MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
VÀ KINH NGHIỆM................................................................................................4
1.1 Đặc điểm và vai trò của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử......................4
1.1.1 Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử...............................................4
1.1.2 Đặc điểm của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử..........................................5
1.1.3 Vai trò của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử..............................................8
1.2 Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và các yếu tố ảnh hưởng. .11
1.2.1 Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử..........................................11
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng...................................................................................20
1.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của các nước và bài học
................................................................................................................................. 26
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của các nước....................26
1.3.2 Bài học............................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM............................................................................................................. 30
2.1 Thế mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NHNo&PTNT Việt
Nam......................................................................................................................... 30
2.1.1 Thế mạnh về vốn...........................................................................................30
2.1.2 Thế mạnh về cơng nghệ................................................................................31
2.1.3 Thế mạnh về con người................................................................................32
2.2 Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của NHNo&PTNT Việt
Nam......................................................................................................................... 33
2.2.1 Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.................................33
2.2.2 Phân tích tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
NHNo&PTNT Việt Nam.......................................................................................35
2.3 Đánh giá tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NHNo&PTNT
Việt Nam................................................................................................................. 47
2.3.1 Kết quả...........................................................................................................47
2.3.2 Hạn chế...........................................................................................................49
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................52
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM..........................................................60
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử........................................60
3.1.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam...............60
3.1.2 Định hướng triển phát dịch vụ ngân hàng điện tử của NHNo&PTNT
Việt Nam................................................................................................................ 61
3.2 Giải pháp tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NHNo&PTNT
Việt Nam................................................................................................................. 62
3.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.............................62
3.2.2 Hoàn thiện, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng điện tử
sẵn có và phát triển các sản phẩm mới.....................................................................63
3.2.3 Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sự phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử...................................................................................................................... 66
3.2.4 Kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực..........................................................67
3.2.5 Đẩy mạnh marketing hình ảnh của ngân hàng cũng như dịch vụ ngân hàng
điện tử...................................................................................................................... 69
3.2.6 Tăng cường giám sát, chú trọng tới vấn đề bảo mật, an ninh mạng................71
3.3 Các kiến nghị...................................................................................................74
3.3.1 Với chính phủ.................................................................................................74
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam........................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AGRIBANK
ATM
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Vietnam Bank of Agriculture
Ngân hàng Nông nghiệp và
and Rural Development
Phát triển nông thôn Việt Nam
Automated Teller Machine
Máy rút tiền tự động
CNTT
Công nghệ thông tin
FRF
Phờ răng Pháp
EUR
Đồng tiền chung Châu Âu
FDI
Foreig Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GBP
Great Britain Pound
Bảng Anh
JPY
Japaness Yen
Yên Nhật
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNo
Ngân hàng nơng nghiệp
Ngân hàng nơng nghiệp và
NHNo&PTNT
phát triển nơng thơn
TTQT
USD
Thanh tốn Quốc tế
United States Dollar
VND
WTO
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
World trade organization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Agribank.................................................33
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Agribank...........................................................34
Bảng 2.3: Số lượng thẻ phát hành tại Agribank..................................................39
Bảng 2.4: Thu từ dịch vụ thẻ tại Agribank..........................................................42
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ mobile banking của Agribank
................................................................................................................................. 44
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ internet của Agribank..........45
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thị phần máy ATM của các Ngân hàng năm 2011........................36
Biểu đồ 2.2: Số lượng ATM, EDC/POS của Agribank.......................................37
Biểu đồ 2.3: Thị phần phát hành thẻ của các NHTM Việt nam đến 2011.........39
Biểu đồ 2.4: Doanh số sử dụng, doanh số thanh toán thẻ của Agribank...........41
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh tốn từ năm 1997 và dự
tính đến năm 2020...................................................................................................55
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế, hệ thống tổ chức tài chính nói chung và ngân
hàng thương mại nói riêng ra đời và liên tục phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, các tổ chức này phải tiến hành nhiều cải cách toàn diện và
sâu sắc. Đối với hệ thống ngân hàng, bên cạnh việc tăng quy mơ đầu tư cịn phải
phát triển các dịch vụ ngân hàng mới tương xứng với sự phát triển công nghệ thơng
tin như thanh tốn quốc tế, ngân hàng điện tử . . .
Sự phát triển của công nghệ thông tin là nền tảng của nhiều ứng dụng trong
hệ thống các ngân hàng thương mại, trước hết là dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngân
hàng điện tử đang trở thành một xu hướng phát triển mới của dịch vụ ngân hàng
trên thế giới. Nó khơng chỉ được quan tâm phát triển ở các nước phát triển mà còn ở
các nước đang phát triển.
Kết qủa khảo sát của tổ chức Comscore ở 6 nước Đông Nam Á công bố ngày
09/03/2011 cho thấy Việt Nam là một trong 3 nước có tỷ lệ tăng trưởng khách hàng
sử dụng dịch vụ điện tử ngân hàng tăng cao nhất, trong đó Việt Nam tăng 35% từ
701.000 khách hàng lên 949.000. Đồng thời, theo khảo sát của Tập đoàn Yahoo! tốc
độ tăng trưởng của thị trường internet di động tại Việt Nam tăng 60% năm 2011.
Điều này chứng tỏ Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử.
Với quyết tâm trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng hàng đầu Việt
Nam, NHNo&PTNT Việt Nam luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng các dịch vụ
ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Ngân
hàng có điều kiện về nguồn vốn, nhân lực, cơng nghệ để phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử. Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng còn trong giai
đoạn sơ khai, chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có. Các dịch vụ ngân hàng điện tử
của Agribank chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì thế, đề
tài” Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam” được chọn để nghiên cứu.
2
2. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến đề tài
Từ khi dịch vụ ngân hàng điện tử được đưa vào sử dụng cho đến nay, đã có
một số đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Thu Hiền (2007) “Phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” đề cập được tổng quan về phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, cũng như đã
khai thác được một số dịch vụ ngân hàng điện tử đang phát triển tại Việt Nam,
nhưng chưa đề cập được tại một ngân hàng cụ thể nào.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Bỉnh Khiêm (2010) “Nâng cao hiệu quả hoạt
động ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La” đề cập đến
sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại một ngân hàng thương mại, cụ thể là
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La nhưng chưa đề cập đến NHNo&PTNT
Việt Nam.
Như vậy, các đề tài trên chưa đề cập đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện
tử tại NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
NHNo&PTNT Việt Nam luận văn đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử đến năm 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NHNo&PTNT Việt Nam
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn
2009-2012 và định hướng đến năm 2015.
3
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
Các nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo hàng tháng, quý và năm của
ngân hàng, từ các cuộc khảo sát được thực hiện bởi Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng như các đánh giá từ các
phương tiện truyền thông về hoạt động của ngân hàng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và kinh nghiệm
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
4
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ KINH NGHIỆM
1.1 Đặc điểm và vai trò của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.1 Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking), hiểu
theo nghĩa trực quan đó là một loại dịch vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện
nhưng không phải trực tiếp đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo
nghĩa rộng hơn, đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền
thống với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của
thương mại điện tử (electronic commerce hay e-commerce) ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Cũng có thể hiểu cụ thể hơn, E-Banking là một hệ
thống phần mềm tin học cho phép khách hàng có thể tìm hiểu thơng tin hay thực
hiện một số giao dịch ngân hàng thông qua phương tiện điện tử (công nghệ thông
tin, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn khơng dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự). Các NHTM ở các nước tiên tiến trên thế giới đã và đang phát
triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử. Ở nước ta mức độ quan tâm có
khác nhau, có nơi chỉ xem dịch vụ này là một cái gì đó mới mẻ, xa xơi, tốn kém, có
nơi cũng nghiên cứu ứng dụng nhưng ở mức cầm chừng, nghe ngóng, đi sau các
đơn vị khác, nhưng cũng có nơi được quan tâm và có chiến lược đầu tư nghiên cứu
ứng dụng thật sự. Sở dĩ có tình trạng như vậy bởi vì E-banking có rất nhiều ưu việt
nhưng lại cũng có một số nhược điểm.
Theo Jain Sugan (2006), ngân hàng điện tử là kênh cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ mới và truyền thống của ngân hàng cho các khách hàng thông qua hệ thống
tương tác điện tử. Tại đây bao gồm các công cụ cho phép khách hàng của ngân hàng
là các cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể truy cập vào tài khoản, thực hiện các giao
dịch kinh doanh hoặc là kênh cung cấp thông tin về các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
5
Ngân hàng điện tử cũng còn được định nghĩa là ngân hàng trực tuyến, ngân hàng
điện thoại… theo đó khách hàng truy cập các dịch vụ này thông qua các thiết bị
điện tử thơng minh như máy tính, điện thoại, điện thoại di động, máy rút tiền tự
động, các máy bán hàng tự động và các điểm chấp nhận thanh tốn khác.
Từ đó, có thể rút ra định nghĩa tổng quát về ngân hàng điện tử như sau:
“Ngân hàng điện tử bao gồm tất cả các dạng của giao dịch giữa ngân hàng và
khách hàng (cá nhân và tổ chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ
liệu số hoá nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng”.
1.1.1.2 Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là sự tăng trưởng theo quy mô và chất
lượng các dịch vụ ngân hàng điện tử . Sự phát triển này thể hiện ở các khía cạnh cụ
thể: Sự tăng trưởng về lượng máy ATM, POS/EDC, sự tăng trưởng về số lượng
khách hàng sử dụng vụ, sự tăng trưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử …
1.1.2 Đặc điểm của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.2.1 Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng của công
nghệ thông tin
Ngân hàng điện tử là hoạt động ngân hàng kết hợp với CNTT, công nghệ
mạng, mọi giao dịch của khách hàng - ngân hàng đều được thực hiện trực tuyến
thông qua mạng, với các khái niệm mới như: Ví điện tử, tiền điện tử, chứng từ điện
tử, thẻ thơng minh… Nó làm thay đổi phương pháp quản lý, phương pháp giao dịch,
quan hệ khách hàng khác với các hoạt động thông thường của ngân hàng truyền
thống. Nó làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan như: vốn và cơng nghệ; an tồn và
bảo mật; quản trị, phòng ngừa rủi ro vv...
Trong những năm qua, ngành Ngân hàng tập trung đầu tư trang bị hệ thống
công nghệ thông tin bao gồm: phần cứng, phần mềm, viễn thông và các sản phẩm
ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới, hiện đại với kinh phí đầu tư tăng nhanh qua các
năm (từ hơn 1.000 tỷ đồng trong năm 2001 lên đến gần 10.000 tỷ đồng trong năm
6
2005). Quy mô triển khai được mở rộng từ Ngân hàng Trung ương tới chi nhánh
các tỉnh, thành phố, từ Hội sở chính tới các chi nhánh NHTM. Hệ thống máy tính
được liên kết trong tồn ngành trên cơ sở mạng diện rộng đã và đang phục vụ tích
cực và hiệu quả cao trong công tác xử lý các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN chủ trì là hệ thống
thanh toán điện tử trực tuyến (Online) hiện đại được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc
tế và hoạt động rất hiệu quả kể từ tháng 5/2002. Hệ thống thanh toán nội bộ của các
ngân hàng thương mại cũng đã hoàn thành và đưa vào vận hành kể từ cuối năm
2003. Lợi ích mang lại từ hiện đại hoá hoạt động thanh toán khơng chỉ làm giảm
đáng kể thời gian thanh tốn, giúp tăng nhanh vòng quay vốn của doanh nghiệp và
nền kinh tế mà còn là cơ sở để các ngân hàng thực hiện dịch vụ ngân hàng điện tử,
là nền tảng quan trọng cho sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam và hạn chế
thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
Thực tế chứng minh nhờ ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc xử lý các
bài tốn nghiệp vụ ngân hàng, mở rộng các dịch vụ điện tử đã góp phần nâng cao
năng lực quản lý, điều hành của NHNN, nâng cao chất lượng tiện ích ngân hàng;
quản trị điều hành và quản trị rủi ro của các tổ chức tín dụng, qua đó mà hệ thống
ngân hàng Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi đổi mới đến nay.
Ứng dụng công nghệ hiện đại là phương tiện giúp các ngân hàng có thể vượt
lên các đối thủ cạnh tranh, tạo cơ hội giảm thiểu tình trạng giấy tờ hành chính, thay
đổi sự phân bố nguồn nhân lực theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp vụ và tăng
cường nguồn nhân lực cho các bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng, làm thay đổi
cách thức kinh doanh và tăng chất lượng dịch vụ. Nếu như trước đây, khi nói đến
việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, có thể ngầm hiểu rằng để thực hiện nó phải đi
đến các chi nhánh, phịng giao dịch, tiếp xúc với các nhân viên ngân hàng thì nay
khái niệm này đã thay đổi rất nhiều nhờ những tiến bộ vượt bậc của khoa học công
nghệ. Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử mở ra những kênh giao tiếp điện tử
hiện đại giữa khách hàng và ngân hàng thương mại như ATM, POS, Home
7
Banking, Phone Banking, Mobile banking, Internet Banking… Đây là sự phát triển
tất yếu bởi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của khách ngày càng cao
và khắt khe hơn.
Tuy nhiên, ứng dụng CNTT trong ngân hàng không đồng đều, chỉ những
ngân hàng lớn mới đủ năng lực thực hiện việc này. Ngoài ra, nguồn lực CNTT còn
cho đáp ứng được các yêu cầu đề ra, nhất là trong bối cảnh ngân hàng Việt Nam
buộc phải hiện đại hóa để hội nhập với thế giới. Hệ thống CNTT trong ngân hàng
hiện nay thiếu liên kết và không đồng bộ.
Việc triển khai CNTT trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần thời gian, quyết
tâm và số tiền đầu tư không nhỏ, nhưng việc chậm ứng dụng công nghệ cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ của các ngân
hàng. Hiện tại, các ứng dụng CNTT cho ngân hàng thường có mức chi phí đầu tư
rất cao và ẩn chứa nhiều rủi ro. Trong khi đó chính sách hướng dẫn lĩnh vực này
còn thiếu, kể cả từ các cơ quan quản lý và bản thân các ngân hàng
1.1.2.2 Phát triển ngân hàng điện tử phải có đầu tư vốn lớn
Phát triển ngân hàng điện tử cần nguồn vốn lớn để nâng cấp cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật, trang bị máy móc thiết bị làm việc, xây dựng, phát triển phần
mềm, đào tạo nguồn nhân lực, chưa kể tới các chi phí cho hệ thống dự phịng, chi
phí bảo trì, duy trì và phát triển hệ thống, đổi mới cơng nghệ sau này, qúa trình này
phụ thuộc rất lớn vào năng lực tài chính của mỗi ngân hàng. Đây là một trong
những khó khăn, vướng mắc hiện nay trong hiện đại hoá ngân hàng và phát triển
các dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.1.2.3 Phát triển ngân hàng điện tử nhắm đến các dịch vụ, sản phẩm không liên
quan đến tiền mặt.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là hình thức chi trả tiền hàng hố - dịch vụ
khơng cần có sự xuất hiện của tiền mặt, thay vào đó được tiến hành bằng cách trích
từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng
8
cách bù trừ lẫn nhau thơng qua vai trị trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Ngày nay, dịch vụ ngân hàng điện tử đang hướng đến cung cấp các gói dịch
vụ mà khách hàng sẽ khơng phải sử dụng nhiều đến tiền mặt mà vẫn thực hiện được
các giao dịch cần thiết của mình như: Internet Banking, home Banking, phone
Banking, mobileBanking...ATM, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng, séc, chuyển tiền điện
tử, nhờ thu, ủy nhiệm chi, thanh toán qua tài khoản cá nhân, thanh toán online . . .
1.1.3 Vai trò của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Hệ thống Ngân hàng điện tử ra đời gắn liền với nhu cầu của thị trường.
Chính vì thế, Ngân hàng điện tử có vai trị vơ cùng to lớn đối với xã hội nói chung
và hệ thống ngân hàng Việt Nam trong xu thế hội nhập.
1.1.3.1 Tạo ảnh hưởng về mặt kinh tế - xã hội
Về mặt xã hội - kinh tế, ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy các hoạt động
kinh tế thương mại, dịch vụ phát triển, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế thương
mại với khu vực và thế giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại
điện tử phát triển
Với các nguồn dữ liệu được truy cập chính xác, kịp thời qua hệ thống
mạng thông tin, Ngân hàng Trung ương khai thác khả năng phân tích, lựa chọn các
giải pháp tối ưu để sử dụng các công cụ điều tiết, kiểm soát nguồn gốc cung ứng
tiền tệ để đạt được mục đích điều hồ, giữ vững ổn định luồng tiền trong lưu thơng.
Đồng thời, có đủ điều kiện để đánh giá tình hình thực hiện cán cân thương mại, cán
cân thanh toán và diễn biến tốc độ phát triển kinh tế.
Việc thực hiện các giao dịch qua mạng điện tử làm thay đổi lớn đến công
nghệ ngân hàng tạo ra năng suất cao với chi phí giảm thiểu. Chính điều đó sẽ làm
cho luồng tiền từ mọi phía chảy vào Ngân hàng sẽ rất lớn, nó được điều hồ sử
dụng với hệ số hữu ích cao, làm thay đổi cơ cấu tiền lưu thông, chuyển từ nền
kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt. Từ đó, Ngân hàng có thể kiểm sốt
9
các khoản thu chi qua hệ thống Ngân hàng điện tử, hạn chế được các vụ rửa tiền,
chuyển tiền bất hợp pháp, tham nhũng…
Đầu tư tín dụng cũng có sự thay đổi lớn. Các dự án đầu tư có thể được đưa
lên trên mạng để chào mời các Ngân hàng thương mại tham gia. Máy tính điện tử
phân tích các dữ liệu truy cập, đưa ra các phương án để lựa chọn tối ưu. Ngân hàng
thương mại thấy rõ những điều cần tư vấn để bổ khuyết vào dự án đảm bảo khả
năng thực thi.
Ngoài ra, thực hiện các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép các
Ngân hàng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường, điều chỉnh
kịp thời phí, lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến của thị trường. Hạn chế rủi ro do
biến động về giá cả của thị trường gây ra, mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng và
khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Đây là lợi ích vượt trội so
với ngân hàng truyền thống. Có thể nói, n gân hàng điện tử có vai trị vơ cùng to
lớn trong hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, có tác động đến các ngân
hàng, xúc tiến việc sáp nhập, hợp nhất, hình thành nên các ngân hàng lớn, nâng cao
nguồn vốn tự có đủ sức trang bị cơng nghệ thơng tin hiện đại để đương đầu với
cuộc cạnh tranh khốc liệt giành lợi thế.
1.1.3.2 Liên kết hệ thống ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng điện tử đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác giữa các Ngân
hàng ngày càng chặt chẽ, phát triển đa dạng, mạnh mẽ, rộng khắp trong nước và
thế giới… để thiết lập các đề án phát triển nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm và
dịch vụ mới, sử dụng mạng lưới thanh toán điện tử, tư vấn pháp luật, kiểm tốn
phịng ngừa, lập quỹ bảo tồn tiền gửi, xây dụng các chương trình đồng tài trợ,
lập chương trình phối hợp đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, kể cả các
hình thức hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ và văn hoá xã hội…Thanh toán điện tử
thực hiện điều hồ vốn một cách nhanh chóng trong nội bộ hệ thống giữa các ngân
hàng và góp phần củng cố, phát triển mối quan hệ giữa các ngân hàng
10
Ngồi ra, thơng qua dịch vụ ngân hàng điện tử mà cụ thể là thanh toán
chuyển tiền điện tử, vốn giữa các ngân hàng có tác dụng điều hồ vốn trong nội bộ
hệ thống ngân hàng với nhau và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do nhu cầu vốn
của các chủ thể trong nền kinh tế là luôn biến động nên khơng ngân hàng nào có thể
đảm bảo chắc chắn là lượng vốn của mình có thể đáp ứng ngay được tất cả mọi nhu
cầu phát sinh. Chính vì thế ngân hàng thiếu vốn sẽ nhận được sự điều chuyển của
ngân hàng thừa vốn, ngân hàng thừa vốn sẽ khơng lâm vào tình trạng huy động q
nhiều nhưng khơng cho vay được mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách cịn ngân
hàng thiếu vốn sẽ khơng phải chịu lãi suất tiền cao hơn lãi suất huy động do phải đi
vay nóng của các tổ chức tín dụng khác để duy trì hoạt động kinh doanh. Ngồi ra
các ngân hàng thừa vốn còn được tăng thêm thu nhập do được hưởng lãi suất điều
hồ vốn.
1.1.3.2 Tạo ra lợi ích đối với khách hàng
Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp thực hiện dịch vụ thanh tốn hộ khách
hàng chính xác, an tồn, nhanh chóng và hiệu quả. Bằng khả năng nghề nghiệp
và chuyên môn cao cũng như được sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật hiện
đại, các ngân hàng có thể thanh tốn cho khách hàng nhanh chóng, chính xác và
an tồn nhất, đồng thời có thể cập nhật thường xuyên, liên tục số dư tài khoản,
tình hình thanh toán của các ngân hàng. Mặt khác, bằng khả năng nắm bắt tổng
hợp các thông tin kinh tế cũng như am hiểu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh,
ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng cách kinh doanh có hiệu quả nhất
1.1.3.3 Tạo ra lợi ích đối với ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất
lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
NHTM. Điều quan trọng hơn là dịch vụ ngân hàng điện tử còn giúp NHTM thực
hiện chiến lược “tồn cầu hóa” mà khơng cần mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng
11
như ở nước ngoài. Dịch vụ ngân hàng điện tử cũng là công cụ quảng bá, khuyếch
trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.
Mặt khác, phí giao dịch ngân hàng điện tử được đánh giá là ở mức rất thấp so
với giao dịch truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, từ đó góp phần tăng
doanh thu hoạt động cho ngân hàng. Chính sự tiện ích có được từ cơng nghệ ứng
dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và
giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng
truyền thống của ngân hàng. Với mơ hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng
thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng,
nhiều lĩnh vực kinh doanh của dịch vụ ngân hàng điện tử là rất cao.
1.2 Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1 Nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.1.1 Tăng trưởng quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử
Kể từ việc ngân hàng Wellfargo - ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ
ngân hàng qua mạng đầu tiên tại Mỹ vào năm 1989 đến nay có rất nhiều tìm tịi,
thử nghiệm, thàng công cũng như thất bại trên con đường xây dựng một hệ thống
ngân hàng điện tử hoàn hảo, phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Hầu hết các ngân hàng khi mới bắt đầu xây dựng ngân hàng điện tử thực
hiện theo mơ hình chính là xây dựng một website chứa những thông tin về ngân
hàng, sản phẩm lên trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc…
Thực chất đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thơng tin truyền
thống như báo chí, truyền hình… mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua
hệ thống phân phối truyền thống, là các chi nhánh ngân hàng. Dần dần, dịch vụ
ngân hàng điện tử càng phát triển hơn với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và
quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng. Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẻ dữ
liệu giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng Internet,
mạng không dây… giúp việc xử lý theo yêu cầu và phục vụ khách hàng được
12
nhanh chóng và chính xác hơn. Internet và khoa học cộng nghệ đã tăng sự liên
kết, chia sẽ thông tin với ngân hàng, đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý… Một
số ngân hàng tiên tiến trên thế giới đã xây dựng được mộ hình này và hướng tới
xây dựng được một ngân hàng điện tử hoàn chỉnh.
Hiện nay, trên thế giới cũng như Việt Nam đang ngày càng có nhiều dịch vụ
ngân hàng điện tử. Tuy nhiên, trong luận văn nầy chỉ đề cập đến một số dịch vụ
ngân hàng điện tử thông dụng ở Việt Nam.
a. Sử dụng triệt để dịch vụ thẻ
Sau gần hai thập kỷ ra đời, thẻ ngân hàng ngày nay đã và đang trở thành
phương tiện thanh toán khá phổ biến tại Việt Nam, được các ngân hàng thương mại
chú trọng phát triển, có tốc độ phát triển nhanh chóng và cịn nhiều tiềm năng phát
triển. Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đang phát hàng 03 loại thẻ sau:
Thẻ ghi nợ - Debit Card
Đây là loại thẻ phát hành dựa trên tài khoản ký quỹ, tài khoản thẻ hay tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Loại thẻ này được chủ thẻ sử dụng để thanh tốn tiền
hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt trên phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của mình
tại ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng, nó phụ thuộc
vào số dư hiện hữu của chủ thẻ. Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi mình có,
nhưng để gia tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thẻ, các ngân hàng có thể cấp cho
chủ thẻ một mức thấu chi nhất định.
Thẻ trả trước - Prepaid Card
Đây là loại thẻ mới được phát triển, khách hàng không cần phải thực hiện các
thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân hàng như điền vào yêu cầu phát hành
thẻ, chứng minh tài chính, … họ chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân
hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương đương.
13
Đặc tính của thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ
này chỉ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng thời
gian nhất định tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng.
Thẻ tín dụng - Credit Card
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được sử dụng
một hạn mức tín dụng quy định khơng phải trả lãi (nếu chủ thẻ hồn trả số tiền đã
sử dụng đúng kì hạn, thơng thường từ 30 đến 45 ngày) để mua sắm hàng hoá dịch
vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng
thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải
trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ
chức khác nhau. Trong khoảng thời gian này chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối
với số tiền phát sinh. Nếu hết thời gian miễn lãi này mà toàn bộ số tiền phát sinh
chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi theo
quy định. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng
của chủ thẻ được khơi phục lại như ban đầu. Đây cịn gọi là tính chất “tuần hồn”
của thẻ tín dụng.
Trong q trình sử dụng thẻ, để hạn chế rủi ro trong trường hợp bị mất thẻ
và lộ mã số nhận dạng cá nhân, khách hàng và ngân hàng có thể điều chỉnh hạn
mức rút tiền mặt phụ thuộc vào số dư trong tài khoản thanh toán của khách hàng.
Mỗi ngân hàng thường đưa ra các loại máy ATM riêng của ngân hàng mình.
Khách hàng rút tiền tại các máy ATM của ngân hàng mà mình có tài khoản. Tuy
nhiên, khách hàng cũng có thể rút tiền từ máy ATM của ngân hàng khác nhưng
phải trả một mức phí, thơng thường là 0,2%/1 lần rút tiền.
Ngồi ra, khách hàng có thể dùng thẻ để thanh tốn khi mua hàng hóa, dịch
vụ tại thiết bị POS mà các ngân hàng triển khai tại các điểm chấp nhận thanh tốn
nó, các điểm này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu… Sử
dụng thẻ thanh toán chủ thẻ chỉ cần “quẹt” thẻ lên máy POS được đặt tại quầy tính
14
tiền, nhập số PIN, nhập số tiền cần thanh toán, sau đó ký tên xác nhận lên biên lai,
hồn tất q trình thanh tốn. Nhân viên tại các điểm giao dịch có trách nhiệm đối
chiếu chữ ký của chủ thẻ với chữ ký trên thẻ nhằm bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi
ro cho khách hàng. Mọi thao tác đều khá đơn giản, có sự hỗ trợ hướng dẫn của các
nhân viên tại quầy giao dịch.
b.Gia tăng dịch vụ ngân hàng điện thoại và internet
Internet banking: Dịch vụ internet banking là loại hình phục vụ
khách hàng giao dịch với ngân hàng tại nhà 24/24h trong ngày .Dịch vụ
này giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các tài khoản cũng như
kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để tham gia, trước hết khách hàng phải
đăng ký với ngân hàng để được cấp mật khẩu và mã truy cập, sau đó khách hàng
truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy vấn
thơng tin cần thiết. Khách hàng có thể thực hiện các thanh tốn tiền điện, nước,
đóng các khoản thuế . . . hay cũng có thể truy cập vào các website khác để mua
hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Khi các điều kiện kỹ thuật và tính
pháp lý thông qua giao dịch điện tử được thừa nhận và thực hiện, dịch vụ này giúp
minh bạch hóa tài chính, chống thất thốt, tham nhũng tốt hơn. Tuy nhiên, khi kết
nối Internet ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro
trên phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn đối với các ngân hàng tại Việt Nam vì
đầu tư vào hệ thống bảo mật rất tốn kém.
Home banking: với d ị c h v ụ ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch
với ngân hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng
riêng. Các giao dịch được tiến hành tại nhà, văn phịng, cơng ty thơng qua hệ
thống máy tính nối với hệ thống máy tính của ngân hàng. Thông qua dịch vụ
home banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê
giao dịch, tỷ giá, lãi suất, giấy báo nợ, báo có,… Để sử dụng dịch vụ home
banking, khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết nối với hệ
thống máy tính của ngân hàng thơng qua modem – đường điện thoại quay số,