Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh việt phan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.18 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................1
1.1.Một số vấn đề về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.............................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về bán hàng................................................................................1
1.1.2. Ý nghĩa của bán hàng..................................................................................1
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng...................2
1.1.4. Các phương thức bán hàng..........................................................................2
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng............................................3
1.2.1. Kế toán bán hàng.........................................................................................3
1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng..............................................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT PHAN.....................14
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT PHAN...................................14
2.1.2. Đặc điểm quy trình hoạt động kinh doanh của công ty tnhh việt phan.14
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty...................15
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty.....................................................16
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..................................17
2.1.6. Các chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty..............................................18
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CƠNG TY TNHH VIỆT PHAN.....................................................18


2.2.1. Kế tốn doanh thu bán hàng......................................................................18
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu......................................................21
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán..........................................................................23
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng...........................................................................24
SVTH: Hồng Thị Hồng Qun

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

2.2.5. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................................25
2.2.6.Kế toán xác định kết quả bán hàng.............................................................27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT PHAN........................................29
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY....................................................................29
3.1.1. Những điểm mạnh của công ty trong công tác tổ chức bộ máy kế toán........29
3.1.2. Những điểm hạn chế hiện nay ở công ty...................................................30
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CƠNG TY..................................................................................31
3.2.1. Về kế tốn dự phòng phải thu khó đòi......................................................32
3.2.3. Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.................................................33
3.2.4. Về xác định kết quả bán hàng của từng mặt hàng.....................................34
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và bán được
sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Thơng qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa đó được thực hiện, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá
trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hồn thành, tăng hiệu quả sử
dụng vốn.
Q trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất
giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu
trên thị trường, làm một khâu nhạy cảm nhất quyết định đến sự tồn tại hay diệt
vong của một doanh nghiệp. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong
lưu thông, đảm bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế
quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì hoạt động bán hàng có ý nghĩa
rất to lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận và bù đắp được chi phí đã bỏ
ra, khơng những thế nó cịn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
Thông qua kế tốn bán hàng, nhà quản lý có được những thơng tin hữu ích
về tình hình kinh doanh, mức độ hồn thành kế hoạch, để họ có thể hoạch định
chiến lược, lựa chọn phương án kinh doanh hữu hiệu nhất trong kỳ tiếp theo. Từ
đó doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tăng nhanh vịng quay của vốn và thực

hiện được tái sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
ở Công ty TNHH Việt Phan, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS
Quách Đức Pháp, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phịng kế
tốn Cơng ty, e đã thực hiện chun đề luận văn của mình với đề tài:
“Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
Việt Phan”
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài này là em muốn làm rõ những nguyên
tắc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, giúp Công ty thấy được
SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

2

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

những mặt đã làm được và chưa làm được trong việc tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng. Qua đó đề xuất một số ý kiến, góp phần hồn
thiện hơn nữa về cơng tác kế tốn bán hàng.
Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Việt Phan.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Phan.


SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

3

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Một số vấn đề về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện của quá trình hàng hóa, tức là
để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Về mặt kinh tế bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái vốn
của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ. Còn về mặt tổ chức, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ
việc tổ chức đến việc trao đổi mua bán hàng hóa thơng qua các khâu nghiệp vụ
doanh nghiệp thương mại.
1.1.2. Ý nghĩa của bán hàng.
Bán hàng là một mắt xích quan trọng trong quá trình vận động của hàng
hóa.
- Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện giúp

doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua sự hoạt động bán hàng, doanh
nghiệp có đủ doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra
lợi nhuận. Lúc này, doanh nghiệp mới có điều kiện để thực hiện phân phối lợi
ích vật chất giữa doanh nghiệp với người lao động, với nhà nước hoặc giữa
doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là
điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thơng hàng hóa và lưu thông tiền tệ, là
điều kiện ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và tồn xã
hội nói chung.

SVTH: Hồng Thị Hồng Qun

1

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để đáp ứng được
các yêu cầu về quản lý phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác khối lượng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ. Tính tốn đúng trị giá vốn của hàng
xuất bán, phân bổ chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp hợp lý để
xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Kiểm tra phải giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch
lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và nghĩa vụ với nhà

nước.
- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cho việc lập báo cáo tài chính và phục vụ cho
các nhà điều hành đưa ra những quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Các phương thức bán hàng.
1.1.4.1. phương thức bán buôn.
Bán buôn là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho người mua về bán
lại hoặc kinh doanh. Theo hình thức bán hàng này, hàng hóa tuy đã được bán
nhưng vẫn nằm trong khâu lưu thông, chưa đến tay người tiêu dùng
Có 2 phương thức bán bn :
Bán bn qua kho: Là phương thức bán hàng hóa đã nhập về kho của
doanh nghiệp. Nghiệp vụ này được thực hiện dưới 2 hình thức:
- Bán bn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
- Bán bn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Bán bn vận chuyển thẳng: Là hình thức doanh nghiệp ( doanh nghiệp
thương mại ) sau khi mua hàng, nhận hàng không đưa về nhập kho mà chuyển
thẳng cho bên mua. Dựa vào việc thanh tốn tiền hàng, hình thức này gồm 2
loại:
- Bán bn chuyển thẳng có tham gia thanh tốn.
- Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn.

SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

2

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

1.1.4.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng cho người tiêu dùng hoặc bán hàng
cho các cơ quan, đoàn thể sử dụng vào những công việc phi sản xuất. Trong
phương pháp này có 2 hình thức:
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
1.1.4.3. Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi.
Theo phương thức này, người mua phải thanh toán số tiền một lân trước,
còn số nợ phải chia theo tỉ lệ lãi suất nhất định và được trả dần vào các kỳ tiếp
theo. Khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ. Về thực
chất, chỉ khi nào người mua thanh tốn hết số tiền hàng thì doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu số hàng đó.
1.2. Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Kế toán bán hàng.
1.2.1.1. Kế toán doanh thu.
* Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm các khoản phụ thu đã thu
tiền hay chưa thu tiền
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
* Chứng từ kế tốn sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho
- phiếu thu tiền mặt

- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
SVTH: Hồng Thị Hồng Qun

3

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Các chứng từ, bảng kê tính thuế
* Tài khoản kế tốn sử dụng
- Tài khoản sử dụng :
511- “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của HĐSXKD
- Kết cấu TK 511:
Bên nợ:
- Số thuế TTĐB hoặc thuế XK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
của sản phẩm dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán
trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. Các khoản giảm giá hàng
bán, khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-“ xác định kết quả kinh
doanh”
Bên có:

- Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện
trong kỳ kế tốn của DN
TK 511 cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp thương mại.
- TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Du lịch, vận tải, bưu điện.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này sử dụng để phản ánh
các khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo u cầu của chính phủ.
- TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

4

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Doanh thu bán hàng được xác định như sau:
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ: Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thueesGTGT hoặc thuộc diện chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán.

- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh tốn đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XK.
- Đối với sản phẩm theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay một lần.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho th của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm
chia tài sản.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được chia thành doanh thu bán hàng
ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Doanh thu bán hàng được xác định như sau:
Doanh thu

Khối lượng hàng hóa
=

Bán hàng

+ Đơn giá bán
được xác nhận là tiêu thụ

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Phương pháp doanh thu bán hàng được thể hiện ở phụ lục số 01.
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên


5

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Doanh thu bán hàng bị trả lại: Là giá trị hàng hóa đã xác định tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do kém chất lượng, không đúng quy cách, phẩm chất quy
định trong hợp đồng và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm giá cho người mua hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách, hàng lạc hậu thị hiếu.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 521- “ Chiết khấu thương mại”
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng ( sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ) với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết mua hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để
giảm trừ doanh thu
- Phương pháp hạch toán được thể hiện ở phụ lục số 02.
- Tài khoản sử dụng : TK 532- “ Giảm giá hàng bán”

- TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán thỏa
thuận
Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản giảm trừ đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển tồn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần
- Phương pháp kế toán được thể hiện ở phụ lục số 02
- Tài khoản sử dụng : TK 531 – “ Hàng bán bị trả lại”

SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

6

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn do khơng đúng quy cách phẩm chất,
hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Kết cấu:
Bên nợ: Doanh thu hàng hóa đã bán bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu
thuần
- Phương pháp hạch toán được thể hiện phụ lục số 02
1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán

* Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm dịch vụ đã xuất bán trong kỳ
( khi khách hàng đã chấp nhận mua )
* Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT, phiếu NK, Phiếu XK, Bảng kê chi tiết NK,XK.....
* Tài khoản sử dụng :
Theo phương thức này, kế toán sử dụng tài khoản 632-“ Giá vốn hàng
bán” để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã bán,
các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, giá trị các khoản hao hụt,
mất mát vượt quá định mức được tính vào giá vốn cũng như trích lập hoặc hồn
nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Nội dung, kết cấu của TK này có sự khác biệt giữa phương pháp KKTX
và KKĐK
Kết cấu TK632
Bên nợ:
+, Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
+, Phản ánh chi phí nhân cơng, chi phí ngun vật liệu vượt mức bình
thường, chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ mà tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.

SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

7

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


+, Phản ánh các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi đã trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+, Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt mức bình
thường khơng được tính vào nguyên giá tài sản cố định.
+, Phản ánh số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn năm trước.
+, Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ.
+, Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT.
+, Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo BĐSĐT khơng đủ điều kiện tính
vào ngun giá BĐSĐT.
+, Giá trị cịn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ.
Bên có:
+, Phản ánh hồn nhập dự phịng số phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập
năm trước
+, Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
+, Giá vốn thực tế thành phẩm, hàng hóa đã bị người mua trả lại.
+, Kết chuyển tồn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT trong kỳ.
TK 632 khơng có số dư cuối kỳ.
* Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán
* Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử
dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế
của lô hàng đó.
* phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ.
* Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất


SVTH: Hồng Thị Hồng Quyên

8

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trước đó.
* Phương pháp bình qn gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Đơn giá
bình quân

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
=

cả kỳ dự trữ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trị giá vốn thực tế
= Số lượng xuất


x

Đơn giá bình qn

hàng xuất kho
Đồng thời việc tính giá vốn của hàng xuất kho cũng phụ thuộc từng loại hàng
tồn kho và từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của vật tư xuất kho được tính bằng
trị giá thực tế vật tư nhập kho bao gồm giá mua và chi phí mua. Trị giá vốn
thành phẩm xuất kho hoặc sản phẩm hồn thành khơng qua kho đưa bán ngay
chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm. Theo chuẩn mực hàng tồn
kho việc tính giá trị hàng xuất kho của doanh nghiệp sản xuất cũng áp dụng theo
một trong bốn phương pháp trên. Tuy nhiên, đối với thành phẩm do việc nhập
xuất diễn ra hàng ngày, số lượng thành phẩm luôn biến động nhưng việc xác
định giá thành sản phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà thường tính vào cuối
kỳ hạch tốn. Bởi vậy, đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể áp dụng tính giá
hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Sơ đồ phương pháp kế toán giá vốn hàng bán được thể hiện ở phụ lục số 03.
1.2.2.2. Kế tốn chi phí bán hàng
* Khái niệm:
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bangwg tiền tồn bộ các khoản chi phí
về lao động, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

9

MSV 09D0487



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

Chi phí bàn hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền cơng, phải trả cho nhân viên bán
hàng.
- Chi phí vật liệu bao bì: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận
chuyển hàng hóa trong q trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Cho q trình tiêu thụ hàng hóa.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản BH như: Nhà kho, cửa
hàng,....
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng
cáo......
* Chứng từ kế tốn sử dụng
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, các chứng từ khác liên quan,...
* Tài khoản kế tốn sử dụng
TK 641-“ Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
Trong q trình bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, chi phí đóng gói vận
chuyển sản phẩm hàng hóa.
Kết cấu và nội dung:
Bên nợ:
- Phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hóa, sản
phẩm cung cấp dịch vụ.
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 –“ xác định kết quả
kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh ( cho hàng đã bán ) hoặc

để chờ kết chuyển ( cho hàng còn lại )
 TK 641 cuối kỳ khơng có số dư
* Sơ đồ phương pháp kế tốn chi phí bán hàng được thể hiện ở phụ lục số 04
TK 6421 được mở chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

10

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

- TK6411: Chi phí nhân viên
- TK6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
1.2.2.3. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm:
- Chi phí QLDN: Là những chi phí phục vụ cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và các chi phí chung khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn doanh nghiệp.
Sau khi tập hợp được chi phí bán hàng ( CPBH ) và chi phí quản lý doanh
nghiệp ( CPQLDN ) sẽ phân bổ cho số hàng hóa được tiêu thụ tỏng kỳ. Việc
phân bổ CPBH, CPQLDN cũng tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và

đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lương, các khaonr phụ cấp, BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho cơng tác quản lý doanh
nghiệp
- Chi phí cơng cụ đồ dùng: Đồ dùng văn phịng dùng cho quản lý doanh
nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản doanh nghiệp như: nhà
cửa làm việc ở các phịng ban, kho tàng, phương tiện máy móc
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận DLDN, cơng tác
phí......
* Tài khoản kế tốn sử dụng
TK 642- “ Chi phí QLDN “ dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm: Chi phí tiền lương nhân viên bộ phận quản lý, chi phí vật
SVTH: Hồng Thị Hồng Qun

11

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

liệu văn phịng, cơng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ. Dùng cho quản lý doanh
nghiệp, tiền th đất, thuế mơn bài, khoản lập dự phịng phải thu khó địi.
Kết cấu và nội dung
Bên nợ:

+ Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
+ Số dự phịng phải thu khó địi, dự phịng phải trả ( chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết ),
dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
+ Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi, dự phịng phải trả ( chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số lập dự phòng đã lập dự phòng kỳ trước
chưa sử dụng hết ), kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911.
TK 642 cuối kỳ khơng có số dư
Sơ đồ phương pháp kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện ở phụ
lục số 05
- TK 642: Được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phịng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
* Khái niệm:
Kết quả bán hàng la chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động kinh doanh chính và phụ của
SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

12

MSV 09D0487



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

doanh nghiệp. Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
Cơng thức tính như sau
Kết quả
hoạt động
bán hàng

Doanh thu thuần
= hoạt động
bán hàng

Giá vốn

Chi phí

Chi phí

- hàng bán - bán hàng - QLDN

* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 911, TK 421
* TK 911: “ xác định kết quả kinh doanh “ dùng để xác định và phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.

Kết cấu và nội dung
Bên nợ:
+ Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác
+ Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
+ Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Bên có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thực lỗ về HĐKD trong kỳ
TK 911 cuối kỳ khơng có số dư
Sơ đồ phương pháp kế tốn xác định kết quả bán hàng được thể hiện ở phụ lục
số 06

SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên

13

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
VIỆT PHAN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT PHAN.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Công ty TNHH Việt Phan được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
0102000125 ngày 07/03/2000 của Sở kế hoạch đầu tư cấp.
+Tên giao dịch : VIET PHAN COMPANY LIMITED
+Tên viết tắt : VIET PHAN CO., LTD
+Tên công ty : CƠNG TY TNHH VIỆT PHAN
+Địa chỉ trụ sở chính : Nhà B6 Phòng 106 Tập thể Kim Liên , Phường
Kim Liên , Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
+ Điện thoại : 84-4-5771501

Fax : 84-4-8521387

+ Mã số thuế : 0100985583
*Công ty TNHH Việt Phan có chức năng
- Kinh doanh, mua bán các loại máy móc thiết bị y tế, dụng cụ y tế, các
loại thuốc.
- Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa máy y tế.
- Cung cấp các trang thiết bị y tế.
2.1.2. Đặc điểm quy trình hoạt động kinh doanh của công ty tnhh việt
phan
* Sơ đồ quy trình được thể hiện ở phụ lục số 07.
* Sau đây là các bước tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty:
- Bước 1: Khảo sát thị trường và tư vấn khách hàng.
+, Xây dựng đội triển khai khảo sát thị trường.
+, Thu nhập thơng tin, tìm hiểu và tư vấn với khách hàng, thống
SVTH: Hoàng Thị Hồng Quyên


14

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

nhất danh sách khách hàng cần phải xây dựng.
- Bước 2: Bàn giao công việc cho bộ phận kho hàng.
+, Xuất hàng cần bán.
+, Chuyển hàng cần bán cho phòng kinh doanh.
- Bước 3: Phòng kinh doanh phân tích hàng hóa, bán hàng cho khách
hàng và thanh toán.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty được thể hiện ở phụ lục số 08.Theo
đó bộ máy gồm:
- Ban giám đốc: Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong phạm vi, nhiệm vụ được giao,
chịu trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết và các quyết định của Ban
giám đốc Công ty. Giám đốc Cơng ty có trách nhiệm phân cơng nhiệm
vụ cho các phòng ban trong đơn vị.
- Phòng kinh doanh: Điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tìm kiếm
đối tác, đàm phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp đồng,
duy trì mối quan hệ với khách hàng.
- Phịng kế tốn tài chính: Có chức năng cung cấp đầy đủ thơng tin về
hoạt động tài chính của Cơng ty, làm tham mưu cho Giám đốc về các
mặt tài chính kế toán, kế toán thực hiện hạch toán kế toán, thanh, quyết
tốn với các cơ quan Nhà nước.

- Phịng tổ chức hành chính: Tổ chức, tuyển dụng, sắp xếp lao động
trong cơng ty, quản lý lương và thanh tốn lương , tính và chi trả các
khoản BHXH cho cơng nhân viên, thanh tốn các chế độ chính sách.
- Phịng khảo sát thị trường: Xây dựng đội triển khai để khảo sát và
tiến hàng làm việc với đơn vị có nhu cầu mua hàng. Lập báo cáo chi
tiết khách hàng và bàn giao lại cho phịng kinh doanh.

SVTH: Hồng Thị Hồng Qun

15

MSV 09D0487


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Bộ phận kho hàng: Có nhiệm vụ theo dõi thực tế hàng xuất, nhập, tồn,
bảo quản, thường xuyên kiểm kê hàng hóa trong kho để đảm bảo chất
lượng cũng như số lượng hàng hóa. Đồng thời, tổ chức vận chuyển
hàng hóa cho khách hàng đúng như quy định trong hợp đồng.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty được thể hiện ở phụ lục số 09.
* Nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau:
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung, ký các lệnh, các chứng từ, cơng việc có
liên quan đến cơng tác tài chính, theo dõi thanh tốn nhập các nguyên vật liệu và
xuất dùng, là người chỉ đạo phịng kế tốn làm việc theo đúng chế độ của nhà
nước. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về các vấn
đề tài chính của cơng ty đồng thời đưa ra các ý kiến tham mưu cho ban giám

đốc.
- Kế toán tổng hợp: Là người hỗ trợ kế tốn trưởng kiểm tra, kiểm sốt
cơng việc của các kế tốn viên. Lập báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán , sổ
cái, các báo cáo thuế…theo luật định và thực hiện các công việc khác theo sự
chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Kế toán hàng hoá: Cơng việc chính là theo dõi tình hình mua hàng - bán
hàng, giao dịch với khách hàng, tổng hợp tình hình mua - bán hàng hố, lên báo
cáo bán hàng. Theo dõi các khoản chi phí phát sinh của doanh nghiệp và theo
dõi các khoản thanh toán với người bán, người mua. Ngồi ra cịn phối kết hợp
với các bộ phận khác khi cần thiết.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa, ngun vật liệu,
CCDC. Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, phân loại chi phí và tính giá thành
cho từng loại sản phẩm.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ lần cuối trước khi thu tiền và chi
tiền cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt, thực hiện các giao dịch với
ngân hàng. định kỳ tiến hành đối chiếu quỹ với kế tốn thanh tốn.

SVTH: Hồng Thị Hồng Qun

16

MSV 09D0487



×