Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về bán hàng và XĐKQBH...................................................3
1.1.1. Khái niệm:............................................................................................3
1.1.2. Ý nghĩa bán hàng..................................................................................3
1.1.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp...................5
1.1.4. Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả bán hàng.......................8
1.1.4.1. Doanh thu bán hàng.......................................................................8
1.1.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu........................................................9
1.1.4.3. Giá vốn hàng bán........................................................................11
1.1.4.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nhiệp..........................14
1.1.4.5. Kết quả bán hàng.........................................................................16
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng...............................16
1.3. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thươngmại.................................................17
1.3.1. Chứng từ kế toán..................................................................................17
1.3.2. Tài khoản sử dụng................................................................................17
1.3.3. Phương pháp kế toán bán hàng..............................................................21
1.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.........................................28
1.4.1. Kế tốn chi phí bán hàng trong doanh nghiệp........................................28
1.4.1.1. Chứng từ.....................................................................................28
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng.......................................................................28
1.4.1.3 Phương pháp kế tốn......................................................................30
1.4.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................31
1.4.2.1. Chứng từ.....................................................................................31
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng.......................................................................31
1.4.2.3. Phương pháp kế toán.....................................................................32
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
1.4.3. Kế tốn xác định kết quả bán hàng........................................................33
1.4.3.1. Tài khoản kế toán..........................................................................33
1.4.3.2. Phương pháp kế toán...................................................................34
1.5. Hệ thống sổ kế toán bán hàng và XDDKQBH trong doanh nghiệp thương mại.....34
1.5.1. Hình thức kế tốn Nhật kí – Sổ cái:......................................................34
1.5.2. Hình thức nhật ký chung........................................................................37
1.5.3. Hình thức nhật ký-chứng từ.................................................................39
1.5.4. Hình thức chứng từ - ghi sổ..................................................................41
1.5.5. Hình thức chứng từ kế tốn máy tính....................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT MINH TUYẾT........................45
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty............................................................................45
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty......................................................45
2.1.2. Đặc điểm, tổ chức quản lý tại công ty....................................................46
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty..............................................47
2.1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty........................................47
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty..................................47
2.1.4.2. Đặc điểm chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty.............................49
2.2. Thực trạng kế tốn tại cơng ty.............................................................................51
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa và quản lý hàng hóa tại cơng ty...............................51
2.2.2.Các phương thức bán hàng và phương thức thanh tốn tại cơng ty...........51
2.2.3. Thực trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty................................................53
2.2.3.1. Thực trạng kế tốn chi tiết bán hàng tại cơng ty...............................53
2.2.3.2. Thực trạng kế tốn tổng hợp bán hàng tại cơng ty............................81
2.2.4. Thực trạng kế toán xác định kết quả bán hàng........................................85
2.2.4.1. Thực trạng kế tốn chi phí bán hàng...............................................85
2.2.4.2. Thực trạng kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.............................93
2.2.4.3. Thực trạng kế toán xác định kết quả bán hàng.................................99
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KỸ
THUẬT MINH TUYẾT........................................................................................100
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty....100
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................100
3.2. Tồn tại.............................................................................................................. 102
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết..........................................................107
KẾT LUẬN...........................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................112
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
LỜI NĨI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta có những thay đổi
lớn đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Đây là
cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển cùng kinh tế thế
giới.Song đó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Tham gia hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng là các DN thương mại với
chức năng chính là tổ chức lưu thơng hàng hóa trong thị trường.
Với các doanh nghiệp thương mại, bán hàng có một vị trí đặc biệt quan
trọng quyết định trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ
chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ là điều kiện để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp nào yếu kém trong
tổ chức hoạt động kinh doanh thì sẽ khơng thể tồn tại trong nền kinh tế thị
trường.
Ngày nay khi Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều tổ
chức kinh tế trên thế giới, cùng với những cơ hội do quá trình hội nhập mang
lại ,việc bán hàng hóa của cơng ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết cũng phải
đối mặt với khơng ít khó khăn thử thách. Do vậy để có thể đứng vững trên
thương trường thì DN phải tổ chức tốt cơng tác bán hàng, có phương thức bán
hàng phù hợp nhằm thích ứng với mơi trường, chủ động nắm bắt cơ hội, huy
động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo tồn và phát triển vốn giúp nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với cơng tác bán hàng , kế tốn bán hàng
phản ánh tồn bộ q trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác
định kết quả kinh doanh để cung cấp thơng tin cho nhà quản lý về hiệu quả,
tình hình kinh doanh của từng loại hàng hóa để từ đó có được những quyết
định kinh doanh đúng đắn , kịp thời .
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
1
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
Qua thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được tầm quan trọng của
cơng tác kế tốn bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
cùng với sự động viên giúp đỡ của các anh chị trong phịng kế tốn ,em đã
mạnh dạn đi sâu tìm hiểu thực tế qua đề tài "Hồn thiện cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh
Tuyết” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và XĐKQBH trong
doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Minh Tuyết
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
2
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.
Những vấn đề cơ bản về bán hàng và XĐKQBH
1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm bán hàng :
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa
trong doanh nghiệp thương mại.Nói cách khác đây là quá trình doanh nghiệp
chuyển giao quyền sở hữu cho khách hàng và khách hàng đã thanh toán hay
chấp nhận thanh tốn. Để thực hiện q trình này, vốn của doanh nghiệp
thương mại chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
Hàng hóa được đem đi bán trong doanh nghiệp thương mại là hàng hóa, vật tư
hoặc lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Khái niệm kết quả bán hàng :
Kết quả bán hàng là kết quả đạt được trong một kỳ kế tốn của
các hoạt động kinh tế thơng qua các chỉ tiêu lãi lỗ. Nó là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh
nghiệp. Yêu cầu xác định kết quả bán hàng phải chính xác, kịp thời và cần
được thực hiện ngay sau một kỳ kế toán (tháng, quý hoặc năm)."
1.1.2. Ý nghĩa bán hàng
Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.Hàng hố bán được nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay
của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp trang trải
được chi phí, đảm bảo DN có lợi nhuận.Kết quả bán hàng và quá trình bán
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
3
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng
tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay
vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ, đem lại kết quả cao trong
kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời
sống cho người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.Bên cạnh đó,
kết quả bán hàng cịn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.Nếu tình hình tài chính
tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng lực
tài chính.Hơn nữa, thơng qua q trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác
có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kì một
doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện tốt chức năng bán hàng hố.Nó có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp dịch vụ nói riêng.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng có tác động lớn đến cung,
cầu trên thị trường. Bán hàng nhằm thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng
hố và tái sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường, bán hàng làm cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội, đảm bảo cân đối giữa các nghề kinh
doanh trong nền kinh tế quốc dân.
- Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là kết quả cuối cùng của qúa trình
kinh doanh, tính bằng mức lưu chuyển hàng hố mà việc lưu chuyển hàng hoá
lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ
được nhiều hàng hoá, thì sức mạnh của doanh nghiệp càng được tăng thêm.
Như vậy, bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán được
sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
4
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
1.1.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp
Hoạt động mua bán hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại thường
được tiến hành theo một trong hai phương thức bán buôn và bán lẻ, hoặc có
thể tiến hành đồng thời cả hai phương thức, ngồi ra cịn có một số phương
thức bán hàng khác như: bán hàng gửi đại lý, bán hàng theo phương thức trả
góp…
a) Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
Bán bn hàng hóa: Có hai phương thức bán hàng là bán
qua kho và bán hàng qua vận chuyển thẳng
Bán bn hàng hóa qua kho: theo phương thức này hàng hóa mua
về nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán. Phương thức bán hàng
qua kho có hai hình thức giao nhận:
Bán bn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiêp thương
mại nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi hoàn tất thủ tục giao hàng, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn tiền
hàng, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ.
Bán bn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng chờchấp
nhận: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện của mình hoặc th ngồi,
vận chuyển tới địa điểm đã thỏa thuận. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán. Số hàng này chỉ được xác định là đã tiêu thụ khi
bên mua nhận được hàng, thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán.
Bán bn hàng hóa theo phương thức chuyển thẳng:
Đây là phương thức tiêu thụ mà doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng
mua nhưng không mang về nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
5
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
Phương thức này có thể được thực hiện theo hai hình thức sau:
Bán bn hàng hóa chuyển thẳng có tham gia thanh tốn: Theo
hình thức này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp rồi tổ chức vận
chuyển thẳng tới giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa được
xác định là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán bn hàng hóa chuyển thẳng khơng tham gia thanh toán: Về
thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa
bên mua và bên bán để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận
hàng và thanh toán cho bên bán, tùy hợp đồng mà đơn vị trung gian được
hưởng một khoản phí nhất định ở bên mua hoặc bên bán cung cấp.
Bán lẻ hàng hóa :
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số
lượng ít. Các hình thức bán lẻ bao gồm :
Bán lẻ hàng hóa thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nhân
viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng, còn việc bán hàng thu tiền có
người chun trách làm cơng việc này. Trình tự được tiến hành như sau:
Khách hàng xem xong hàng hóa đồng ý mua, người bán viết “hóa đơn bán lẻ”
giao cho khách hàng đến bàn thu tiền để đóng dấu “đã thu tiền”, khách hàng
đem hóa đơn đó đến nhận hàng. Cuối ngày nhân viên thu ngân tổng hợp tiền,
xác định doanh số bán hàng và làm thủ tục nộp tiền cho thủ quỹ. Định kỳ
kiểm kê hàng hóa tại quầy, tính tốn lượng hàng đã bán ra để xác định lượng
bán hàng thừa thiếu tại quầy.
Bán hàng không thu tiền tập trung: Theo phương thức này,
nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng vừa làm nhiệm vụ thu tiền.
Do đó trong một cửa hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng phân tán ở nhiều
điểm. Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên tiến hành kiểm kê hàng hóa cịn lại
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
6
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
để tính lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán theo báo
cáo bán hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
Phương thức bán hàng tự động: Theo hình thức này, khách
hàng tự chọn lấy hàng hóa sau đó mang đến bộ phận thu ngân để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên bán hàng thu tiền và lập hóa đơn thanh tốn tiền hàng
cho khách. Cuối ngày nộp tiền bán hàng cho thủ quĩ. Định kỳ kiểm kê, xác
định thừa thiếu tiền bán hàng.
Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý để nhờ các đại
lý này bán hộ. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng và hưởng
hoa hồng . Số hàng chuyển giao cho các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thụ tiền nhiều lần. Người
mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ
mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh
toán, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ.
b) Phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Áp dụng trong trường hợp giao hàng và thanh tốn tiền hàng được thực
hiện ở cùng mơt thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
7
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
thành phẩm được hồn tất ngay sau khi giao hàng và nhận tiền.Theo quy định
của Luật thuế GTGT, thanh toán bằng tiền mặt chỉ được thực hiện với những
giao dịch dưới 20 triệu đồng.
Phương thức thanh tốn chuyển khoản qua ngân hàng
Có thể áp dụng trong trường hợp giao hàng trực tiếp và gửi hàng đi bán
theo hợp đồng. Luật thuế GTGT quy định, các giao dịch từ 20 triệu đồng trở
lên phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp giao hàng trực tiếp và thỏa thuận thanh tốn qua ngân hàng
thì việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cịn theo dõi
cơng việc thanh tốn của người mua.
Trường hợp gửi hàng đi bán theo hợp đồng thì số thành phẩm gửi đi
bán chưa được xem là tiêu thụ mà phụ thuộc vào tình hình chấp nhận của
khách hàng . Nếu được khách hàng chấp nhận thanh toán tồn bộ thì số hàng
đó được xem là tiêu thụ, nếu khách hàng từ chối thanh tốn một phần hay
tồn bộ giá trị hàng mua do không đảm bảo số lượng, chất lượng, quy cách
ghi trong hợp đồng, kế toán cần theo dõi từng trường hợp cụ thể để xử lý
trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
1.1.4. Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả bán hàng
1.1.4.1. Doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng (DTBH) là tổng các lợi ích kinh thế doanh
nghiệp thu được trong kì kế tốn, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng thuần: là phần còn lại của DT BH sau khi trừ
đi các khoản giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng đã bán bị trả lại và các khoản thuế khơng được hồn lại như
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
8
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp).
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu
bán hàng
=
Số lượng hàng hóa được
coi là đã tiêu thụ
x
Giá bán đơn vị
hàng hóa đó
Doanh thu bán hàng được xác định tùy vào phương pháp tính thuế
GTGT trong từng doanh nghiệp .
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT thep phương pháp trực
tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT: Tổng doanh thu
bán hàng là tổng giá thanh tốn .
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng khơng bao gồm thuế GTGT đầu ra.
Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hóa từ người bán sang người mua. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số
14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp sẽ thu được hoặc đã thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịnh bán hàng.
1.1.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
9
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại
Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách
hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng mua bán.
Giảm giá hàng bán
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hố đơn bán hàng hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa
điểm trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ
chối thanh tốn do khơng phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật,
hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký kết trong hợp đồng.
Các loại thuế gián thu có tính vào giá bán:
Thuế xuất khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp
- Thuế xuất khẩu: 3333
Bên nợ : Số thuế xuất khẩu được hoàn vào số thuế xuất khẩu phải nộp
kỳ sau
Số thuế xuất khẩu đã nộp
Bên có: Số thuế xuất khẩu phải nộp
Số dư: Số thuế xuất khẩu phải nộp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt : 3332
Bên nợ : Thuế TTĐB được giảm trừ hoàn vào kỳ sau hoặc được miễn giảm
đối với số thuế khơng cịn khả năng nộp( do gặp tai nạn bất ngò, mất khả
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
10
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
năng kinh doanh).
Số thuế TTĐB đã nộp NSNN
Bên có: Số thuế TTĐb phải nộp
Số dư: Số thuế TTĐB còn phải nộp
1.1.4.3. Giá vốn hàng bán
Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ. Với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, giá vốn hàng bán là
trị giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ cùng với chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ đã được tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán cần xác định trị giá mua
của hàng tiêu thụ trong kỳ và chi phí thu mua phân bổ số hàng tiêu thụ đó.
Trị giá mua hàng hóa: Để xác định trị giá mua của hàng tiêu thụ
trong kỳ, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này: Trị giá mua của hàng xuất kho trong kỳ được tính
theo cơng thức sau:
Giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
x
Xuất kho trong kỳ
Giá đơn vị
bình qn
Trong đó giá đơn vị bình qn có thể tính theo một trong 2 cách sau
Cách 1:
Giá đơn vị bình qân
cả kỳ dự trữ
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
= Lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Cách này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao, cơng việc
tính tốn dồn lại vào cuối tháng nên ảnh hưởng tới công tác quyết toán.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
11
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
Cách 2:
Giá đơn vị bình qn
=
sau mỗi lần nhập
Giá hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được 2 nhược điểm của hai phương pháp
trên, thơng tin chính xác, cập nhật nhưng địi hỏi phải tốn nhiều cơng sức và
tính tốn nhiều.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): theo phương pháp
này,hàng hóa nhập trước thì được xuất trước. Do vậy, giá trị của hàng hóa tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hóa nhập kho sau cùng. Phương pháp
này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): theo phương pháp này
Thì hàng hóa nhập sau sẽ được xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp lạm phát.
Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này hàng
hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến
lúc xuất kho tiêu thụ. Khi xuất kho hàng nào hay lơ hàng nào thì sẽ xác định
giá thực tế kho hàng hay lơ hàng đó.
Phương pháp giá hạch toán: Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc
giá ổn định nào đó trong kỳ. Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến
động trong kỳ được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế hàng xuất
dùng trong kỳ
Hệ số
giá
=
=
Giá hạch toán của hàng
Xuất dùng trong kỳ
x
Hệ số
giá
Giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
12
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
Chi phí thu mua hàng hóa:
Chi phí thu mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị bỏ tiền ra có liên
quan tới việc thu mua hàng hóa, bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ tiền
th kho, bãi, cơng tác phí bộ phận thu mua, hoa hồng thu mua… Do đó chi
phí thu mua liên quan đến tồn bộ hàng hóa trong kỳ nên cần phải phân bổ
cho hàng hóa bán ra và hàng cịn lại trong kho theo phương thức phù hợp .
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Phí thu mua của
Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu
thụ
=
X
Tổng tiêu thức phần bổ cho hàng tiêu
trong kỳ
hàng tồn đầu kỳ
và phí thu mua
phát sinh trong kỳ
thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ
+ Phân bổ theo trị giá mua:
Chi Phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất
bán trong kỳ
Cp thu mua phân bổ cho hàng tồn đầu
=
kỳ + CPTM phát sinh trong kỳ
X
Trị giá mua hàng
xuất bán trong kỳ
Trị Giá mua hàng tồn đầu kỳ +Trị giá
mua hàng nhập trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
13
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
+ Phân theo số lượng :
Chi Phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất
Cp thu mua phân bổ cho hàng tồn đầu
=
bán trong kỳ
kỳ + CPTM phát sinh trong kỳ
X
Số lượng hàng
xuất bán trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng
hàng nhập trong kỳ
1.1.4.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nhiệp
Chi phí bán hàng: Là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng : Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm,
hàng hóa vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ )
- Chi phí vật liệu bao bì : Là các khoản chi phí vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa , vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là cho phí về cơng cụ, dụng cụ , đồ dùng đo
lường, tính tốn, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí bảo hành ản phẩm : Là các khoản chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho q trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
14
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
- Chi phí dịch vụ mua ngồi : Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi
cho q trình bán hàng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như chi phí th tài
sản, th kho, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý.
- Chi phí bằng tiền khác : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngồi các chi
phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý bán hàng, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung tồn doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí đồ dùng văn phịng : Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phịng
dùng cho cơng tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao của những TSCĐ dùng chung toàn
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn..
- Thuế, phí và lệ phí : Các khoản thuế như nhà đất, thuế mơn bài..và các
khoản phí, lệ phí giao thơng, cầu phà..
- Chi phí dự phịng : Khoản trích lập dự phịng phải thu khó địi
- Chi phí dịch vụ mua ngồi : Các khoản về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua
và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần.
- Chi phí bằng tiền khác : Các khoản chi phí bằng tiền ngồi các khoản
đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi cơng tác phí, chi đào tạo cán bộ
và các khoản chi khác.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
15
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Cơng Đồn
1.1.4.5. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thu
hàng hóa, dich vụ thể hiện lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa và được xác định
như sau:
Kết quả
Doanh thu
bán hàng =
1.2.
bán hàng -
Các khoản
giảm trừ DT - GVHB - CPBH
- CP QLDN
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực hết
mình để cạnh tranh khơng chỉ với các đối thủ trong nước mà còn cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài.Đặc biệt khi nền kinh tế Việt nam ngày
càng thâm nhập sâu hơn vào nền kinh tế chung của thế giới, thì việc các
doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để thu hút được nhiều khách hàng đem lại lợi
nhuận cao nhất là vô cùng cần thiết.Để đạt được mục tiêu này bất cứ một nhà
quản lý nào cũng phải thừa nhận vai trị của thơng tin kế tốn.Trong hệ thống
các cơng cụ quản lý, thơng tin kế tốn là cơng cụ có hiệu lực cao, đóng một
vai trị quan trọng và khơng thể thiếu.Bởi vì chức năng của hạch toán kế toán
là phản ánh và giám đốc mọi hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp,
trong đó có hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Để thực hiện
tốt vai trò của mình, kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần:
- Ghi chép đầy đủ và phản ánh kịp thời khối lượng thành phẩm,
hàng hóa dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính tốn và phản ánh đúng đắn trị
giá vốn của hàng bán nhằm xác định đúng kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, xác định
chính xác doanh thu bán hàng, thu đúng, thu đủ và kịp thời, đồng thời giám
sát việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, thực hiện
nguyên tắc và kỷ luật thanh toán, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thơng tin tài chính chính xác trung thực và đầy đủ về
tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cho các bộ phận có liên
quan, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính đầy đủ, kịp thời…
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
16
Lớp: CĐKT10A
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.
Đại học Cơng Đồn
Kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp thươngmại
1.3.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế tốn sử dụng trong q trình bán hàng là các chứng từ
phản ánh doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và các chứng từ
thanh toán tiền hàng, bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01-GTKT-3 LL )
- Hóa đơn bán hàng thơng thường ( Mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01-BH)
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra ( Mẫu 02/GTGT )
- Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02-BH )
- Các chứng tù thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán , ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng kê của ngân hàng…)
- Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
thực hiện
Kết cấu TK:
TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ’’
- Thuế TTĐB hoặc thuế XK và thuế - DN bán hàng hóa và cung cấp
GTGT tính theo phương pháp trực dịch vụ, DT khác của DN thực hiện
tiếp phải nộp tính trên DT BH thực tế trong kỳ kế toán.
của DN trong kì.
- Các khoản ghi giảm DT bán
hàng (giảm giá hàng bán, DT hàng
đã bán bị trả lại và chiết khấu thương
mại).
- Kết chuyển DT BH và cung cấp
dịch vụ thuần, DT khác sang TK 911 để
xác định kết quả bán hàng
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hằng
17
Lớp: CĐKT10A