Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam (bidv) chi nhánh quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.67 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Tăng cường huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Quang Trung”
là kết quả quá trình nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của
TS.Nguyễn Thị Minh Huệ. Các số liệu sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
trích dẫn trong Danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Minh Huệ
cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo ngân hàng BIDV Quang Trung và các cán bộ
ngân hàng đã giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này.
Hà nội, ngày

tháng
Tác giả

Trần Thị Thu

năm 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................4
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại....................................................................4
1.1.1. Khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại...............................................4
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.............................................6


1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.........................................7
1.2.1.Vốn của Ngân hàng thương mại............................................................................7
1.2.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại.........................................................11
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại...................................14
1.2.4. Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương mại......................................17
1. 2.4.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng tăng cường huy động vốn của NHTM...........19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM..................24
1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................24
1.3.2. Nhân tố khách quan............................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI...........................................32
NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM CN QUANG TRUNG.......................32
2.1. Khái quát về NH TMCP ĐT&PT Việt Nam – CN Quang Trung....................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................32
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam –
Chi nhánh Quang Trung...............................................................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại BIDV Quang Trung..........................36
2.2.1. Các hình thức huy động vốn...............................................................................36
2.2.2. Quy mơ và tốc độ tăng trưởng vốn huy động......................................................39


2.2.3. Cơ cấu vốn huy động..........................................................................................42
2.2.4. Tương quan giữa huy động và sử dụng vốn tại BIDV Quang Trung..................53
2.2.5. Chi phí huy động vốn tại BIDV Quang Trung....................................................57
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV Quang Trung.............................60
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................60
2.3.2. Hạn chế...............................................................................................................63
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP
ĐT&PT VIỆT NAM CN QUANG TRUNG.............................................................71
3.1. Định hướng cho hoạt động huy động vốn của BIDV Quang Trung................71

3.1.1. Định hướng chung..............................................................................................71
3.1.2. Định hướng cho hoạt động huy động vốn...........................................................75
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn cho BIDV Quang Trung.........................76
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và linh hoạt....................................76
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing trong công tác huy động vốn...........................78
3.2.3. Áp dụng linh hoạt lãi suất..................................................................................79
3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động và cải tạo cơ sở vật chất....................................81
3.2.5. Cân đối giữa huy động và sử dụng vốn...............................................................82
3.2.6. Tăng cường huy động vốn dân cư và đặc biệt là từ cán bộ công nhân viên trong
chi nhánh...................................................................................................................... 83
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................................84
3.3. Kiến nghị..............................................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ......................................................................................86
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam..........................................89
KẾT LUẬN.................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................94


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH

: Ngân hàng

NV


: Nguồn vốn

BQGQ

: Bình quân gia quyền

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
ĐT&PT

: Đầu tư và phát triển

CN

: Chi nhánh

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

CTCP

: Cơng ty cổ phần


PGD

: Phịng giao dịch

QTK

: Quỹ tiết kiệm

GDKH

: Giao dịch khách hàng

QL&DV

: Quản lý và dịch vụ

KHKD

: Kế hoạch kinh doanh

CCTG

: Chứng chỉ tiền gửi

GTCG

: Giấy tờ có giá

ADB


: Ngân hàng phát triển Việt Nam

FTP

: Điều chuyển vốn nội bộ

KH

: Khách hàng


ĐCTC

: Định chế tài chính

NQD

: Ngồi quốc doanh

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TDH

: Trung dài hạn

DPRR


: Dự phòng rủi ro

TGTT

: Tiền gửi thanh tốn

KKH

: Khơng kỳ hạn

ATM

: Máy giao dịch Ngân hàng tự động

HĐV

: Huy động vốn

SDV

: Sử dụng vốn


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2011............................34
Bảng 2.2. Bảng quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2009-2011.....................40
Biểu đồ 2.3. Diễn biến huy động vốn từ 2009- 2011 ( Đơn vị: tỷ đồng).......................40
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động 2009-2011..........................43
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động 2009-2011(tỷ đồng)........44

Bảng 2.6. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 2009-2011..........................................46
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 2009-2011 (Đơn vị: Tỷ đồng)........46
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn huy động của BIDV Quang Trung theo kỳ hạn 2009-2011.......48
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 2009-2011 (Đơn vị: Tỷ đồng)............49
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn huy động của BIDV Quang Trung theo loại tiền 2009-2011...51
Biểu đồ 2.11. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền năm 2009-2011 (tỷ đồng)...............52
Bảng 2.12. Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn...............................................54
Bảng 2.13. Quan hệ giữa huy động vốn và cho vay theo thời gian...............................55
Bảng 2.14. Tương quan giữa vốn huy động và vốn cho vay theo loại tiền tệ..............56
Bảng 2.15. Chi phí huy động vốn năm 2009-2011.......................................................58
Bảng 2.16. Thu nhập từ hoạt động huy động vốn năm 2009-2011...............................59


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn và đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường, trong suốt 7 năm từ khi thành lập đến nay,
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT &PT Việt Nam Chi nhánh Quang
Trung luôn được chú trọng và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên quá
trình huy động vốn cịn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. Bên cạnh
những tác động không nhỏ của các yếu tố thị trường như: giá cả, lạm phát liên tục tăng
cao, tỷ giá biến động phức tạp, vấn đề lãi suất huy động ln nóng bỏng, tình hình cạnh
tranh giữa các NHTM bằng lãi suất ngày càng quyết liệt… thì Chi nhánh cũng cịn
những tồn tại cần khắc phục. Nguồn vốn huy động của BIDV Quang Trung giảm trong
năm 2010, đến năm 2011 vốn huy động tăng nhưng chỉ còn bằng 67% năm 2009, sự
suy giảm huy động vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng gây mất cân bằng giữa
huy động và sử dụng vốn. Đứng trước thực tế như vậy, vấn đề đặt ra đối với BIDV
Quang Trung là phải khắc phục được những hạn chế, tạo dựng được uy tín và thương
hiệu đối với khách hàng, duy trì và tăng trưởng được nền vốn ổn định và cân đối với

việc sử dụng vốn để có thể đứng vững và vượt qua khó khăn trong mọi tình huống.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm làm rõ thực trạng huy động vốn, đánh giá
đúng những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy
động vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV Quang
Trung. Để thực hiện mục tiêu chung, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về huy động vốn của các NHTM;

-

Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác huy động vốn tại BIDV Quang Trung, làm

rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại;
-

Đề ra hệ thống giải pháp và kiến nghị các cơ quan hữu quan hỗ trợ trong việc thực

hiện các giải pháp huy động vốn tại BIDV Quang Trung.


ii

Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM nói
chung và của BIDV Quang Trung nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung vào hoạt động huy động vốn nợ tại BIDV
Quang Trung qua 3 năm 2009, 2010, và năm 2011.
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài
liệu tham khảo và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam
CN Quang Trung
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàngTMCP ĐT & PT
Việt Nam CN Quang Trung
Trong chương 1, luận văn trình bày tổng quan về Ngân hàng thương mại, từ
việc nghiên cứu nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm những nguồn vốn nào
để đi sâu, làm rõ về hoạt động huy động vốn. Trọng tâm của chương 1 là lý luận chung
về tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương mại, bao gồm quan điểm về tăng
cường huy động vốn, các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn như: quy mô, tốc
độ tăng trưởng vốn huy động, chi phí huy động vốn có chi phí trả lãi cho khách hàng
và chi phí ngồi lãi, cơ cấu huy động vốn, tương quan giữa huy động vốn và sử dụng
vốn, chênh lệch lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân. Từ đó xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
gồm có các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Trong chương 2, sau khi khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung, tình hình
hoạt động kinh doanh của chi nhánh, luận văn đi vào phân tích thực trạng huy động
vốn tại BIDV Quang Trung qua kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2009-2011. Luận


iii

văn phân tích tập trung vào thực trạng huy động vốn gồm các hình thức huy động vốn,
quy mơ và tình hình tăng trưởng, cơ cấu vốn huy động, mối quan hệ giữa huy động vốn
và sử dụng vốn như thế nào, chi phí huy động vốn. Qua việc nhìn nhận tình hình thực
tế trong cơng tác huy động vốn, phân tích để thấy được những kết quả mà Chi nhánh đã
đạt được và những vấn đề hạn chế, khó khăn đồng thời chỉ rõ các nguyên nhân của các
mặt hạn chế đó.
Những kết quả đã đạt được của Chi nhánh trong công tác huy động vốn
Qua ba năm từ 2009 đến 2011, chi nhánh đạt tốc độ tăng trưởng khá với quy mô

vốn tăng trưởng ổn định. Do điều kiện đặc thù năm 2009 nên các chỉ tiêu so với năm
2008 có giảm, đặc biệt huy động vốn 2010 giảm mạnh. Tốc độ tăng trưởng năm 2009
chậm lại do điều kiện kinh tế khó khăn nhưng vẫn duy trì cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo
đủ nguồn để cho vay và đầu tư. Năm 2011 là năm thứ sáu Chi nhánh chính thức đi vào
hoạt động. Trải qua nhiều khó khăn và biến động do khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây
ra, Chi nhánh vẫn nỗ lực phấn đấu nhưng vẫn chịu nhiều ảnh hưởng chính vì vậy tổng tài
sản của Chi nhánh giảm qua các năm 2009, đặc biệt 2010. Tuy nhiên, Chi nhánh đã cố
gắng hết mình trong cơng tác sử dụng vốn tìm các cách thức sử dụng vốn hiệu quả để bù
đắp khoản chênh lệch lãi suất với hội sở chính. Nguồn vốn của Chi nhánh có tính ổn
định tương đối do nguồn tiền gửi có kỳ hạn ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động. Điều đó đã tạo nên sự chủ động cho Chi nhánh trong hoạt động kinh
doanh, sử dụng vốn.
Chính sách huy động vốn tại Chi nhánh được bám sát diễn biến thị trường và chỉ
đạo từ Hội sở chính, phản ứng kịp thời với mọi biến động trên thị trường huy động.
Nền khách hàng được tiếp tục được duy trì và phát triển, đặc biệt huy động vốn dân cư
giảm tương đối ít. Chính sách chăm sóc khách hàng vẫn được chú trọng qua các năm.


iv

Kết quả hoạt động 06 năm đầu tiên đều có lãi - năm sau cao hơn năm trước. Chi
nhánh không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động và tuyệt đối tuân thủ theo chế độ và
chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Những vấn đề hạn chế, khó khăn
Thứ nhất, nghiên cứu qua ba năm 2009-2011 nhận thấy hạn chế lớn nhất của
BIDV Quang Trung trong cơng tác huy động vốn đó là sự sụt giảm nghiêm trọng về
quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng, cho thấy sự tăng trưởng không ổn định và chi
nhánh cần phải có biện pháp khắc phục.
Thứ hai, sự mất cân đối trong việc huy động và sử dụng vốn: quy mơ vốn huy
động nhỏ hơn quy mơ tín dụng, thêm vào đó là sự chênh lệch lớn giữa kỳ hạn huy động

và sử dụng vốn, vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong khi đó cơ cấu sử dụng
vốn nằm phần lớn ở cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, cơ cấu vốn huy động của BIDV Quang Trung thiếu sự ổn định. Trong
tổng nguồn vốn thì chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung và dài hạn chiếm
tỷ lệ nhỏ và nguồn vốn tập trung vào một số khách hàng lớn nên không bền vững.
Thứ tư, nguồn vốn huy động từ dân cư chưa được chú trọng và đẩy mạnh.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, khó khăn trong cơng tác huy
động vốn tại Chi nhánh:
Một là, những nguyên nhân xuất phát từ chính sách của hội sở chính như các
chính sách của hội sở chính cịn chưa mang tính đồng bộ, chính sách lãi suất chưa linh
hoạt, hình thức huy động vốn chưa đa dạng, các sản phẩm thiếu tính cạnh tranh so với
các đối thủ trong khu vực và sự giảm sút thị phần BIDV trên địa bàn.
Hai là, những ngun nhân từ bên ngồi như thách thức, khó khăn từ mơi trường
kinh doanh, chính sách mơi trường pháp lý, chính sách của Chính phủ, tâm lý thói quen
của người dân.


v

Ba là, những nguyên nhân từ chính chi nhánh như chính sách khách hàng chưa
hiệu quả, mạng lưới giao dịch còn hạn hẹp, hoạt động marketing tại Chi nhánh chưa
thực sự được chú trọng, cơ sở vật chất chưa hoàn thiện, trình độ cán bộ và cơng tác
quản lý chưa cao, chưa quan tâm đến công tác bán chéo sản phẩm liên quan đến huy
động vốn, huy động vốn dân cư chưa được thực sự chú trọng, chính sách tăng trưởng
tín dụng chưa phù hợp với thực trạng nguồn vốn, dịch vụ khách hàng thiếu tính cạnh
tranh.
Trong chương 3, sau khi khái quát định hướng mục tiêu chung của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung và định hướng cho hoạt
động huy động vốn, tác giả đề xuất một số giải pháp để tăng cường hoạt động huy
động vốn tại Chi nhánh. Đó là:

Thứ nhất: Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và linh hoạt.
Cần xây dựng chương trình chăm sóc khách hàng một cách đồng bộ và có hệ
thống cho từng khách hàng cụ thể. Cần xác định mỗi đối tượng khách hàng khác nhau
có nhu cầu về sản phẩm khác nhau, vì vậy cũng cần có chính sách chăm sóc khách
hàng khác nhau. Chi nhánh cần có kế hoạch chăm sóc khách hàng linh hoạt thường
xuyên trên cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của khách hàng tại Chi nhánh.
Đối với cá nhân là khách hàng của chi nhánh có thể thực hiện các hình thức sau:
Tặng thẻ khách hàng thân thiết, khách hàng VIP cho những khách hàng có doanh số
lớn, giao dịch thường xuyên, khách hàng giao dịch lâu năm. Tặng thêm lãi suất cho
khách hàng giới thiệu thêm khách hàng mới. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng
giới thiệu người thân bạn bè của mình để gửi tiết kiệm và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức có thể thực hiện các hình thức
sau: Khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và đổ lương cho nhân viên qua ngân
hàng bằng cách giảm hoặc miễn phí phát hành thẻ lần đầu, miễn phí các dịch vụ tra cứu
số dư tài khoản, giảm hoặc miễn phí đổ lương hàng tháng. Cung các gói dịch vụ với chi


vi

phí thấp hơn các khách hàng thơng thường cho các doanh nghiệp có quan hệ đổ lương,
tiền gửi tại Chi nhánh. Chi nhánh cần tăng cường thiết lập, duy trì và mở rộng mối
quan hệ với các khách hàng tổ chức, tiến tới hợp tác toàn diện.
Thứ hai: Đẩy mạnh hoạt động marketing trong công tác huy động vốn.
Cần xây dựng kế hoạch maketing của Chi nhánh mang tính đồng bộ. Giao chỉ
tiêu tiếp thị khách hàng mới tới từng cán bộ trên cơ sở hoạch định những nhóm đối
tượng khách hàng tiềm năng. Phát động phong trào: “ mỗi cán bộ nhân viên là những
khách hàng đầu tiên của BIDV Quang Trung”. Tổ chức đào tạo cán bộ kỹ năng giao
tiếp, thuyết phục để có thể tiếp thị sản phẩm dịch vụ và có khả năng đàm phán với
khách hàng. Sau mỗi chương trình dịch vụ mới triển khai cần đánh giả kết quả thực
hiện bằng cách thu thập ý kiến đo lường sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm, tiến

tới sự cải tiến sản phẩm phù hợp nhu cầu mọi đối tượng khách hàng
Cần thành lập tổ marketing riêng biệt đảm nhận việc phân tích khách hàng, xây
dựng chiến lược quảng cáo sản phẩm để hoạt động này tại chi nhánh được thực hiện
đồng bộ và chuyên nghiệp đem lại hiệu quả hơn.
Thứ ba: áp dụng linh hoạt lãi suất
Hiện nay tất cả các chi nhánh trong hệ thống phải tuân theo biểu lãi suất do
BIDV đưa ra. Tuy nhiên với chính sách lãi suất mềm dẻo, các chi nhánh vẫn được phép
tự xác định lãi suất phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế trong phạm vi
lãi suất trần, sàn theo quy định. Chi nhánh cần đề xuất với hội sở chính nên phân cấp
uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh quyết định lãi suất huy động các món huy động lớn
có thể từ 10 tỷ trở lên, cho phép lãi suất huy động vượt trần FTP mua vốn từ 0.5%/năm
đến 1.0%/ năm.
Chi nhánh cũng có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi với các khách hàng lớn,
thường xuyên giao dịch, đẩy mạnh việc áp dụng lãi suất thỏa thuận, miễn hoặc giảm


vii

phí dịch vụ…đối với khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, thời gian dài. Bên cạnh đó,
khi lãi suất thị trường trên địa bàn thay đổi, Chi nhánh cần nhanh chóng có những báo
cáo, kiến nghị với BIDV để có sự điều chỉnh phù hợp, đảm bảo lợi ích cho khách hàng,
tránh để khách hàng rời bỏ ngân hàng.
Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ, Chi nhánh có thể vận dụng mức lãi suất
tối đa đối với nguồn vốn cần tăng tỷ trọng và áp dụng mức lãi suất thấp hơn đối với các
loại nguồn vốn khác.
Thứ tư: Mở rộng mạng lưới hoạt động và cải tạo cơ sở vật chất
Chi nhánh cần mạnh dạn tiến hành nghiên cứu, phân tích và tìm kiếm các địa
điểm mới để thành lập thêm các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm để mở rộng thêm
mạng lưới, tăng độ “phủ sóng” các sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh thu hút
khách hàng, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.

Phát triển mạng lưới là hình thức nhằm mở rộng kênh phân phối các sản phẩm
dịch vụ, tăng khả năng tiếp cận với khách hàng. Bên cạnh việc đẩy mạnh việc khảo sát
thực tế tại các địa bàn trọng điểm, tìm thuê các địa điểm khang trang trên các tuyến phố
đông dân cư, nhiều tổ chức kinh tế để mở các phòng, điểm giao dịch, chi nhánh cần
tiếp tục đặt các điểm giao dịch tại các công ty, tổ chức kinh tế lớn để bên cạnh việc tiến
hành thu chi hộ cũng tăng cường khả năng tiếp thị sản phẩm cho khách hàng của các
cơng ty đó
Thứ năm: Cân đối giữa huy động và sử dụng vốn
Trong thời gian tới Chi nhánh cần thực hiện huy động vốn căn cứ vào nhu cầu
sử dụng vốn. Trước hết để giải quyết sự mất cân bằng trong huy động vốn như hiện
nay Chi nhánh cần tập trung vào việc tăng trưởng nguồn huy động để bù đắp cho sử
dụng vốn.


viii

Chính sách tăng trưởng tín dụng cũng cần phải cân đối với vốn có thể huy động
được khơng nên khuyến khích tăng trưởng tín dụng khi nguồn vốn huy động sụt giảm,
điều đó sẽ gây rủi ro cho hệ thống BIDV.
Thứ sáu: Tăng cường huy động vốn dân cư và đặc biệt là từ cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh
Xác định huy động vốn dân cư là mục tiêu chiến lược trong tăng cường huy động
vốn tại BIDV Quang Trung trong thời gian tới. Để huy động được nguồn vốn này Chi
nhánh cần có chính sách khuyến khích với khách hàng cá nhân như sản phẩm đa dạng
thiết kế theo nhu cầu người dân, phục vụ tại quầy chuyên nghiệp chu đáo, có các chương
trình khuyến mại, dự thưởng hấp dẫn, chăm sóc nhân các dịp đặc biệt, phân chia các nhóm
khách hàng phân giao cho từng cán bộ chăm sóc để tạo ra mối quan hệ thân thiết và tìm
kiếm nhu cầu khách hàng. Khuyến khích cán bộ công nhân viên vận động người thân, bạn
bè gửi tiền tại Chi nhánh.
Thứ bảy: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ
cho cán bộ. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm để có thể giúp
cán bộ linh hoạt trong xử lý tình huống, có phong cách làm việc chun nghiệp, lịch
sự. Xây dựng mơi trường làm việc tích cực, có chế độ đãi ngộ xứng đáng.
Cần có chính sách động viên khuyến khích cán bộ tự nâng cao nghiệp vụ, tạo
mọi điều kiện cho các cán bộ được tìm hiểu nghiên cứu, học tập hay tiếp cận với các
mơ hình hoạt động, các quy trình nghiệp vụ ở các nước có hệ thống Ngân hàng phát
triển hiện đại.
Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm chú trọng chọn lọc ngay từ khâu tuyển dụng
cán bộ đến khâu đào tạo và quản lý. Tạo điều kiện làm việc thuận lợi để người lao
động phát huy tốt năng lực bản thân để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Công tác quản lý


ix

cần thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của
các phòng, cán bộ để kịp thời khen thưởng, đôn đốc và điều chỉnh hợp lý.
Bên cạnh việc đề xuất giải pháp, luận văn cịn đưa ra một số kiến nghị với Chính
phủ, với NHNN và kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.
Trên đây là tóm tắt tồn bộ cơ sở lý luận, thực trạng về hoạt động huy động vốn
của BIDV Quang Trung, góp phần đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động huy
động vốn và các giải pháp cụ thể để tăng cường huy động vốn tại BIDV Quang Trung.
Việc vận dụng các giải pháp này vào hoạt động của Chi nhánh chắc chắn sẽ mang lại
hiệu quả đáng kể, góp phần tích cực vào thành tích chung của chi nhánh và của Ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vớn có một vai trò vô cùng quan trọng với bất cứ một doanh nghiệp nào.
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ thì nguồn vốn lại càng quan trọng. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
ngân hàng, điều kiện môi trường mà trong đó ngân hàng hoạt động, các ngân hàng
thường tìm kiếm riêng cho mình những hình thức huy động vốn ngày càng thích hợp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn và đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường, trong suốt 7 năm từ khi thành lập đến nay,
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT &PT Việt Nam Chi nhánh Quang
Trung luôn được chú trọng và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên q
trình huy động vốn cịn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. Bên cạnh
những tác động không nhỏ của các yếu tố thị trường như: giá cả, lạm phát liên tục tăng
cao, tỷ giá biến động phức tạp, vấn đề lãi suất huy động ln nóng bỏng, tình hình cạnh
tranh giữa các NHTM bằng lãi suất ngày càng quyết liệt… thì Chi nhánh cũng còn
những tồn tại cần khắc phục. Nguồn vốn huy động của BIDV Quang Trung giảm trong
năm 2010, đến năm 2011 vốn huy động tăng nhưng chỉ còn bằng 67% năm 2009, sự
suy giảm huy động vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng gây mất cân bằng giữa
huy động và sử dụng vốn. Đứng trước thực tế như vậy, vấn đề đặt ra đối với BIDV
Quang Trung là phải khắc phục được những hạn chế, tạo dựng được uy tín và thương
hiệu đối với khách hàng, duy trì và tăng trưởng được nền vốn ổn định và cân đối với
việc sử dụng vốn để có thể đứng vững và vượt qua khó khăn trong mọi tình huống.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, trên cơ sở kết hợp giữa nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, trong thời gian công tác thực tế tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam
CN Quang Trung, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng


2

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.


2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm làm rõ thực trạng huy động vốn, đánh giá
đúng những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy
động vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV Quang
Trung. Để thực hiện mục tiêu chung, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về huy động vốn của các NHTM;

-

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV Quang Trung, làm

rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại;
-

Đề ra hệ thống giải pháp và kiến nghị các cơ quan hữu quan hỗ trợ trong việc thực

hiện các giải pháp huy động vốn tại BIDV Quang Trung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM nói
chung và của BIDV Quang Trung nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung vào hoạt động huy động vốn nợ tại BIDV
Quang Trung qua 3 năm 2009, 2010, và năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp tất cả các phương pháp nghiên cứu khoa học:
Phương pháp phân tích tổng hợp, logic, thống kê, phương pháp luận duy vật biên

chứng.
Nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập từ các giáo trình, tài liệu tham khảo chuyên
ngành và một số trang báo điện tử. Nguồn tài liệu này được ghi chú chi tiết trong phần tài
liệu tham khảo.


3

Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập từ các Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết, Báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, một số văn bản khác lưu hành tại chi nhánh
và được xử lý bằng chương trình Excel phục vụ cho việc nghiên cứu các nội dung của đề
tài.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài
liệu tham khảo và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam
CN Quang Trung
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàngTMCP ĐT & PT
Việt Nam CN Quang Trung


4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh tế quan trọng trong nền kinh tế hàng

hóa. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc
tiền, hoạt động lưu giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau đó là sự phát triển hoạt động cho
vay và các loại hình dịch vụ khác từ những người thợ kim hồn. Trải qua q trình phát
triển của xã hội loài người những người giữ hộ tiền đã trở thành nhà ngân hàng với ba
nghiệp vụ cơ bản bao gồm: nhận tiền gửi, thanh toán hộ và cấp tín dụng cho khách
hàng của mình cùng việc phát triển các nghiệp vụ ngân hàng khác. Thực tế nhiều năm
qua đã chứng tỏ rằng: Ngân hàng là một ngành nghề khơng thể thiếu được trong nền
kinh tế, nó đóng vai trị làm mơi giới, làm trung gian cho sự gặp gỡ giữa cung và cầu
tiền tệ, thông qua việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh
tế và cho vay lại đối với các cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu về vốn. Điều này góp
phần đẩy mạnh tốc độ quay vịng vốn, chuyển tiền nhàn rỗi vào đầu tư sản xuất kinh
doanh, tránh lãng phí của cải vật chất cho xã hội, qua đó đẩy mạnh tốc độ phát triển
của nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế nhưng cách tốt nhất có thể là xem xét trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp.“NHTM là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.


5

Ngồi ra cịn có thể có một số định nghĩa khác. Theo Điều 20 Luật các tổ chức
tín dụng tại Việt Nam thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Các chức năng của NHTM:
-Trung gian tài chính: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt

động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai loại
cá nhân và tổ chức: thứ nhất là các cá nhân và tổ chức có thu nhập hiện tại lớn hơn các
khoản chi tiêu nên họ có tiền để tiết kiệm, thứ hai là cá nhân và tổ chức có chi tiêu vượt
quá thu nhập vì thế cần bổ sung vốn. Tuy nhiên do sự không phù hợp về thời gian,
khơng gian, quy mơ, tình trạng “thơng tin khơng cân xứng”… mà quan hệ trực tiếp
giữa 2 nhóm này bị nhiều giới hạn, cần phải có một trung gian đứng ra tập hợp các
người tiết kiệm và đầu tư. Đó là cơ sở làm nảy sinh trung gian tài chính. Cơ chế hoạt
động của trung gian tài chính giúp phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch, làm tăng
hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính.
-Tạo phương tiện thanh toán: Ban đầu các ngân hàng tạo phương tiện thanh toán
khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Với ưu điểm nhất định, dần dần giấy nhận
nợ của ngân hàng đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp
nhận, thay thế tiền kim loại làm phương tiện cất giữ và phương tiện lưu thơng, nó trở
thành tiền giấy. Theo quan điểm hiện đại, lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận: thứ
nhất là tiền giấy trong lưu thông (Mo), thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch
của khách hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
hạn. Khi NH cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng tăng lên,
khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa dịch vụ. Do đó, việc cho vay của các ngân
hàng đã tạo ra phương tiện thanh tốn. Tồn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương



×