Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

IMRT - Xạ trị điều biến cường độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.64 MB, 30 trang )

IMRT - Intensity modulated
radiation therapy


Thành

viên nhóm :

◦Nguyễn Diệp Quốc Tuấn K1003768
◦Nguyễn Vũ Quang Hiển K1001028
◦Trần Lâm
K1001668
◦Trần Hoàng Bảo
K1000188


Tổng

quan về IMRT
Cách hoạt động IMRT
Ứng dụng
Ưu điểm _Khuyết điểm

Nội dung


Tổng quan về IMRT


Cách hoạt động IRMT



IMRT làm việc như thế nào?
BỆNH NHÂN

IMRT

CT/MRI

PC


BÁC


KỸ THUẬT
VIÊN

PC

KẾ

HOẠCH




Ứng dụng


Trong


các bệnh ung thư thường gặp thì
ung thư phổi chiếm tỉ lệ mắc cũng như tỉ
lệ tử vong cao nhất trên thế giới. Tại Mỹ
mỗi năm có khoảng 174.000 người mới
mắc và 160.000 người tử vong. Tại Việt
Nam tỉ lệ mắc khoảng 34/100.000 người
đứng hàng đầu trong ung thư ở nam giới
và xếp một trong bốn loại ung thư thường
gặp nhất ở nữ giới


Vòm

họng là một khoang trong cơ thể,
nằm cạnh nhiều cấu trúc giải phẫu quan
trọng khác như: thân não, giao thoa thị
giác, thần kinh thị giác, tuỷ sống, tuyến
nước bọt…. Do vậy việc giảm liều chiếu
bức xạ đến mức thấp nhất đảm bảo trong
giới hạn bình thường mà cơ quan đó có thể
chịu đựng được có một ý nghĩa hết sức
quan trọng, đảm bảo chất lượng sống tốt
hơn cho người bệnh.


Hiện

nay, phương pháp đang được thực hiện tại
Bệnh viện Bạch Mai, rất nhiều bệnh nhân ung

thư vòm họng được xạ trị bằng kỹ thuật IMRT
đạt được hiệu quả điều trị cao, phần lớn các
tổn thương đều thoái lui sau xạ trị, không gặp
truờng hợp nào bị biến chứng nặng như hoại tử
xương hàm dưới, giảm thị lực, giảm thính giác,
hoại tử thuỳ thái dương, xơ tuỷ suy tuyến yên…


Đặc

biệt với tuyến nước bọt mang tai nếu
bệnh nhân xạ trị bằng kỹ thuật thơng
thường thì liều bức xạ tại tuyến này có thể
lên tới 60-70 gy gây ra tổn thương không
hồi phục và biểu hiện là khô miệng, mất
cảm giác ngon miệng, ăn uống khó làm
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh. Trong khi thực hiện
bằng kỹ thuật xạ trị cao cấp thì tuyến này
chỉ còn phải nhận liều bức xạ ở dưới
ngưỡng chịu đựng bình thường của tuyến
là 26 Gy. 


Xạ

trị ung thư phổi bằng kỹ
thuật xạ trị điều biến liều
(IMRT: Intensity modulated
radiation therapy)



- GTV:

Đối với mô phỏng CT, GTV bao gồm khối
u, hạch vùng nếu kích thước lớn hơn 1,5 cm với
kích thước này hạch do ung thư di căn tới
90%, lưu ý phải vẽ khối u trên cửa sổ nhu mô
phổi mới xác định đúng mức xâm lấn của khối u.
Đối với mô phỏng PET/CT: Xác định chính xác
được GTV (cịn gọi là BTV: biological target
volume (xem thêm phần mô phỏng PET/CT))
đồng thời tránh được phần nhu mơ phổi bị viêm,
xẹp phổi (hình ảnh)

1. Lập kế hoạch Xạ trị IMRT



- CTV:

được xác định cách rìa GTV là 6 mm đối
với Adenocarcinoma, và 8 mm đối với Squamous
cell carcinoma + hạch rốn phổi và trung thất
chọn lọc
- PTV: bao gồm CTV có tính đến sự di động của
khối u và sự sai lệch khi đặt bệnh nhân trong q
trình xạ trị. Thơng thường sự di động của khối u ở
thuỳ trên và thuỳ dưới của phổi tương ứng là 7,8
và 12,5mm. Sự sai lệch khi đặt bệnh nhân trong

quá trình xạ trị được tính trung bình là 7mm.


bao

gồm phổi lành, tuỷ sống, thực quản,
tim và các mạch máu lớn. Liều tối đa cho
nhu mô phổi không quá 20Gy, tốt nhất
không quá 15Gy, cho tuỷ sống không quá
45Gy, cho thực quản không quá 50Gy đối
với xạ trị riêng rẽ và khơng q 40Gy đối
với hố xạ trị đồng thời. Cần lưu ý rằng
hố xạ trị đồng thời thì khơng dùng phác
đồ có Doxorubicin và Methotrexate vì làm
tăng nhiều độc tính nguy hại.

2. Xác định các thể tích cần bảo vệ


Thường

sử dụng mức năng lượng 15MV.
Tuỳ theo vị trí và thể tích khối u so với các
cơ quan lành mà lựa chọn các hướng thích
hợp. Khơng nên chọn các chùm tia đối
xứng

3. Xác định năng lượng và các
hướng của chùm tia.




×