các kho đồng thời theo dõi số lượng, giá trị hàng hoá
nhập xuất tồn để từ đó báo cáo với kế tốn trưởng ký duyệt. Ngồi ra kế tốn
hàng hố chịu trách nhiệm kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận
vào thẻ kho.
Kế toán TGNH: Kế toán tiền gửi ngân hàng có nhiệm vụ theo dõi và phản
ánh số tiền của DN hiện có ở ngân hàng và các nghiệp vụ phát sinh làm tăng
hoặc giảm TGNH của Công ty. Hàng ngày khi nhận được chứng từ do Ngân
hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi
sự chênh lệch giữa số liệu kế tốn với số liệu của Ngân hàng phải thơng báo
kịp thời để đối chiếu. Sau đó kế tốn ghi sổ chi tiét, sổ tổng hợp chi tiết và sổ
tổng hợp của TK 1121.
Thủ quỹ: Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền
mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế,
tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch thủ
quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp giải quyết. Thủ quỹ là người kiểm tra các phiếu chi và ghi sổ quỹ tiền
mặt. Cuối ngày thủ quỹ lập báo cáo kèm theo chứng từ để nộp cho kế toán.

cHƯƠng 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

CỔ PHẦN COKYVINA.
2.1. Kế toán doanh thu:

Để kế toán doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và
sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng, TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
và các TK liên quan khác:TK1561,111,131...
Sổ kế toán sử dụng: Sổ Cái TK 131, Sổ Cái TK 511, Sổ Cái TK 3331,
Bảng kê chứng từ bán hàng.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau :
 Đối với sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng chịu thế GTGT theo phương
pháp khấu trừ :
Doanh thu bán hàng là tồn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hố hay cung
ứng lao vụ, dịch vụ (chưa có thuế GTGT) và các khoản phụ thu, phí thu thêm
ngồi giá bán mà DN được hưởng.
 Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc khơng chịu thuế GTGT:
Doanh thu bán hàng là tồn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá hay cung
ứng lao vụ, dịch vụ (tổng giá thanh toán) và các khoản phụ thu, phí thu thêm
ngồi giá bán mà DN được hưởng.
Tuỳ thuộc từng DN lựa chọn phương thức tiêu thụ thành phẩm khác
nhau mà trình tự hạch tốn của chúng cũng rất khác nhau. Sau đây chúng ta
xem xét trình tự hạch toán tiêu thụ trong một số phương thức cụ thể.


Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho

người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không
qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được
chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng
này.
Trường Đại học kinh tế Quốc dân


Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Phương pháp xác định danh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

(CCDV)
Doanh thu bán
hàng và CCDV

=

Doanh thu
thuần bán hàng và
CCDV

=

Khối lượng
hàng bán

Doanh thu bán
hàng và CCDV

x


_

Giá bán được xác
định là tiêu thụ

Các khoản giảm trừ
doanh thu

2.1.1.Chứng từ và thủ tục kế tốn:
*Chứng từ kế tốn sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) hay hóa đơn
bán hàng; Phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, báo cáo bán hàng….
*Tài khoản sử dụng:
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng tài khoản:
TK 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch
tốn.Tài khoản khơng có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111-“ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112-“ Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5113-“ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114-“Doanh thu trợ cấp trợ giá”
TK 3331-“ thuế GTGT đầu ra phải nộp và
Các tài khoản liên quan khác: TK1561,111,131…

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK131, Sổ cái TK511, Sổ cái TK3331, Bảng kê
chứng từ bán hàng.
*Phương pháp kế tốn:
- Kế tốn bàn hàng theo phương thức bán bn
+ Kế tốn bàn hàng theo phương thức bán bn qua kho

Sơ đồ 1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán bn qua
kho.
(Theo phương pháp kê khai thường xun, tính thuế theo phương pháp khấu
trừ)
(3)
TK 156

TK632

(1a)

(8)

(4)

(2)

TK157
(1b)


(5)

(1c)

TK111,331..
(7)

TK635

TK 911 TK 521,531,532 TK 511 TK111,131..

TK138(8)

(10)
TK 333(3331)

(6)

TK641
(9)
TK133

Chú thích:
(1a): Trị giá mua của hàng xuất bán (bán buôn theo phương thức trực tiếp)
(1b): Khi gửi hàng cho bên mua (bán buôn theo phương thức chuyển hàng)

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

(1c): Trị giá mua của hàng gửi bán được khách hàng chấp nhận
(2): Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán
(3): Các khoản giảm trừ doanh thu
(4): Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu.
(5): Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng
(6): Chi hộ người mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ…)
(7): Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả
(10): Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
+ Kế tốn bàn hàng theo phương thức bán bn vận chuyển thẳng

Sơ đồ 2: Kế toán bán hàng theo phương thức
bán buôn vận chuyển thẳng
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu
trừ)

TK111,112,331..

TK 632

(1a)

(3)


TK911

TK511 TK111,131..

(4)

(2)

TK157
(1b)

(1c)

TK 333(3331)

TK133(1)

Chú thích:

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh

(1a): Khi nhận hàng đồng thời giao hàng trực tiếp cho bên mua (bán bn
vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp)

(1b): Khi nhận hàng chuyển thẳng cho bên mua (bán bn vận chuyển
thẳng có tham gia thanh tốn)
(1c): Kết chuyển giá vốn của hàng được xác định là bán
(2): Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
(3): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
(4): Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả

+ Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ

Sơ đồ 3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu
trừ)

TK511

TK 111,112..

TK338(1) TK 138(1) TK 632

(4)

TK 156

(5)
(3)

TK333(1)

(1)


TK138(8)

(2)

Chú thích:

Trường Đại học kinh tế Quốc dân

Đỗ thị thủy: KT 41-ĐS



×