Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Báo Cáo Quy Trình Giao Nhận Hàng Xuất Nhập Khẩu Của Công Ty Tnhh Thương Mại Và Dịch Vụ Giao Nhận Vận Tải Mpl.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.5 KB, 37 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU.......................................................................................................4
1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu................................4
1.1.1 Giao nhận:....................................................................................................4
1.1.2 Các loại dịch vụ giao nhận hàng hố:...........................................................5
1.1.3 Vai trị của người giao nhận trong thương mại quốc tế................................5
1.2 Địa vị pháp lý của người giao nhận:...............................................................7
1.2.1 Trách nhiệm:.................................................................................................8
1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:..............................................9
1.3 Những cơng việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm.........................10
1.3.1 Hành động thay mặt người xuất khẩu........................................................10
1.3.2 Hành động thay mặt người nhập khẩu.......................................................10
1.3.3 Hành động như một nhà đại lý...................................................................10
1.3.4 Ngoài ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số cơng việc đặc biệt
khác.....................................................................................................................11
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ VẬN TẢI MPL...............................................................................12
2.1 Giới thiệu chung về công ty: 2.1.1 Tên địa chỉ thương mại:.........................12
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành ngheed kinh doanh của công ty...................12
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty và bộ máy nhân sự của cơng ty.....................14
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty.............................................16
2.2 Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty:....................................................20
2.2.1 Thuận lợi....................................................................................................20
2.2.2 Khó khăn:...................................................................................................21
CHƯƠNG 3 : GIAO NHẬN HÀNG HĨA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN..............22


3.1 Giới thiệu giao nhận hàng hóa:.....................................................................22
3.2 Sơ đồ quy trình giao nhận lô hàng nhập khẩu...............................................23
3.3 Chi tiết quá trình chi tiết nhập hàng nhập khẩu bằng đường biển.................24
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

1


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

3.4 Kết toán chi phí và doanh thu của lơ hàng...................................................34
3.5 Đánh giá quy trình........................................................................................35
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN................................................................................36
CHƯƠNG 5 : PHỤ LỤC..................................................................................37

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

2


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với tác động

của q trình tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc tế, việc phát triển các
hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở nước ta có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việt Nam với hơn 3000km đường biển, nền kinh tế biển là một trong những
ngành chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, lợi nhuận
mà kinh tế biển mang lại góp phần khơng nhỏ vào GDP của đất nước. Chính vì
thế, vận tải đường biển ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyên
chở hàng hóa trên thị trường thế giới.
Nắm bắt được nhu cầu về các dịch vụ liên quan đến vận tải hàng hóa
đường biển ngày càng tăng, các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực này đông cả về
số lượng và chất lượng cạnh tranh. Hầu hết đều cung cấp dịch vụ logistics, từ
vận tải đến giao nhận, làm chứng từ, tùy theo yêu cầu của khách hàng, với mục
tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hải Phòng với lợi thế về điều kiện tự
nhiên, là một trong những cảng biển lớn nhất của miền Bắc, các công ty hoạt
động dịch vụ giao nhận vận tải phát triển rất nhiều, đa dạng phong phú về các
loại hình.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao
nhận vận tải MPL, em đã có thêm cho mình rất nhiều những hiểu biết, kiến
thức bổ ích về hoạt động giao nhận vận tải, quy trình làm hàng xuất nhập khẩu
thực tế cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Hải Việt cùng với
sự chỉ bảo của các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung bài làm của em gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
-

Chương 2: Giới thiệu về cơng.

- Chương 3: Quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên

MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

3


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.1.1 Giao nhận:
Định nghĩa: Giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao
nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho,
bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh tốn, thu thập chứng từ có liên quan đến hàng hóa.
Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng
hoá là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hố nhận
hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ
và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ
thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận
khác (gọi chung là khách hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao
nhận hàng hóa trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải
hàng hóa trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và

trong phạm vi lãnh thổ đất nước ; Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa
quốc tế khi các hoạt động của doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngồi
lãnh thổ đất nước. Sản phẩm của doanh nghiệp là các dịch vụ trong giao nhận
( dịch vụ giao nhận hàng hóa ) mà doanh nghiệp doanh nghiệp giao nhận đóng
vai trị người giao nhận ( Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding agent )
Căn cứ theo Luật Thương Mại 2005 người làm dịch vụ giao nhận hàng hố
là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

4


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

1.1.2 Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá:
- Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
- Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt.
- Những dịch vụ khác.
1.1.3 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế.
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các cơng trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ
giao nhận vận tải như: bến cảng, hệ thống đường giao thông (đường quốc lộ trên
bộ, đường sông, đường sắt, các bến cảng, sân bay v.v.)
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cùng với sự tác

động của tự do thương mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày
một tăng trưởng mạnh, góp phần tích luỹ ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế,
nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực kinh tế trong nước, giữa trong
nước với nước ngoài làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân
đối.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà VTĐPT, vừa là
nhà tổ chức, nhà kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận
tải thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực
tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của tồn chặng với nhiều loại
phương tiện vận tải khác nhau như: tàu thuỷ, ô tô, máy bay... vận chuyển qua
nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần
ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận nhưng hàng hố được vận chuyển
an tồn, kịp thời với giá cước hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho nhà nhập
khẩu (door to door service), tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận chuyển
và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công
việc do các nhà XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ,
lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng...
Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

5


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn. Ngày nay, người

giao nhận đóng vai trị rất quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế.
Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà cịn cung
cấp dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hố. Người
giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
- Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu
để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
- Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ làm thủ tục hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Người giao nhận khi là đại lí:
+ Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng
hố XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người
gửi hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với
người mua.
+ Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá, chỉ
chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ khơng chịu trách nhiệm về hành vi
của người làm cơng cho mình hoặc cho chủ hàng.
- Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-carriage)
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao
nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương
tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người
nhận.
- Lưu kho hàng hoá (warehousing):
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau khi
nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc
th người khác và phân phối hàng hố nếu cần.
- Người gom hàng (consolidator):
Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu
được nhằm biến hàng lẻ (less than container load - LCL) thành hàng nguyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên

MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

6


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

(full container load - FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí
vận tải. khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trị là người
chun chở hoặc chỉ là đại lý.
- Người chuyên chở (carrier):
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trị là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng
và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
Người giao nhận đóng vai trị là người thầu chuyên chở (contracting carrier) nếu
anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì
anh ta là người chuyên chở thực tế (performing carrier). Dù là người chuyên chở
gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá. Trong trường hợp này, người giao nhận
phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình khơng những về hành vi
lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng và có thể phát hành vận
đơn.
- Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc
còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trị là người
kinh doanh VTĐPT (MTO). MTO thực chất là người chuyên chở, thường là
chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá.
1.2 Địa vị pháp lý của người giao nhận:
Khái niệm về lĩnh vực giao nhận cịn mới mẻ, do đó cịn thiếu các văn bản

pháp quy, quy định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì vậy, địa vị pháp lý
của người giao nhận thường không giống nhau ở các nước khác nhau.
- Tại các nước theo luật tập tục (Common Law) phổ biến thuộc khối liên hiệp
Anh, địa vị pháp lý của người giao nhận thường dựa trên khái niệm Đại lý, đặc
biệt là đại lý ủy thác. Người giao nhận thường là đại lý của người ủy thác (người
gửi hàng hay người nhận hàng) trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa. Do đó
người giao nhận: trung thực với người ủy thác, phải tuân theo các chỉ dẫn hợp lý
và có tính khả năng tính tốn cho tồn bộ q trình giao dịch.
Với vai trị là đại lý, người giao nhận được hưỏng quyền bảo vệ và giới hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

7


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

trách nhiệm
Tuy nhiên, khi khơng cịn là người đại lý mà đóng vai trị là người ủy thác
thì người giao nhận sẽ khơng cịn quyền đó nữa mà lúc này phạm vi trách nhiệm
của anh ta sẽ tăng lên. Lúc này người giao nhận đã trở thành một bên chính thức
của hợp đồng và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã
ký. Thực tế, địa vị pháp lý của người giao nhận phụ thuộc vào loại dịch vụ mà
anh ta đảm nhận.
- Tại các nước theo luật dân sự (Civil Law):
Hệ thống này rất chặt chẽ, được ban hành bằng văn bản cụ thể. Theo luật
này, người giao nhận thường lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc
của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng) và đối với người

chuyên chở thì họ là người ủy thác.
Ngồi ra, tại một số nước đã thơng qua điều kiện kinh doanh chuẩn thì địa
vị pháp lý cũng như nghĩa vụ và quyền hạn của người giao nhận được quy định
rõ ràng trong hợp đồng. Các điều kiện này hoàn toàn phù hợp với tập quán
thương mại hay thể chế pháp lý hiện hành.
1.2.1 Trách nhiệm:
Trách nhiệm của người giao nhận được quy định rõ trong các điều kiện kinh
doanh chuẩn. Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn thảo,
trên cơ sở đó là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức
giao nhận dựa vào đó để thực hiện các công việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để
các quốc gia lập các điều kiện riêng cho phù hợp với điều kiện và hồn cảnh của
mình. Về cơ bản nó gồm những nội dung sau:
+ Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm
bảo vệ lợi ích cho khách hàng
+ Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện
có liên quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn
của khách hàng
+ Người giao nhận không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về việc hàng
hố sẽ đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

8


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

hiện công việc của mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức

vận chuyển để hàng hóa tới cảng đích nhanh nhất.
+ Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối
với hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay người làm
cơng cho mình, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên
thứ 3 gây nên nếu người giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần
mẫn trong việc lựa chọn và chỉ định bên thứ 3.
- Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN:
+ Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi hoạt đông của người giao nhận trong toàn bộ hoạt động giao nhận vận
chuyển hàng hoá ( giống như ĐKKDC).
+ Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai
trị như người nhận ủy thác (đại lý, mơi giới ).
+ Người giao nhận thực hiện vai trò của mình như một bên ủy thác.
Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về cơ bản cũng dựa trên cơ sở của FIATA
và các nước thuộc khối ASEAN.
1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:
- Chăm sóc chu đáo đối với hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để tổ
chức vận chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về
những vấn đề có liên quan đến hàng hóa.
- Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động theo
sự ủy thác của bên giao đại lý.
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi
lỗi lầm hay sai sót của bên thứ 3, chẳng hạn như người vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản… được ký kết bằng các hợp đồng phụ.
- Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngồi các trách nhiệm như
là một đại lý nói trên thì người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những
hành vi sơ suất do bên thứ 3 gây lên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện
hợp đồng.
- Trong hợp đơng vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trị là
Sinh viên: Nguyễn Thị Dun

MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

9


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

một bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài, hay là người tự tổ chức
vận chuyển, trong trường hợp này người giao nhận đóng vai trị như 1 đại lý hay
người ủy thác.
- Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt
Nam có một số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn như người giao
nhận không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất, gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác.
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện
hoạt động bốc xếp bảo quản hàng hóa.
+ Do khuyết tật của hàng.
+ Do hành động bất khả kháng.
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp khơng được vượt
q giá trị của hàng hóa tại địa điểm đích
+ Người giao nhận sẽ khơng được hưởng miễn trách nếu không chứng minh
được những tổn thất và thiệt hại khơng phải do lỗi của mình gây lên.
1.3 Những cơng việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm.
1.3.1 Hành động thay mặt người xuất khẩu.
Theo đó, người giao nhận với tư cách là người xuất khẩu sẽ trực tiếp liên
lạc, tìm kiếm bạn hàng , tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu với tư cách là nhà
xuất khẩu và hưởng thù lao trực tiếp từ các hợp đồng đó.
1.3.2 Hành động thay mặt người nhập khẩu.

Theo đó người giao nhận với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ tiến hành mọi
thủ tục cần thiết để nhập khẩu hàng hóa đồng thời hưởng thù lao cho hoạt
động thay mặt nhà nhập khẩu.
1.3.3 Hành động như một nhà đại lý.
Người giao nhận cũng có thể làm đại lý thực hiện một số công việc liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như khai thuê hải quan, làm các thủ tục
book tàu cho hàng xuất khẩu hay lấy lệnh giao hàng và vận chuyển hàng về
công ty đối với hàng nhập khẩu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

10


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

 1.3.4 Ngoài ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số cơng việc đặc biệt
khác.
Ngồi các cơng việc trên của khách hàng, nếu khách hàng yêu cầu người
giao nhận có thể thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến các loại dịch vụ
hàng hóa đặc biệt:
- Vận chuyển hàng cơng trình như máy móc, thiết bị … phục vụ cho các
cơng trình xây dựng lớn mang tính chất quốc gia như sân bay, nhà máy lọc dầu.
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc, giá trong những container
đặc biệt. Những loại quần áo này sau khi đến nơi sẽ được chuyển trực tiếp từ
container vào cửa hàng.
- Triển lãm ở nước ngoài. Người giao nhận thường được người tổ chức

triển lãm giao cho chuyển chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài…

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

11


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI MPL
2.1 Giới thiệu chung về công ty:
2.1.1 Tên địa chỉ thương mại:
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải MPL.
Tên công viết năng tiếng nước ngoài: MPL tranding and tranpostation
service comperly limited.
Tên công ty viết tắt : MPL TRANSER CO.,LTD
Vốn điều lệ :1.900.000.000 đồng
Trụ sở chính: số 233/193 phố Văn Cao, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, thành
phố Hải Phòng.
Mã số thuế: 0201289102
E_mail :
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành ngheed kinh doanh của công ty
 Chức năng:
Phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở,
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng tư nhân, tài liệu chứng từ liên quan,
chứng từ phát nhanh.

Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán cước
các phương tiện vận tải (ô tô, tàu biển. máy bay, xà lan, container…) thực hiện
các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa nói trên như : việc gom hàng, chia hàng
lẻ, làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa
và giao hàng đó cho người chuyên chở để chuyên chở đến nơi quy định.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn về vấn đề giao nhận , vận tải kho hàng và các
vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
Tiến hành các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu,
hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện
vận chuyển khác nhau.
Làm đại lý cho các hãng tàu, hãng hàng không trong và ngoài nước, liên
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

12


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển,
giao nhận , kho bãi , thuê tàu…
 Nhiệm vụ
 Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy
chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng mà Cơng ty đề ra.
Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo
đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn, làm trịn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.

Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc
giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý, an toàn
trên các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho,
lưu bãi giao hàng hóa và đảm bảo hàng hóa an tồn trong phạm vi trách nhiệm
của mình.
  Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lí tài chính, tài sản các chế độ chính
sách cán bộ và quyền lợi của người lao động theo chế độ tự chủ, chăm lo đời
sống, đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân của công
ty để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao.
 Ngành nghề đăng kí kiinh daoanh :
Cơng ty có mạng lưới đại lí rộng khắp và mối quan hệ với các hãng tàu,
hãng hàng khơng uy tín như : Hanjin, OOCL, Mearsk, Wanhai, VN Airline,MH
cargo…cho phép công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển cả đường hàng không
đường biển và nội địa. Các lĩnh vực hoạt động chính của cơng ty bao gồm :
 » Dịch vụ vận tải
-         Vận tải nội địa
-         Đại lí vận tải quốc tế bằng đường biển và hàng khơng 
 » Ủy thác xuất nhập khẩu
-         Nhập khẩu hàng hóa
-         Xuất khẩu hàng đi các nước
-         Ký kết hợp đồng thương mại
» Dịch vụ giao nhận
-         Giao nhận hàng hóa nội địa
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

13


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ


GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

-         Dịch vụ gom hàng
-         Dịch vụ thủ tục hàng hóa XNK, hàng chuyển cửa khẩu
-         ….
 » Đại lý giao nhận cho các công ty ở nước ngồi
-         Hiện nay, cơng ty đang làm đại lý cho các cơng ty giao nhận hàng hóa lớn
ở các nước trong khu vực Asean, Nhật, Trung Quốc, EU và Mỹ.
-         Các dịch vụ do đại lý cung cấp gồm : liên lạc với hãng tàu, thông báo cho
khách hàng, mua bán cước, đặt chổ, khai thuê hải quan…
 » Khai thuê Hải Quan
-         Lập chứng từ
-         Mở tờ khai
-         Nhận hàng và giao hàng cho khách hàng
-         ...........
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty và bộ máy nhân sự của công ty
 Cơ cấu tổ chức
Là một công ty chuyên về dịch vụ, MPL TRANSER CO.,LTD không cần
quá nhiều nhân sự nhưng tất cả liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi người được phân
bổ một nhiệm vụ rõ ràng cụ thể, kết nối công việc của từng người thành một
công việc. Hoạt động từng thành viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát
của Giám đốc với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản mà hoạt động rất hữu
ích.

Giám đốc

Phòng

Phòng kế


kinh
doanh

toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

Phòng

Phòng

giao

chứng từ

nhận

14


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Như sơ đồ trên chúng ta thấy Giám Đốc là người điều hành mọi hoạt động của
công ty như :
-  Quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty.

-  Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
-  Ban hành các quy chế quản lý nội bộ.
-  Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lí,….
 Trực tiếp quản lý các bộ phận trong công ty
o Bộ phận kinh doanh
Đây là bộ phận trung tâm đầu não quan trọng nhất trong công ty. Đây là
bộ phận tham mưa cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh của công ty. Bộ phận
kinh doanh gồm có các mảng : mua bán cước vận tải nội địa, quốc tế. Nhân viên
kinh doanh tìm kiếm khách hàng , tiếp nhận nhu cầu xuất nhập khẩu của đại lý
hoặc khách hàng có nhu cầu, chào giá dịch vụ của công ty đến đại lý, khách
hàng, đàm phán với các hãng tàu, hãng hàng khơng để có giá cước tốt nhất cho
khách hàng … Sau đó tiến hành xem xét và báo giá , hai bên thỏa thuận và ký
kết hợp đồng giao nhận.
o Bộ phận giao nhận
Bộ phận giao nhận dưới sự chỉ đạo của Phòng Kinh Doanh phụ trách việc
tổ chức, thực hiện yêu cầu giao nhận và vận chuyển hàng hóa, báo cáo định kỳ
theo quy định. Bộ phận giao nhận phụ trách công việc giao nhận hàng hóa, các
thủ tục nhập xuất có liên quan trực tiếp đến công tác giao nhận, điều phối, theo
dõi kiểm tra và giám sát với đoàn xe của các nhà đối tác vận tải hợp pháp về các
chứng từ có liên quan trực tiếp đến công tác giao nhận, theo dõi kiểm tra và
giám sát với đoàn xe của các nhà đối tác vận tải hợp pháp về hàng hóa vận
chuyển tại hai đầu lên xuống hàng của lộ trình vận chuyển vá xử lý các trường
hợp hao hụt trong vận chuyển và sai lệch về chứng từ theo quy định.Giải quyết
mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt điểm cho từng lơ
hàng.
Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

15



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

o Bộ phận  chứng từ 
          Quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan,
các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc
được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với
khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng. Theo dõi
booking hàng hóa, thơng báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm
phát hành vận đơn, lệnh giao hàng...
o Bộ phận  kế tốn
         Tham mưu cho giám đớc về công tác tài chính ké toán. Phụ trách công
việc thu chi của cơng ty, hạch tốn đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo
cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh
liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hồn thành cơng tác.
Cung cấp các số liệu , thông tin phục vụ công tác dự báo. Lập kế hoạch trung dài
hạn, tìm kiếm các nguồn vốn để đảm bảo thực hiện công tác giao nhận.
Nhìn chung các phịng ban trong cơng ty có mối quan hệ khắng khít và hỗ
trợ lẫn nhau, hoạt động thông suốt nhằm đẩy mạnh kinh doanh giao nhận vận tải
có hiệu quả trong bối cảnh thị trường ngành đang cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay.
 Tình hình nhân sự
          Cơng ty có 8 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng
nhanh với mơi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá cao, có tinh thần
trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013

          Để đạt được mục tiêu trên, toàn thể công ty đã luôn cố gắng làm việc và
đạt được kết quả khả quan như sau :
+ Doanh thu năm 2012 đạt 1,788,902 triệu đồng   
+ Doanh thu năm 2013 đạt 2,180,750 triệu đồng   

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

16


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

Bảng 1 : Kết quả kinh doanh của Công ty MPL TRANSER CO.,LTD
( triệu đờng)

Chỉ tiêu

2012

2013

Doanh thu

1.788,902

2.180,150


Chi phí

1.664710

1.970,490

Lợi nhuận trước thuế

124,12

209,66

Lợi nhuận sau thuế

93,090

157,245

Phân tích và đánh giá
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty không
ngừng tăng trưởng. Cụ thế :
 Doanh thu năm 2012 so với năm 2013 tăng 21,904% tương ứng 398,848
triệu đồng.
Nguyên nhân làm cho tỷ lệ tăng doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2013 là do:
-       Do sự cạnh tranh của các Công ty đối thủ, ngày càng có nhiều cơng ty giao
nhận ra đời dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
-         Mặt khác, Công ty  mới thành lập năm 2012 nên khách hàng chưa nhiều
vì vậy doanh thu chưa cao.
 Về vấn đề chi phí qua hai năm tăng . Cụ thể là:
-         Chi phí năm 2013 cao hơn so với  năm 2012 là: 305,78 triệu đồng.

Chi phí tăng là do các nguyên nhân sau.
 Nguyên nhân là do năm 2012 công ty mới hoạt động nên chưa có nhiều nguồn
lực để đâu tư cuối năm công ty làm ăn tốt nên đã đầu tư một khoản chi phí lớn 
hoạt động và trang bị  một số thiết bị phục vụ cho công tác văn phịng.
 Về lợi nhuận thì cơng ty vẫn đảm bảo ở mức tăng an tồn.
-         Đầu năm so với ći năm tăng 86,14 triệu đồng tăng 69,4% .
 Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẫn đảm bảo
được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh  tầm nhìn, chiến
lược và hoạch định mà Ban Lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

17


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

* Tình hình kinh doanh giao nhận hàng ngun container (FCL) của Cơng ty
Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL xuất khẩu bằng đường biển
của Cơng ty
Bảng 2:  Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL xuất khẩu

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu  giao nhận hàng FCL xuất khẩu
đường biển.
Tỷ trọng doanh thu hàng FCL xuất khẩu bằng

đường biển trên tổng doanh thu.

Năm
2012

2013

1.788,902

2.180,150

530,74

737,08

29,67%

33,81%

Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty
Bảng 3:  Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL nhập khẩu
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu giao nhận hàng FCL nhập khẩu đường
biển.
Tỷ trọng doanh thu hàng FCL nhập khẩu bằng
đường biển trên tổng doanh thu.

Năm

2012

2013

1.788,902

2.180,75

649,52

850,68

36,31%

39,01%

Nhận xét
          Qua 2 bảng số liệu trên ta thấy:
- Tỷ trọng của hoạt động giao nhận hàng FCL xuất - nhập khẩu bằng đường biển
chiếm con số khá cao trong tổng doanh thu.
+ Năm 2012 là 65,98%  trong tổng doanh thu.
+ Năm 2013 là 72,82% trong tổng doanh thu.
 Điều này cho thấy hoạt động giao nhận hàng hóa FCL  xuất - nhập khẩu đường
biển là hoạt động khá quan trọng tạo nên doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

18



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

Mặt khác, điều này cũng nói lên trình độ container hóa của nước ta ngày càng
cao theo xu hướng của Thế giới.
* Cơ cấu thị trường xuất – nhập khẩu của công ty
Cơ cấu thị trường xuất
Bảng 4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty năm 2013

Thị trường

Giá trị (Triệu đồng)

Tỷ lệ (%)

EU

241,56

26,06

Singapore

181,38

19,57

Trung Quốc


136,42

14,72

Nhật Bản

124,21

13,40

Thị trường khác

243,27

26,25

Nhận xét
          Qua biểu đồ trên ta thấy thị trường EU là thị trường tiềm năng nhất trong
lĩnh vực xuất khẩu.Hàng năm, công ty đảm nhận dich vụ xuất khẩu qua thị
trường này khá lớn. Những mặt hàng thường được xuất khẩu qua thị trường này
là hàng may mặc, Bàn ghế, Thực phẩm,Gỗ, Ván ép…..Có thể nói thị trường EU
là thị trường khó tính, địi hỏi cao về chất lượng, về mẫu mã sản phẩm và hàng
hóa phải chịu nhiều rào cản (kỹ thuật, thuế quan). Trong khi đó lượng hàng hóa
xuất khẩu sang thị trường này càng gia tăng chứng tỏ rằng các sản phẩm của các
doanh nghiệp nước ta ngày càng hoàn thiện về hình thức cũng như chất lượng và
ngày càng được khách hàng nước ngồi u thích.
          Mặt khác, cơ cấu thị trường xuất khẩu sang các nước trong Đông Nam Á,
Châu Á ngày càng nhiều nhờ được hưởng thuế suất ưu đãi và thủ tục Hải Quan
đơn giản, nhanh chóng .


Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

19


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD:TRẦN HẢI VIỆT

Cơ cấu thị trường nhập khẩu
Bảng 5:  Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty năm 2013
Thị trường

Giá trị(Triệu đồng)

Tỷ lệ (%)

Trung Quốc

287,02

22,89

Mỹ

182,64

14,56


Hàn Quốc

224,94

17,94

Thái Lan

258,68

20,63

Thị trường khác

300,63

23,98

Nhận xét
          Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù chủ trương của Nhà nước ta ln
khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu song trên thực tế kim ngạch xuất
khẩu của nước ta luôn nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu. Chính vì vậy mà giá trị
nhập khẩu của Công ty lớn hơn giá trị xuất khẩu.
          Bảng số liệu trên cho ta  thấy lượng hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc
chiếm tỷ lệ khá cao 26,87%, cũng chính vì vậy mà hàng hóa Trung Quốc tràn
lan trên thị trường Việt Nam. Các mặt hàng nhập chủ yếu từ Trung Quốc thường
là: Máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, hóa chất,…..
          Nhìn chung các mặt hàng Việt Nam nhập về chủ yếu là hàng cơng nghiệp,
máy móc thiết bị phục vụ cho nơng nghiệp và cơng nghiệp.Vì ngành cơng
nghiệp chế tạo của nước ta chưa phát triển mạnh.

 Qua hai bản số liệu trên ta thấy thị trường xuất – nhập khẩu của Việt Nam chủ
yếu là thị trường Châu Á. Các thị trường lớn như EU và Mỹ vẫn có nhưng số
lượng cịn rất ít so với tiềm năng. Vì vậy, nước ta cần đổi mới công nghệ cũng
như mở rộng quan hệ buôn bán với các thị trường này nhằm đem ngoại tệ về cho
Đất nước.
2.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
2.2.1 Thuận lợi.
Hoạt động với tư cách là một đại lý cung cấp các dịch vụ giao nhận tốt
nên Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải MPL có được những thuận
lợi đáng kể:
Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3

20



×