Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh huyện đông hưng, thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.07 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN TRỌNG CHÍNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐƠNG HƯNG, THÁI BÌNH

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành:60.34.0201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN VĂN TÍNH

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
-----Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu
sử dụng trong luận văn này là trung thực, thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được ghi rõ nguồn gốc và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Trọng Chính


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........4
1.1.1 Khái niệm về cho vay của Ngân hàng thương mại...................................4
1.1.2 Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại........................................5
1.2 CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............11
1.2.1 Khái niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại..............11
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay...............................................12
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng thương
mại...................................................................................................................17
1.3 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.....................................................................................................................25
1.3.1 Khái niệm về nâng cao chất lượng cho vay............................................25
1.3.2 Sự cần thiết và quan điểm về nâng cao chất lượng cho vay...................26
1.3.3 Nội hàm cơ bản nâng cao chất lượng cho vay........................................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1....................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG HƯNG, THÁI BÌNH....................................31
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG HƯNG, THÁI
BÌNH...................................................................................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức........................................................................................34
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm..........................................35


2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

HUYỆN ĐƠNG HƯNG, THÁI BÌNH...............................................................45
2.2.1 Chủ trương, chính sách cơ bản về cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nơng thơn Việt Nam..................................................................45
2.2.2 Quy trình cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh huyện Đơng Hưng, Thái Bình....................................48
2.2.3 Cơng tác quản trị rủi ro trong cho vay tại Chi nhánh.............................52
2.2.4 Chất lượng dư nợ cho vay......................................................................52
2.3 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY..............................62
2.3.1 Những mặt được trong chất lượng cho vay tại chi nhánh......................62
2.3.2 Một số tồn tại trong chất lượng cho vay tại chi nhánh...........................64
2.3.4. Một số biện pháp chi nhánh đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng cho
vay và đánh giá kết quả đạt được....................................................................71
TÓM TẮT CHƯƠNG 2....................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG HƯNG..............................................74
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN ĐÔNG HƯNG......................................................................................74
3.1.1 Chủ trương, chính sách cho vay của Agribank chi nhánh huyện Đông
Hưng................................................................................................................74
3.1.2 Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay trong
thời gian tới..................................................................................................74
3.1.3 Nhiệm vụ của chi nhánh.........................................................................76
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN ĐƠNG HƯNG..............................................................77
3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách...................................................77
3.2.2 Nhóm giải pháp quản trị rủi ro trong cho vay........................................79


3.2.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm sốt nội bộ.......................................83

3.2.4 Nhóm giải pháp về bảo đảm tiền vay.....................................................85
3.2.5. Nhóm giải pháp nhân sự........................................................................86
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ...................................................................................88
3.3.1 Kiến nghị đối với Agribank....................................................................88
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước..................................................90
TÓM TẮT CHƯƠNG 3....................................................................................91
KẾT LUẬN........................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam

Agribank chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

huyện Đông Hưng

Nam – chi nhánh huyện Đơng Hưng, Thái Bình

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam

DS CV


Doanh số cho vay

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

VAMC

Cơng ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt
Nam


VND

Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh huyện Đông Hưng
giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................................37
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Agribank chi nhánh huyện Đông Hưng ........43
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Đông Hưng theo thời
hạn giai đoạn 2014 – 2016...................................................................................53
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Đông Hưng theo đối
tượng giai đoạn 2014 - 2016................................................................................54
Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Đông
Hưng giai đoạn 2014 – 2016...............................................................................55
Bảng 2.6: Nợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank chi nhánh huyện Đông Hưng giai
đoạn 2014 - 2016.................................................................................................56
Bảng 2.7: Nợ xấu theo thời hạn cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Đông
Hưng giai đoạn 2014 - 2016................................................................................58
Bảng 2.8: Nợ xấu theo đối tượng cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Đơng
Hưng giai đoạn 2014 - 2016................................................................................59
Bảng 2.9: Tình hình trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
huyện Đơng Hưng giai đoạn 2014 – 2016...........................................................60
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng quỹ dự phịng để xử lý nợ khó địi của Agribank chi nhánh huyện Đơng
Hưng giai đoạn 2014 – 2016.................................................................................................................61

Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh Đông Hưng.........35
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền gửi..........................................38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo thời gian...............................................39

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế................................40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa là xu hướng tất yếu của nền kinh tế, Việt Nam đã ra nhập
WTO nên không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc khủng
hoảng ở các nước trên thế giới đem lại. Sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tài
chính, nợ cơng tồn cầu đã góp phần làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam.
Vấn đề này đặt ra yêu cầu hệ thống Ngân hàng phải đủ mạnh và hoạt động có chất
lượng để đủ sức hỗ trợ thúc đẩy phát triển nền kinh tế nước nhà.
Ngân hàng với vai trò đặc biệt quan trọng trong việc huy động và phân bổ
vốn cho nền kinh tế đã trở thành một trong những mắt xích quan trọng cấu thành
nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác,
Ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát
triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh
toán. Trong hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động cho vay là một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ cho vay là xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó cịn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự
tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Khi các doanh nghiệp đồng loạt phá sản, sản
xuất đình trệ dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng đẩy các Ngân hàng vào tình thế
tiến thối lưỡng nan. Thêm vào đó, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng càng trở
nên gay gắt khi có sự xuất hiện của nhiều Ngân hàng nước ngoài. Nhiều Ngân
hàng đã nới lỏng chính sách, điều kiện cho vay nhằm thu hút khách hàng, củng
cố vị thế trên thị trường. Điều này dẫn đến tình trạng chất lượng cho vay giảm
sút, gây nhiều tác động tiêu cực tới bản thân các Ngân hàng nói riêng và tồn bộ
nền kinh tế nói chung.
Thực tế tại đơn vị tôi công tác, Agribank chi nhánh Đông Hưng, vấn đề
chất lượng cho vay luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu, làm sao để vừa

đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng lại vừa đảm bảo an toàn, thu được lợi
nhuận trong kinh doanh cho Ngân hàng và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
1


tế, xã hội. Trong những năm vừa qua, Agribank nói chung và chi nhánh Đơng
Hưng nói riêng ln chú trọng hồn thiện và cải tiến khơng ngừng từ cơ chế
chính sách cho đến bộ máy tổ chức để nâng cao chất lượng cho vay, tạo vị thế
cạnh tranh, uy tín trên thị trường. Song, trong q trình thực hiện cịn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập và khó khăn cần tháo gỡ. Chính vì vậy, tơi đã quyết định
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đơng
Hưng, Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề cơ bản trên phương diện lý luận về chất lượng
cho vay của NHTM; làm rõ luận cứ khoa học về nâng cao chất lượng cho vay.
- Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank chi nhánh huyện
Đông Hưng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại
Agribank chi nhánh Đông Hưng trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng cho vay tại Agribank chi nhánh huyện
Đông Hưng.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp truyền thống để nghiên cứu:
- Phương pháp nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử;
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu;

- Phân tích, tổng hợp, …
5. Điểm mới của luận văn
- Làm rõ luận cứ về nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại;
2


- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh huyện
Đông Hưng, đánh giá những kết quả đạt được và rút ra nguyên nhân của những
hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh tại Agribank chi nhánh huyện Đông
Hưng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục
sơ đồ bảng biểu, Luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng cho vay của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đơng Hưng, Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đơng Hưng, Thái
Bình.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về cho vay của Ngân hàng thương mại.

Về từ ngữ, trong luận văn thuật ngữ cho vay và thuật ngữ tín dụng được
sử dụng đan xen nhau, tùy thuộc vào ngữ cảnh.
NHTM kinh doanh với ba mảng nghiệp vụ chính: Nghiệp vụ nguồn
vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian. Mỗi nghiệp vụ đều có vị
trí và tác dụng khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là đáp ứng
ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho NHTM.
Trong đó, hoạt động cho vay nằm trong nghiệp vụ sử dụng vốn, là hoạt động
cơ bản, thường xuyên nhất của ngân hàng, thường chiếm tới 2/3 Tài sản Có
của ngân hàng. Đây cũng chính là hoạt động đem lại phần lớn lợi nhuận cho
ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế ra đời, tồn tại và phát triển qua nhiều
hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Trong nền kinh tế, trong cùng một thời
gian ln có một số người có số vốn dư thừa tạm thời và có nhu cầu cho vay.
Bên cạnh đó, ln có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Từ
đó đã làm phát sinh một mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được
dịch chuyển từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả
vốn và thu được một khoản lợi nhuận do việc cho sử dụng vốn vay. Đây
chính là quan hệ cho vay. Như vậy: “tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết
hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận”.
Từ quan niệm về tín dụng, có thể đưa ra một quan niệm chung về cho
vay của Ngân hàng thương mại như sau: “Cho vay của Ngân hàng thương mại
là quan hệ vay mượn giữa một bên là Ngân hàng thương mại, còn bên kia là

4


các pháp nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế”. Như vậy, cho vay của
Ngân hàng thương mại cũng mang bản chất chung của quan hệ cho vay, đó là

quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy
nhiên cho vay Ngân hàng cũng có những đặc điểm riêng biệt khác:
- Cho vay của Ngân hàng chủ yếu thực hiện cho vay dưới hình thức tiền
tệ. Đây là loại hình cho vay phổ biến, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu cho mọi
đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- Vốn Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ bên
ngồi chứ khơng phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng.
- Cho vay Ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú. Ngân hàng có thể
cho vay với các thời hạn cho vay khác nhau như: cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn do Ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để
đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Ở Việt Nam, thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi”. (Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, ngày
15.3.2017).
1.1.2 Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại.
Có nhiều cách để phân loại cho vay. Hiện nay các ngân hàng thương
mại thường phân loại theo những tiêu chí như sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian cho vay
Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận nợ
khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời gian cho vay phụ thuộc vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng
vay vốn, nguồn vốn trả nợ ngân hàng của người vay và khả năng nguồn vốn
của ngân hàng.
Căn cứ vào thời gian cho vay, cho vay được phân thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay mà thời gian cho vay đến 12 tháng.

5



- Cho vay trung hạn: loại cho vay mà thời gian cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay mà thời gian cho vay từ trên 60 tháng.
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay
a) Cho vay vốn cố định.
Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị của tài sản cố định hao mịn dần trong q trình sản xuất
kinh doanh và chuyển dần vào giá trị sản phẩm.
Cho vay tài sản cố định là loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các
mục đích mua sắm, mở rộng, duy tu tài sản cố định.
b) Cho vay vốn lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là những tài sản chỉ tham gia
vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động chuyển
một lần vào giá trị sản phẩm.
Cho vay vốn lưu động là loại cho vay mà mục đích để mua tài sản
lưu động.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
a) Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay mà tiền vay tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bỏ
vốn mua các yếu tố sản xuất sau đó thực hiện quá trình lao động để kết hợp
các yếu tố sản xuất thành sản phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá trình tái
sản xuất.
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn, trung
hạn hay dài hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu thông hàng hoá các ngân
hàng thường cho vay ngắn hạn.
b) Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà mục đích là để sử dụng vào
tiêu dùng.


6


Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị
tiêu dùng dần không tạo ra sản phẩm hàng hố, vì vậy cho vay tiêu dùng phải
có nguồn thu nợ độc lập với dự án, như nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán
các tài sản khác của người vay…
1.1.2.4. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
a) Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Để thực hiện được nguyên tắc hoàn trả khi cho vay các ngân hàng
thường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đảm bảo tiền vay là việc
bằng cơ sở pháp lý tạo thêm cho ngân hàng một nguồn thu thứ hai độc lập với
nguồn thu từ tài sản cho vay. Các biện pháp đảm bảo tiền vay thông thường là
thế chấp, bảo lãnh, cầm cố…
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà hình thức bảo đảm
là tài sản.
Khi cho vay bảo đảm bằng tài sản song song với hợp đồng vay tiền
ngân hàng và khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài sản. Nội dung
cốt lõi của hợp đồng bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không trả được
nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản của khách hàng hoặc của người thứ ba để
lấy tiền trả nợ ngân hàng. Phổ biến các khoản cho vay của các ngân hàng
thương mại hiện nay là cho vay đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể
là tài sản của người vay (thế chấp) cũng có khi của người thứ 3 (thế chấp bằng
tài sản của người thứ ba)
b) Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà biện pháp
bảo đảm không bằng tài sản.
Khi cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có thể
là bảo lãnh của ngân hàng khác, cho vay tín chấp…Loại cho vay khơng có

đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của các ngân
hàng thương mại. Phổ biến nhất của loại cho vay không đảm bảo bằng tài sản
là cho vay tín chấp. Các ngân hàng thương mại thường lựa chọn những khách

7


hàng có tín nhiệm, những khách hàng là người có thu nhập cao, có địa vị xã
hội để cho vay tín chấp. Cho vay tín chấp thường là cho vay tiêu dùng. Nhiều
ngân hàng cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã hội, những dự án cho vay
như vậy thường là những dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hồn trả
a) Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là loại cho vay mà quá trình trả nợ diễn ra đều đặn.
Chu kỳ trả nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau.
Cho vay trả góp cũng phân thành hai phương thức cho vay trả góp, hai
phương thức cho vay trả góp khác nhau ở cách tính và thu lãi tiền vay.
Phương thức thứ nhất là: để có số tiền trả nợ bằng nhau ngân hàng đã tính sẵn
tiền lãi trên số tiền vay ban đầu sau đó chia đều cho những kỳ trả nợ. Lãi suất
danh nghĩa của phương thức cho vay trả góp này là lãi suất được tính trên số
tiền vay ban đầu. Vì vậy mà lãi suất cho vay trả góp theo phương thức này
thường thấp hơn lãi suất cho vay các phương thức cho vay khác. Sở dĩ cho
vay trả góp theo phương thức này có lãi suất thấp bởi vì nó được tính trên dư
nợ ban đầu khi khách hàng nhận nợ, thực tế số dư nợ giảm dần theo thời gian.
Phương thức cho vay trả góp thứ hai là tính lãi trên số dư nợ thực tế.
Khi cho vay khách hàng và ngân hàng thoả thuận số tiền gốc được chia đều
cho các kỳ trả nợ, số tiền lãi được tính trên số tiền gốc của kỳ trước. Như vậy
số tiền trả nợ không bằng nhau giữa các kỳ trả nợ do số tiền lãi nhỏ dần theo
dư nợ thực tế
Phương thức cho vay trả góp thường áp dụng đối với cho vay trung, dài

hạn. Phương thức cho vay trả góp mà tiền lãi được tính trên dư nợ ban đầu
sau đó chia đều cho các kỳ trả nợ hiện rất phổ biến khi cho vay tiêu dùng, như
cho vay mua ô tô trả góp, cho vay mua nhà trả góp…Ưu điểm của phương
thức này là khách hàng rất dễ nhớ và dễ tính tốn bởi tính đều đặn của nó.
b) Cho vay phi trả góp.
Cho vay phi trả góp là các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc

8


không đều, không đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số tiền trả nợ từng
chu kỳ.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch trả nợ giữa ngân hàng và khách hàng là
nguồn trả nợ, những dự án có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo phương thức
cho vay trả góp. Những dự án khơng có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo các
phương thức phi trả góp. Cho vay phi trả góp có rất nhiều phương thức cho
vay, phổ biến hiện nay là các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc do
hai bên thoả thuận, quá trình trả nợ lãi trả định kỳ hằng tháng hoặc cùng kỳ
với kỳ trả gốc. Căn cứ để ngân hàng và khách hàng xây dựng kỳ hạn trả nợ là
nguồn trả nợ của khách hàng, đặc điểm luân chuyển vốn vay và khả năng
nguồn vốn của ngân hàng…
c) Cho vay thấu chi.
Cho vay thấu chi là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng mở cho
khách hàng một tài khoản và thoả thuận với khách hàng một hạn mức thấu chi
trong một khoảng thời gian nhất định.
Tài khoản của khách hàng khi dư có là nguồn vốn để ngân hàng kinh
doanh và ngân hàng phải trả lãi cho khách hàng. Ngược lại khách hàng có thể
rút quá số dư của mình đến một hạn mức nhất định mà khách hàng và ngân
hàng đã thoả thuận. Khi thấu chi tài khoản của khách hàng dư nợ và ngân
hàng tính lãi đối với khách hàng. Sản phẩm này hiện nay rất phổ biến và

thường gắn với sản phẩm thẻ ATM. Cho vay thấu chi phổ biến là cho vay tín
chấp tiêu dùng.
Ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần đang đẩy
mạnh sản phẩm cho vay thấu chi, tín chấp đối với tầng lớp dân cư có thu nhập
cao, ổn định và có địa vị xã hội. Phương pháp của các ngân hàng này thường
làm là đồng nhất tài khoản thấu chi và tài khoản thẻ ATM. Dịch vụ ngân hàng
tự động ATM và cho vay thấu chi hiện đang phát triển rất mạnh ở Việt Nam.
d) Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng thường áp

9


dụng cho vay những khách hàng có nhu cầu vay vốn khơng thường xun
hoặc những khách hàng có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân
hàng và khách hàng tiến hành lập một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức
vay cố định, khách hàng có thể rút vốn làm nhiều lần nhưng tổng số tiền giải
ngân phải nằm trong phạm vi thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Phương thức cho vay từng lần thường áp dụng khi cho vay trung, dài
hạn, cho vay các thương vụ độc lập.
e) Cho vay theo hạn mức tín dụng .
Ngược lại với cho vay từng lần là cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho
vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà khách hàng và ngân
hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng được duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng về dư
nợ khách hàng có thể rút vốn và trả nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt
quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận với ngân hàng. Hồ sơ cho vay theo hạn mức
tín dụng được lập một lần trong suốt thời gian của hạn mức tín dụng. Mỗi lần
rút vốn khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ mà thơi. Thời gian duy trì hạn
mức tín dụng thơng thường là một năm. Hết thời hạn hạn mức tín dụng ngân

hàng sẽ tiến hành đánh giá lại quá trình vay vốn, nếu thấy vốn vay an toàn
hiệu quả ngân hàng có thể gia hạn hạn mức tín dụng .
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và vay vốn ngắn hạn.
e) Các phương thức cho vay khác
Còn rất nhiều các phương thức cho vay khác như cho vay trực tiếp, cho
vay gián tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án, cho vay nội tệ, cho
vay ngoại tệ, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng…
Các phương thức cho vay mà các ngân hàng thương mại thực hiện đối với
khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng. Việc phân
loại các phương thức cho vay lại tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại của người
nghiên cứu.

10


1.2 CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác
nhau về chất lượng sản phẩm. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thố mãn những nhu cầu
của người sử dụng. Cịn theo Philip Crosby - một chuyên gia hàng đầu của
Mỹ về quản lý chất lượng thì “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”, yêu
cầu ở đây là yêu cầu của người tiêu dùng và người sản xuất.
Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO: "Chất lượng là khả năng
của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan."
Như vậy, việc đưa ra khái niệm rõ ràng và chính xác về chất lượng cịn
phụ thuộc vào việc nó xuất phát từ đâu, dựa trên quan điểm nào. Chất lượng
tín dụng cũng vậy, nó có thể xét đến từ góc độ của khách hàng, từ phía Ngân

hàng, hay từ cái nhìn tổng thể từ phía nền kinh tế, mỗi xuất phát điểm về góc
nhìn khác nhau sẽ cho ta một quan niệm về chất lượng cho vay khác nhau.
Dưới giác độ của khách hàng, chất lượng cho vay chính là chất lượng
sản phẩm cho vay do Ngân hàng cung cấp. Chất lượng cho vay cao đồng
nghĩa với với việc vốn vay được cung ứng đủ về số lượng, đúng thời hạn và
lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, thái độ tận tình, chu đáo.
Từ đó, tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có
nguồn thu nhập ổn định để trả nợ vay Ngân hàng, giúp khách hàng và Ngân
hàng phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới giác độ của Ngân hàng, chất lượng cho vay là sự an toàn trong phát
triển tín dụng, dư nợ cho vay được thu hồi đầy đủ đúng hạn, thu nhập của ngân
hàng không bị giảm sút do chất lượng tín dụng kém. Ngân hàng là trung gian tài
chính, huy động vốn để cho vay. Dư nợ cho vay phải được thu hồi đúng hạn để
hoàn trả lại cho chủ nợ. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
trong nền kinh tế, vì vậy mục đích cuối cùng vẫn là mang lại cho chủ sở hữu thật

11


nhiều lợi nhuận. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng và
mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng.
Dưới giác độ nền kinh tế, chất lượng cho vay phải phù hợp với chính
sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước. Cho vay có chất lượng nghĩa là phải huy
động được tối đa lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và thực hiện cho vay đầu tư
phát triển nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước một cách có hiệu quả
nhất. Tức là cho vay sẽ đảm bảo sự lưu thơng hàng hóa liên tục, giúp các chủ
thể kinh tế mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển theo cả chiều rộng và chiều
sâu, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao, giá thành hạ. Đồng thời, thơng qua đó sẽ góp phần thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: hợp lý hố cơ cấu nền kinh tế,

giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc sống người
dân, củng cố quan hệ kinh tế đối ngoại quốc gia, đặc biệt là góp phần vào
cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Như vậy, có thể tóm lược lại rằng, “chất lượng cho vay là sự thỏa mãn
nhu cầu hợp lý về mặt kinh tế,luật pháp của khách hàng; phù hợp với chính
sách của Nhà nước về phát triển kinh tế- xã hội; bảo đảm an toàn và hiệu quả
cho hoạt động của ngân hàng” (TG).
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá
đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên
nhân của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện
pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Trong luận văn này, nội dung chỉ tập trung phân tích về chất lượng tín dụng
trên góc độ NHTM.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay của ngân hàng là được đo lường bằng các tiêu chí, phản
ánh đặc tính sản phẩm của ngân hàng về mặt định tính và cả định lượng; làm cho
sản phẩm cho vay của ngân hàng này khác ngân hàng kia, hoặc sản phẩm đang áp
dụng tại một ngân hàng khác biệt so với yêu cầu chung của thị trường.

12


Về mặt định tính, chất lượng tín dụng của ngân hàng là sự cảm nhận
của các chủ thể tham gia trong quá trình cho vay, cũng như các chủ thể khác
liên quan. Các tiêu chí định tính phản ảnh các yếu tố tạo nên sản phẩm tín
dụng của ngân hàng. Theo các chuyên gia ngành ngân hàng thì đặc điểm sản
phẩm ngân hàng là tính vơ hình. “Tính vơ hình là đặc điểm chính để phân biệt
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với các sản phẩm khác của các ngành sản
xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân.” ( Kiểm toán nội bộ NHTMHọc viện ngân hàng-2009)
Về mặt định lượng, chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng được

phản ảnh bởi con số cụ thể có thể đo đếm được. Việc đo đếm được chất lượng cho
vay của ngân hàng chỉ có thể được thực hiện sau khi giải ngân. Tiêu chí định
lượng được sử dụng để đánh giá chất lượng dư nợ cho vay của ngân hàng.
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tương đối, thường được dùng đế đánh giá
chất lượng cho vay một cách khái quát. Bao gồm:
- Đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nhằm hạn chế đến
mức tối đa rủi ro cho Ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của Nhà
nước trong từng thời kỳ;
- Uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng
đối với việc ngân hàng thỏa mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng; chính sách
tín dụng của ngân hàng phù hợp với yêu cầu chung của xã hội, khơng khó
khăn đối với khách hàng khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng;
- Sự đồng thuận cao theo nguyên tắc thỏa thuận trong cho vay là những
yêu cầu không thể phá vỡ trong quá trình tín dụng. Hoạt động tín dụng của
ngân hàng trên ngun tắc thỏa thuận, vì lợi ích chung của ngân hàng và
người vay vốn. Khách hàng có nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm của mình
khi vay vốn của ngân hàng; sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo ra được hiệu
quả trong kinh doanh. Hợp đồng vay vốn được giao kết chặt chẽ, ràng buộc
nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình vay vốn.

13



×