Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.55 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

------

VŨ LONG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH

Chun ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thanh Bình


HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là quá trình lao động
hăng say, đi sâu tìm hiểu thực sự của tôi. Mọi số liệu, tài liệu được sử dụng
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn



Vũ Long


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................4
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại................................................................4
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...............................................6
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM............8
1.2.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM.....................................8
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM...............................8
1.2.3. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM....................................10
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM........14
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM................14
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với DN của NHTM......16
1.3.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM.....17
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại..............................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH.....26
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH NINH BÌNH. 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam....................26
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh
tỉnh Ninh Bình............................................................................................................27

2.1.3. Mơ hình tổ chức nhân sự và mạng lưới.........................................................29
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của AGRIBANK - chi nhánh tỉnh Ninh
Bình trong năm 2013 – 2015.....................................................................................31
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH...................38
2.2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Agribank - chi nhánh Ninh Bình 38
2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại
Agribank - chi nhánh tỉnh Ninh Bình......................................................................47
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHNo &
PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH.........................................56


2.3.1. Những mặt đạt được........................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH NINH
BÌNH........................................................................................................................... 63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH. .63
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Agribank - chi nhánh tỉnh Ninh Bình....63
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại
Agribank - chi nhánh tỉnh Ninh Bình đến năm 2020..............................................64
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH.. .66
3.2.1. Nâng cao khả năng phân tích doanh nghiệp trước khi vay và xây dựng một
hệ thống các tiêu chuẩn phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.................66
3.2.2. Tạo nguồn vốn ổn định....................................................................................69
3.2.3. Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay...............................................................70
3.2.4. Áp dụng đa dạng các hình thức và phương thức cho vay.............................71
3.2.5. Tăng cường chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra kiểm soát trước trong

và sau khi cho vay......................................................................................................72
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực
..................................................................................................................................... 73
3.2.7. Công tác quản lý và xử lý nợ...........................................................................74
3.2.8.Tăng cường công tác đo lường rủi ro liên quan đến cho vay doanh nghiệp. 76
3.2.9. Xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng.......................................77
3.2.10. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt........................................................77
3.2.11. Các biện pháp khác........................................................................................78
3.3. KIẾN NGHỊ........................................................................................................80
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam..80
3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp......................................................................80
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan....................................81
3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................83
KẾT LUẬN................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................86

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp


DNV &N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

Dự phịng rủi ro

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSĐB

Tài sản đảm bảo



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank - chi nhánh tỉnh Ninh Bình................... 30
Sơ đồ 2.2. Quy trình Thẩm định và phê duyệt cho vay.......................................... 43
Sơ đồ 2.3. Quy trình ký hợp đồng và giải ngân ......................................................45
Sơ đồ 2.4. Quy trình Kiểm soát sau khi cho vay và giải quyết các vẫn đề phát sinh... 46

Bảng biểu
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn từ 2013 - 2015..................................................... 32
Bảng 2.2. Kết quả cho vay từ 2013 - 2015.............................................................. 34
Bảng 2.3. Bảng khối lượng giao dịch thanh toán, tiền gửi..................................... 35
Bảng 2.4. Thu - Chi từ hoạt động thanh toán quốc tế ............................................36
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp từ 2013 - 2015.............................. 48
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo kỳ hạn.................... 48
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế........ 50
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế .........51
Bảng 2.9. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp theo tiền tệ.............................. 52
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng vốn vay..................................................................... 52
Bảng 2.11. Vòng quay vốn vay................................................................................. 53
Bảng 2.12. Nợ xấu cho vay doanh nghiệp............................................................... 54
Bảng 2.13. Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp................................................ 55
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu đặt ra cho năm 2016........................................................... 66


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong các nguồn vốn tài trợ cho các doanh nghiệp và hoạt động kinh tế, xã hội
thì tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng hàng đầu góp phần
phát triển kinh tế xã hội của toàn đất nước. Tín dụng ngân hàng hoạt động có hiệu quả
hay khơng sẽ gây ra tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế

cũng như các hoạt động xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng của Việt Nam, trong khu
vực và trên thế giới, đặc biệt là sau khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và vai trị
của tín dụng ngân hàng nói riêng sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ, tao ra động lực thúc đẩy
cho toàn bộ nền kinh tế đạt được sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc.
Trong thời gian qua, đặc biệt là từ khi Chính phủ ban hành nghị định
56/2009/NĐ – CP, nghị định về việc phát triển các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói riêng thì các doanh nghiệp đã có một mơi trường thuận lợi cho
sự tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng. Kết hợp với sự ra đời của Luật doanh
nghiệp năm 2014, môi trường kinh doanh dần được cải thiện, môi trường đầu tư thông
thoáng đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc ra đời và phát triển nhanh về số lượng
doanh nghiệp . Doanh nghiệp đã ngày càng khẳng định được vị trí, vai trị, tầm quan
trọng của mình trong khối các thành phần kinh tế. Với những bước phát triển đột biến,
trở thành lực lượng quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu
ngân sách và tham gia có hiệu quả các vấn đề xã hội… Để đạt được những thành cơng
đó khơng chỉ có sự phấn đấu nỗ lực của riêng doanh nghiệp mà cần có sự quan tâm,
tạo điều kiện của Đảng và Nhà nước. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên trong thực tế sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn, mà một trong những khó khăn lớn nhất là việc tìm kiếm nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn
cho vay của ngân hàng, trong khi vốn huy động và tiền nhàn rỗi tại ngân hàng đang

1


tăng cao, đó là một thực tế tồn tại trong nhiều năm qua gây trở ngại không nhỏ đối với
sự phát triển của chính doanh nghiệp, và sự phát triển của đất nước.

Cho vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng có rất nhiều lợi thế: giúp ngân hàng
phân tán rủi ro, do giá trị khoản vay nhỏ lẻ trong khi doanh số của tất cả các khoản vay
lại lớn, trong khi việc tìm kiếm khách hàng lớn gặp khó khăn và tốn chi phí. Mà lợi ích
của doanh nghiệp đối với ngân hàng không chỉ thu lãi từ hoạt động tín dụng, mà cịn
thu các khoản phí dịch vụ, huy động nguồn tiền gửi với chi phí thấp, tăng cường các
mối quan hệ… Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh
tế, NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh tỉnh Ninh Bình đã xác định đây là khách hàng
tiềm năng và là mục tiêu hoạt động mở rộng cho vay. Mục tiêu mà ngân hàng đưa ra
không chỉ là việc mở rộng cho vay càng nhiều mà cần phải đảm bảo chất lượng của
khoản cho vay đó.
Trong thời gian làm việc tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh tỉnh Ninh Bình
em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình” để nghiên cứu. Tuy thời gian
không dài nhưng đây là thời gian em có thể vận dụng lý thuyết đã được học tập và
nghiên cứu trên giảng đường vào thực tế, đồng thời em cũng nắm bắt được thực trạng
về vấn đề cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về cho vay và chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp,
thực tiễn về chất lượng cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiêm cứu: Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lương cho vay đối với doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình từ năm 2013 - 2015.

2



4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử tác giả
luận văn sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay doanh nghiệp
của NHTM.
Phân tích thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
những hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Do thời gian có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót và khiếm
khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.

3


CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng gồm nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và hệ
thống tài chính, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy
mô tài sản, thị phần cũng như số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình, và một phần đối với Nhà nước và các tỉnh, thành phố… Đối với các doanh
nghiệp, ngân hàng là tổ chức cấp tín dụng cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây
dựng nhà máy, mua sắm thiết bị. Khi doanh nghiệp và các khách hàng phải thanh toán
các khoản mua hàng hoá dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng
hay tài khoản điện tử… khi họ cần các thông tin tài chính hoặc lập các kế hoặch tài
chính, thì ngân hàng lại là trung tâm tư vấn.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Bên cạnh chức
năng quan trọng nhất là trung gian tài chính, chuyển tiền tiết kiệm đầu tư, cân bằng
giữa các cá nhân, tổ chức của nền kinh tế có thặng dư và thâm hụt tổng chi tiêu, ngân
hàng cịn có chức năng trung gian thanh toán cũng như tạo phương tiện thanh tốn cho
tồn bộ nền kinh tế. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính
mà các dịch vụ của ngân hàng có sự phát triển và đa dạng hoá khác nhau. Theo luật
các tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “ Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán”.
1.1.1.2 .Các chức năng của NHTM
1.1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của

4



NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.Với chức năng này, NHTM vừa đóng
vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh tốn
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu,thẻ rút
tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phương thức thanh tốn phù hợp.Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế khơng phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà
họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy,
các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí , thời gian, lại đảm bảo thanh
tốn an tồn. Chức năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa,đẩy nhanh
tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn,từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng ,phản ánh rõ bản chất của NHTM.Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi
trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh
tốn.Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ…
Với chức năng này,hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền

kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

5


1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
NHTM . Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho vay để phục
vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này được xem như một khoản nợ
của ngân hàng.
1.1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó là hoạt
động sinh lợi chủ yếu và ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của các NHTM. Do
đó, nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
NHTM mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Thực hiện các dich vụ thanh toán Ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
-  Dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
1.1.1.3.4. Các hoạt động khác
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ vàng bạc
- Tư vấn tài chính tiền tệ,
- Tín dụng trực tiếp cho khách hàng
- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,
- Cho thuê, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”.

6


1.1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM


Theo thời hạn tín dụng

Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 3 loại:
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tới 1 năm (một số nước quy định
dưới 2 năm). Tín dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn
lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Loại tín dụng
này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất
và xây dựng các cơng trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở
hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mơ lớn.


Theo đối tượng tín dụng:

Theo tiêu thức này người ta chia làm hai loại:
-Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động

của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
-Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
định, có nghĩa là đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng xí nghiệp và cơng trình mới.


Theo mục đích sử dụng:

-Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là tín dụng cấp cho các doanh nghiệp, các
chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thơng hàng hố.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứngnhu cầu tiêu
dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá như tủ lạnh, máy giặt…


Theo mức độ đảm bảo:

- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản làm đảm bảo hoặc
người bão lãnh có tài sản đứng ra làm bão lãnh cho khoản nợ vay.
- Tín dụng khơng có đảm bảo: là hình thức tín dụng khơng có tài sản làm đảm
bảo hoặc người bảo lãnh dùng uy tín đứng ra bảo lãnh cho khoản nợ vay.


Theo xuất xứ của tín dụng:

- Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thơng qua một trung gian tài chính

7


như một ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.

- Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền( hoặc hàng hố)
với người sử dụng tiền( hoặc hàng hố) đó, khơng cần phải thơng qua một trung gian
tài chính nào cả.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
hoạt động cho vay tại các NHTM, chiếm khoảng 70% hoạt động cho vay của ngân
hàng. Điều đó khơng chỉ đúng với các nước đang phát triển mà còn đúng với những
nước có thị trường tài chính rất phát triển.
Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó
NHTM giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định
theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động và
tài sản cố định. Doanh nghiệp hồn tồn có thể sử dụng cả nguồn vốn ngắn hạn và dài
hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên do vốn đầu tư vào tài sản
cố định là rất lớn nên thong thường doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài
hạn để đầu tư vào tài sản lưu động .Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy
động tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được.khi nào
thiếu hụt,doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Căn cứ
vào nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành:nhu cầu tài trợ ngắn
hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ thường xuyên
do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết định trong khi nhu cầu tài trợ
thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định.
Trong q trình hoạt động doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ ngắn hạn,thường xuyên
hoặc thời vụ từ phía ngân hàng. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở để ngân hàng thực hiện
cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía, doanh nghiệp và ngân
hàng. Về phía các DN, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp bổ sung vốn
thiếu hụt đảm bảo cho DN có thể duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng cho DN giúp ngân hàng có thể “tiêu thụ được


8


sản phẩm” của mình góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.


Phương thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

Có nhiều phương thức cho vay, nhưng cho vay ngắn hạn đối với các doanh
nghiệp các ngân hàng thương mại thường thỏa thuận với khách hàng áp dụng một
trong hai phương thức cho vay phổ biến hiện nay là:
Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối
với các khách hàng có nhu cầu vay khơng thường xun, khơng có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi
có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,tức là vốn từ
ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi lần khách hàng vay món nào
thì phải làm hồ sơ vay món đó. Vì vậy, đơi khi phương thức cho vay này cịn được gọi
là cho vay theo món. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác
định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo
nếu cần. Nghiệp vụ cho vay từng lần có ưu điểm là: thủ tục tương đối đơn giản; khách
hàng chủ động được nguồn vốn vay; lãi vay trả cho ngân hàng thấp và ngân hàng có
thể kiểm sốt từng món vay tách biệt. Tuy nhiên, nhược điểm của loại cho vay này là
ngân hàng dễ bị động vốn kinh doanh, thu nhập từ lãi cho vay thấp.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp tín dụng cho khách hàng hạn mức tín dụng (là mức dư nợ cho vay tối đa
được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng)
Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng được

cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách
hàng . Trong kì khách hàng có thể vay trả nhiều lần , song mức dư nợ khơng được vượt
q hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ, do đó dư
nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức.
Đặc điểm cơ bản của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng
chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay.
Khác với loại cho vay từng lần là ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng
món vay mà chỉ khống chế theo mức tín dụng nghĩa là tại một thời điểm nào đó nếu dư

9


nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ khơng
phát tiền vay cho khách hàng.


Các phương thức cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp

Mục đích của cho vay trung và dài hạn có thể xem xét trên hai góc độ: doanh
nghiệp và ngân hàng . Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhằm tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường
xuyên.
Để vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng, doanh nghiệp phải lập và nộp bộ hồ
sơ vay vốn . Hồ sơ vay vốn cũng tương tự như hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác ở chỗ
là doanh nghiệp phải lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn, thay cho gửi
tới ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc vay vốn như khi vay ngắn hạn.
Dựa vào mục đích cho vay ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn để đầu
tư mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho doanh nghiệp vay vốn dài
hạn đầu tư vào một dự án đầu tư.
Các phương thức cho vay dài hạn có thể là:

 Cho vay mua sắm máy móc thiết bị
 Cho vay đầu tư dự án
1.2.3. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm
Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng đối với doanh nghiệp. Trong đó xây dựng các bước đi cụ
thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi
chấm dứt quan hệ tín dụng. Đó là q trình đồng bộ, có tính chất liên hồn, theo trình
tự nhất định và có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Quy trình cho vay đối với
doanh nghiệp thường có 6 bước là: lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định
tín dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ và thanh lý khi hợp đồng tín dụng kết thúc.
1.2.3.2. Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình cho vay đối với doanh nghiệp
Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp làm cơ sở cho việc xây dựng một mơ
hình tổ chức thích hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị chức
năng được xác định rõ ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó là cơ sở

10


cho việc phân cơng phân nhiệm ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở ngân hàng cũng
được điều chỉnh cho hợp lý và hiệu quả
Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các qui định của
luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh. Các thủ tục phải phù hợp với từng
nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật cho vay nhằm cung cấp đầy đủ
các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng cũng như tiết kiệm
thời gian cho cả hai bên.
Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong
nội bộ một ngân hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay hướng dẫn việc thực
hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên biết
được trách nhiệm cần thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với các đồng nghiệp

khác… để từ đó có thái độ làm việc đúng mực, thích hợp cho cơng việc.
Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp cịn là cơ sở để kiểm sốt tiến trình cấp
tín dụng đối với doanh nghiệp cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm sốt thực
hiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp, nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác
định những khâu, những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân
công tương lai nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong việc ra quyết định cho vay. Ngồi ra,
với việc kiểm sốt tiến trình thực hiện quy trình, ngân hàng cịn kịp thời phát hiện
những thủ tục khơng cịn phù hợp trong chính sách tín dụng cũng như bản thân qui
trình. Từ đó sẽ có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn cũng
như hoạt động tín dụng nói chung.
1.2.3.3. Nội dung quy trình cho vay đối với doanh nghiệp
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách
hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành
theo thứ tự các bước dưới đây:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các điều kiện của NHTM mà khách
hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để
được NHTM cho vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách

11


hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
Theo qui chế tín dụng của NHTM danh mục Hồ sơ vay vốn gồm có :
a. Hồ sơ pháp lý
- Chứng nhận đăng kí kinh doanh
- Điều lệ cơng ty
- Giấy chứng nhận mã số thuế (nếu có)

- Giấy chứng nhận đăng kí chất lượng sản phẩm, thương hiệu sản phẩm
- Biên bản họp hội đồng thành viên
- CMND (Hộ chiếu) Photo của Giám đốc công ty (người đại diện cho công ty theo
pháp luật)
- Giấy phép đầu tư tại Việt Nam
- Biên bản (Chứng nhận góp vốn) của các cổ đơng cơng ty
b. Hồ sơ tài chính
- Bảng cân đối kế tốn tính đến thời điểm gần nhất
- Các hợp đồng kinh tế đã và đang thực hiện
- Các cơng trình xây dựng dở dang
c. Hồ sơ tài sản đảm bảo
- Sổ đỏ
- Chứng từ nộp tiền thuê đất
- Bản thiết kế và dự tốn thi cơng nhà xưởng
- Hồ sơ các thiết bị máy móc dự kiến cầm cố thế chấp ( chủng loại, nguồn gốc xuất
xứ, giá trị hạch toán)
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn
Đây chính là việc xem xét khách hàng có thoả mãn điều kiện vay mà NHTM
đưa ra hay không. Cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng theo các bước
sau.
 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn:
+ Kiểm tra hồ sơ khách hàng: cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực hợp pháp, hợp lệ
của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng. Ngoài ra cần kiểm tra thêm
các vấn đề sau: xác minh quyền hạn, trách nhiệm của DN, thời hạn hoạt động còn lại
cuả DN, ngành nghề được phép kinh doanh…
+ Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay: cán bộ tín dụng kiểm tra tính
xác thực, hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ, các báo các tài chính dự tính cho ba
năm tới và phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng vay trả, nguồn trả.

12



Ngoài ra kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành
nghề kinh doanh hiện tại của DN và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư, xu hướng
phát triển của nghành nghề trong tương lai.
+ Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho
vay hay không thuộc đối tượng cho vay, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh
doanh/dự án đầu tư.
+ Về khách hàng vay vốn: cán bộ tín dụng cần tìm hiểu thơng tin lấy từ hồ sơ vay
vốn ngồi ra cịn phải tìm kiểm thơng tin bằng cách: đi thực tế tại nơi sản xuất kinh
doanh của khách hàng, qua các phương tiện đại chúng, qua các bạn hàng…
+ Về phương án sản xuất kinh doanh: cán bộ tín dụng tìm hiểu giá cả, tình hình cung
cầu thị trường đối với các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm mà phương án sản xuất
kinh doanh/dự án đầu tư tạo ra.
 Kiểm tra xác minh thơng tin:
Q trình kiểm tra và xác minh thông tin về khách hàng và phương án vay vốn
được thực hiện qua các nguồn sau: hồ sơ vay vốn trước đây, trung tâm thơng tin tín
dụng NHNN (thông tin CIC đối với các khoản vay trên 50 triệu đồng)
Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn, đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, có lợi nhuận cao ổn định có
nghĩa là khoản vốn của Ngân hàng cho doanh nghiệp có thể sẽ sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả.
Bước 3: Lập tờ trình chuyển lên hội đồng thẩm định:
Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định. Trong tờ trình thẩm định cán bộ tín
dụng phải ghi rõ ý kiến của mình là cho vay hay khơng cho vay và nêu lý do cụ thể.
Khi hoàn tất cơng việc thẩm định, cán bộ tín dụng chuyển tồn bộ hồ sơ và tờ trình
thẩm định cho hội đồng thẩm định cơ sở xem xét quyết định.
Nếu dự án cho vay nằm trong mức phán quyết của hợp đồng tín dụng thì hội
đồng thẩm định ghi quyết định cho vay hay không cho vay vào Biên bản họp hội đồng

thẩm định và nêu lý do cụ thể. Nếu hội đồng thẩm định từ chối cho vay thì phải thơng
báo bằng văn bản với khách hàng trong đó nêu lý do từ chối cho vay.
Bước 4: Công chứng tài sản đảm bảo nợ vay và đăng kí giao dịch đảm bảo:
Tất cả tài sản đảm bảo nợ vay đều phải có cơng chứng và đăng kí giao dịch đảm
bảo theo đúng qui định của pháp luật.

13



×