Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.88 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại..........................................4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại....................................................................4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.............................................................5
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.................................................................8
1.2.1. Khái niệm huy động vốn.................................................................................8
1.2.2. Mục tiêu của huy động vốn.............................................................................8
1.2.3. Phân loại vốn và các hình thức huy động vốn của NHTM..............................9
1.3. Vai trò của vốn đối hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.............16
1.3.1. Là cơ sở để ngân hàng thương mại tiến hành hoạt động kinh doanh.............16
1.3.2. Quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và khả năng mở rộng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại............................................................................16
1.3.3. Đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng thương mại trên thị
trường...................................................................................................................... 17
1.3.4. Quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại..........................17
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại...............18
1.4.1. Sự gia tăng ổn định của vốn huy động...........................................................18
1.4.2. Chi phí huy động vốn....................................................................................19
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM.....................................22
1.5.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................22
1.5.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI..............................................................27
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội..............27


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................27


2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội................31
2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội.....................................39
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội..............................45
2.2.1. Cơ cấu vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội..................................................45
2.2.2. Chi phí huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội................................57
2.2.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của nguồn vốn huy động tại Ngân
hàng TMCP Quân đội..............................................................................................60
2.2.4. Đánh giá chung về huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội..............61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI.................................................71
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội..................................71
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh................................................................71
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn............................................................74
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội...............76
3.2.1. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt.................................................................76
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ......................................................................79
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên............................................84
3.2.4. Nâng cao khả năng giao tiếp của giao dịch viên khi tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng..............................................................................................................85
3.2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông và phát triển thương hiệu..........................87
3.2.6. Giải pháp đối với mạng lưới các chi nhánh và phịng giao dịch....................90
3.2.7. Cải tiến quy trình, thủ tục gửi tiền.................................................................93
3.2.8. Nâng cao năng lực hệ thống công nghệ thơng tin..........................................94
3.2.9. Xây dựng và triển khai chính sách chăm sóc khách hàng..............................95
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................98
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.................................................................................98
3.3.2. Kiến nghị với NHNN...................................................................................100

KẾT LUẬN..........................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

MB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế


HO

Hội sở chính


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức MB...............................................................................30

BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của MB......................................................................45
Bảng 2.2: Cơ cấu kỳ hạn tiền gửi của khách hàng...................................................47
Bảng 2.3: Cơ cấu loại tiền tiền gửi của khách hàng.................................................49
Bảng 2.4: Cơ cấu đối tượng tiền gửi khách hàng.....................................................50
Bảng 2.5: Huy động qua phát hành giấy tờ có giá...................................................53
Bảng 2.6: Huy động vốn trên thị trường 2...............................................................56
Bảng 2.7: Cơ cấu chi phí trả lãi theo hình thức huy động........................................57
Bảng 2.8: Lãi suất huy động bình quân...................................................................58
Bảng 2.9: Cân đối nguồn vốn huy động và sử dụng vốn.........................................60
Bảng 2.10: Cân đối huy động và cho vay theo kỳ hạn.............................................61
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản của MB qua các năm (đơn vị: tỷ đồng)...........................39
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận trước thuế của MB qua các năm (đơn vị: tỷ đồng).............39
Biểu đồ 2.3. Tổng dư nợ của MB qua các năm (đơn vị: tỷ đồng)............................41
Biểu đồ 2.4. Huy động vốn của MB qua các năm (đơn vị: tỷ đồng)........................41
Biểu đồ 2.5. ROE của MB qua các năm..................................................................42
Biểu đồ 2.6. ROA của MB qua các năm..................................................................42



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần có vốn. Ngân hàng với đặc trưng cơ bản “đi vay để cho vay” thì vốn giữ vai trị
vơ cùng quan trọng. Xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng đã mở ra những cơ hội
phát triển mới đồng thời cũng tạo ra khơng ít thách thức cho thị trường tài chính
Việt Nam. Hiện nay, khi mà các ngân hàng nước ngoài được phép và thực sự thành
lập ngân hàng con của họ tại thị trường tài chính nước ta thì sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng đã trở nên vô cùng gay gắt. Với tiềm lực tài chính mạnh, cơng nghệ hiện
đại, các loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú, và nhất là kinh nghiệm hoạt động
hàng trăm năm trong lĩnh vực ngân hàng, họ thực sự là đối thủ nặng ký của các
ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Vốn là một trong những tiền đề quan
trọng nhất của hoạt động ngân hàng thương mại. Muốn tồn tại và phát triển trên thị
trường, ngân hàng cần phải có nguồn vốn mạnh. Để có nguồn vốn đủ mạnh, các
ngân hàng thương mại phải thực hiện nhiều hoạt động nhằm tăng cường huy động
vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Ở Việt Nam hiện nay, huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM có sự
chênh lệch, đặc biệt là sự chênh lệch về kỳ hạn. Vốn huy động của các NHTM hiện
nay chủ yếu là nguồn ngắn hạn nhưng nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư mở rộng hoạt
động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế phần lớn lại là dài hạn. Bất cập
này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và an toàn hoạt động của ngân hàng. Để đảm bảo
an toàn trong hoạt động, đặc biệt là đảm bảo khả năng thanh khoản của các tổ chức
tín dụng, ngày 10/8/2009, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 15/2009/TTNHNN quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung
hạn và dài hạn đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, trừ Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở. Theo đó, tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung - dài
hạn được quy định với NHTM giảm từ mức 40% xuống còn 30%. Động thái này khiến
nhiều NHTM rơi vào tình trạng thiếu vốn để phục vụ tín dụng đầu tư phát triển.



2

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) trải qua hơn 15 năm hoạt
động và phát triển, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc đang ngày càng
khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính. Huy động vốn là một trong
những hoạt động quan trọng nhất của MB, tạo nên cơ sở vững chắc, đóng vai trị
quyết định đến sự thành cơng trong hoạt động kinh doanh của MB trong những năm
qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công nhất định, công tác huy động vốn của
MB vẫn tồn tại một số hạn chế. Trong định hướng phát triển của MB, huy động vốn
vẫn là ưu tiên hàng đầu. Tăng cường huy động vốn là một trong những điều kiện
tiên quyết để phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính
phi ngân hàng cùng với những quy định ngày càng chặt chẽ của NHNN về tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy
động đã khiến cho huy động vốn trở thành bài tốn nan giải đơi với các ngân hàng
nói chung cũng như MB nói riêng.
Xuất phát từ thực tể trên, tác giả đã chọn đề tài “Tăng cường hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Qn Đội” làm luận văn Thạc sỹ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động huy động động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của để tài: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn nợ tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội giai đoạn 2007- 2009.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: logíc và lịch sử; thống kê,
phân tích và tổng hợp; so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày theo kết cấu gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Quân đội
- Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Quân đội


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người
cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu
cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có
tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một định chế tài chính

trung gian, huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá
nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền
gửi đến địi nợ ngân hàng, đó chính là ngun tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động
của ngân hàng. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng
thương mại (NHTM) và ngân hàng nhà nước (NHNN)
NHTM là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay.
Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vài trị là trung gian tài chính huy động tiền nhàn
rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ
yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các NHTM huy động vốn chủ yếu dưới
dạng: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được
dùng để cho vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và
để mua chứng khốn chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương.
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hố, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
khơng thể thiếu được.


5

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ, NHTM
là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong
ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xun là nhận tiền bạc của cơng chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật Tổ chức Tín dụng (TCTD) khoản 1 và khoản 7 Điều

20 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung cấp các dịch vụ thanh tốn" và trong các loại hình TCTD thì " ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn".
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất,
cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
Với vị trí quan trọng đó, NHTM đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong nền
kinh tế như:
Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa
đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận


6

là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay:
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng cịn đảm bảo
cho họ sự an tồn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi,

chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh tốn mà khơng chi phí nhiều về sức lực thời
gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mơ sản xuất. Chức năng trung
gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh
bản chất của NHTM là “đi vay để cho vay”, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây, NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ.
Việc NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn
đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn
cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không
phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù
ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này mơ hình chung đã thúc đẩy lưu
thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần


7

phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đã
giảm được lượng tiền mặt trong lưu thơng, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền
mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,…

Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát
hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực
hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ)
thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là
một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thơng qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ
thống NHTM có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự
trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi.
Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự
trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh tốn của cơng chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền
giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận
quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thơng tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo
tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.


8

1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm huy động vốn

Theo kinh tế học hiện đại, người ta chia nguồn lực kinh tế thành hai nhóm
chính là nguồn lực tài sản-đất đai, vốn và nguồn lực con người- lao động. Vốn, cụ
thể hơn là thuật ngữ hàng hóa vốn bao hàm tất cả những phương tiện do con người
làm ra để sản xuất, tích trữ, vận chuyển và phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ.
Với chức năng trung gian tài chính, các NHTM thu hút những đồng tiền tạm thời
nhàn rỗi, sau đó trao chúng cho những người mong muốn có tiền nhằm thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn của NHTM,
trong đó, các NHTM thực hiện các biện pháp tìm kiếm và thu hút các khoản vốn để
sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
1.2.2. Mục tiêu của huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ chốt của NHTM, tạo ra đầu
vào để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Huy động vốn có ảnh hưởng
đáng kể tới các hoạt động khác như cho vay, đầu tư…Với vai trò quan trọng như
vậy, huy động vốn trong ngân hàng phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Thứ nhất, huy động vốn để tạo ra nguồn vốn đủ lớn đáp ứng quy mô cho vay
và đầu tư của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn quyết định quy mô tài sản của ngân
hàng. Chẳng hạn, để mua 3000 tỷ trái phiếu chính phủ, nguồn vốn của ngân hàng
phải lớn hơn 3000 tỷ. Nếu như hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng được thực
hiện tốt, ngân hàng tìm kiếm được nhiều cơ hội cho vay và đầu tư nhưng huy động
vốn của ngân hàng lại không đủ để tài trợ cho các khoản mục tài sản này thì ngân
hàng sẽ phải bỏ lỡ cơ hội gia tăng lợi nhuận. Vì vậy, mục tiêu đầu tiên của huy động
vốn là tạo ra một cơ sở vốn vững chắc để ngân hàng có thể chủ động trong sử dụng
vốn, tận dụng tối đa các cơ hội cho vay và đầu tư nhằm gia tăng lợi nhuận.
Thứ hai, huy động vốn để tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp nhất và
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Các ngân hàng khác nhau có cơ cấu danh mục tài
sản khác nhau. Để ngân hàng hoạt động hiệu quả thì cơ cấu nguồn vốn phải phù
hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Chẳng hạn, ngân hàng chuyên cho vay trung dài hạn


9


thì khơng thể chỉ tồn huy động vốn ngắn hạn, ngân hàng chuyên cho vay nhập
khẩu hàng hóa phải tăng cường huy động ngoại tệ,…Do đó, trong hoạt động huy
động vốn, bên cạnh mục tiêu về quy mô, các ngân hàng còn quan tâm đến việc điều
chỉnh cơ cấu vốn huy động (cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu loại tiền,…) sao cho phù hợp với
cơ cấu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, trong báo cáo thu nhập chi phí của mọi ngân hàng
thương mại, chi phí trả lãi ln là khoản chi lớn nhất, chiếm khoảng 80-90% tổng
chi phí. Vì vậy, để gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, song song với việc duy trì cấu
trúc vốn phù hợp với sử dụng vốn, huy động vốn trong ngân hàng phải cịn phải
đảm bảo đó là cấu trúc vốn có chi phí thấp nhất có thể thỏa mãn nhu cầu sử dụng
vốn.
Thứ ba, huy động vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Nhiều ngân hàng lớn, do thực hiện hoán đổi kỳ hạn của nguồn (nguồn với kỳ hạn
ngắn được chuyển sang cho vay và đầu tư với kỳ hạn dài hơn) và duy trì tỷ lệ dự trữ
thấp rất quan tâm tới khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản, đặc biệt là các nguồn ngắn hạn. Do đó, tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí
và thời gian nhỏ nhất cũng là một trong những mục tiêu quan trọng của huy động
vốn.
Thứ tư, huy động vốn hướng tới phát triển các công cụ nợ mới. Lịch sử phát
triển của các ngân hàng cũng là lịch sử phát triển các công cụ nợ. Bên cạnh vay
NHNN và vay trên thị trường liên ngân hàng trong nước, các ngân hàng đang vươn
tới các thị trường liên ngân hàng quốc tế. Nhiều ngân hàng đang phát triển và sử
dụng các chứng chỉ tiền gửi, các hợp đồng mua bán lại, các giấy nợ ngân hàng…
Mơi trường kinh tế phát triển ngày càng khó khăn, cuộc cạnh tranh giữa các ngân
hàng, các tổ chức ngân hàng và phi ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt, để duy trì
một cơ sở vốn vững chắc cho hoạt động kinh doanh, huy động vốn của ngân hàng
phải hướng tới việc phát triển các công cụ nợ mới.

1.2.3. Phân loại vốn và các hình thức huy động vốn của NHTM
Vốn ngân hàng là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo lập được

để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi. NHTM huy động


10

vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, do đó nguồn vốn trong ngân hàng thương mại
cũng chia thành nhiều loại.

1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài
sản nợ khác theo quy định.
- Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy
theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn
khác nhau. Đối với NHTM nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi
thành lập và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động; đối với NHTM cổ phần, vốn
này do các cổ đơng đóng góp; đối với ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia
liên doanh góp vốn.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và quy mơ hoạt động từng ngân hàng, nhưng không được thấp hơn mức vốn mà
pháp luật quy định cho từng loại ngân hàng. Trong q trình hoạt động, các ngân
hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của NHNN và phải
công khai vốn điều lệ mới.
- Các quỹ dự trữ: được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của
các NHTM để sử dụng vào các mục đích nhất định. Các quỹ này được trích lập từ
lợi nhuận sau thuế của ngân hàng, bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Ở Việt Nam, theo nghị định 166/NĐ/CP
ngày 19/11/1999, mức trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ là 5% lợi nhuận sau
thuế, quỹ này không được vượt quá mức vốn điều lệ hiện có của ngân hàng.
+ Quỹ dự phịng tài chính: Ở Việt Nam, theo văn bản hiện hành, hàng năm,
NHTM trích lập 10% lợi nhuận sau thuế cho quỹ dự phịng tài chính. Số dư của quỹ

này không được vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng.
+ Các quỹ khác: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ…
các quỹ này cũng được trích từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của pháp luật.
- Các tài sản nợ khác: bên cạnh vốn điều lệ và các quỹ, một số tài sản nợ
khác cũng được coi là thành phần vốn tự có của ngân hàng, bao gồm : vốn đầu tư


11

xây dựng và mua sắm tài sản do nhà nước cấp, các khoản chênh lệch do đánh giá lại
tài sản, chênh lệch tỷ giá và lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh
doanh nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của các NHTM.
Trước hết, đây là điều kiện pháp lý cho sự ra đời của NHTM, là căn cứ tính các tỷ lệ
an tồn, quy mơ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo quy định của NHNN
Việt Nam, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ,
song vốn chủ sở hữu có vai trị rất quan trọng. Vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh
bản thân ngân hàng, là chỗ dựa quan trọng đảm bảo thanh toán tiền lãi cho các
khoản vay khi ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất là phá sản. Vì vậy, với chức
năng bảo vệ này, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản đảm bảo mang lại niềm tin
với khách hàng. Nó là căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy động
của ngân hàng cũng như danh mục tài sản đầu tư của NHTM…

1.2.3.2. Vốn nợ
Tiền gửi
Đây là hình thức huy động vốn phổ biến nhất của các NHTM. Vốn huy động
từ tiền gửi thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Huy
động vốn từ tiền gửi thường được các NHTM thực hiện qua các kênh chủ yếu sau :
Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi khơng kỳ hạn)
Đây là khoản tiền được gửi vào ngân hàng nhằm sử dụng các tiện ích như

thanh tốn hộ, chi trả hộ, thu hộ. Cá nhân và các tổ chức đều có thể mở tài khoản
giao dịch tại ngân hàng, ngân hàng sẽ làm nhiệm vụ giữ và thanh toán hộ trong
phạm vi số dư cho phép theo lệnh của chủ tài khoản. Trong xã hội hiện đại ngày
nay, khi mà các dịch vụ của ngân hàng ngày càng phát triển và được sử dụng rộng
rãi, xu hướng thanh tốn khơng dùng tiền mặt càng trở nên phổ biến thì ngân hàng
tập trung được một lượng tiền khá lớn trong dân cư dưới dạng tiền gửi thanh tốn.
Tiền gửi thanh tốn có tính ổn định thấp do khách hàng có thể rút tiền bất cứ
lúc nào. Thời kỳ đầu ngân hàng còn thu phí trên số dư tiền gửi này nhưng về sau để
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng khơng thu phí, hiện nay để cạnh


12

tranh với nhau các ngân hàng còn trả tiền lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tại ngân hàng. Nhìn chung, lãi suất của tiền gửi thanh toán rất
thấp. Để huy động được nguồn tiền gửi thanh tốn ngân hàng cần phải có chính
sách khuyến khích các cá nhân và tổ chức kinh tế (TCKT) mở tài khoản thanh toán,
đồng thời cũng cần phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn
Trong q trình kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có những khoản tiền
vốn tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian nhất định. Để đảm bảo an toàn đồng thời
vẫn tạo khả năng sinh lời cho nguồn vốn đó, các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân
hàng theo những kỳ hạn nhất định. Huy động tiền gửi có kỳ hạn, các ngân hàng phải
trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn nhưng đây là nguồn vốn có
độ ổn định cao, các NHTM có thể chủ động trong q trình sử dụng. Để huy động
được nhiều tiền gửi có kỳ hạn, các ngân hàng thường đưa ra nhiều kỳ hạn với mức
lãi suất khác nhau phù hợp với thời vốn gian nhàn rỗi của các TCKT.
Tiền gửi tiết kiệm
Gửi tiết kiệm là hình thức mà người dân dành một phần thu nhập của mình

gửi vào ngân hàng nhằm mục đích để dành, tích lũy và hưởng lãi. Kinh tế ngày càng
phát triển, thu nhập của người dân được cải thiện, không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hiện tại mà cịn một phần để tích lũy cho các kế hoạch tiêu dùng trong tương
lai. Lượng tiền tích lũy trong dân cư ngày càng lớn, nhu cầu gửi tiền tiết kiệm cũng
gia tăng theo. Để khai thác tối đa nguồn vốn này, các NHTM Việt Nam hiện nay
luôn tập trung đến việc đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm như : tiết kiệm có kỳ
hạn, tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc
thang… với thời hạn và lãi suất hợp lý. Các chương trình tiết kiệm dự thưởng,
khuyến mãi liên tục được các ngân hàng tung ra như tiết kiệm trúng ô tơ, trúng nhà,
du lịch nước ngồi …nhằm thu hút khách hàng. Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền
gửi tiết kiệm thường cao hơn tiền gửi có kỳ hạn của TCKT và cao hơn nhiều so với
tiền gửi không kỳ hạn. Về nguyên tắc, tiền gửi tiết kiệm không được rút trước hạn,


13

tuy nhiên do cạnh tranh trong việc huy động, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền
khi có nhu cầu và hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc hấp dẫn hơn là lãi suất bậc thang.
Tiền gửi của TCTD khác
Nhằm cung cấp các tiện ích ngân hàng một cách hồn hảo và để phát triển hệ
thống liên kết giữa các ngân hàng với nhau, NHTM này có thể gửi tiền tại NHTM
khác để nhờ thanh tốn hộ… Ngồi ra, trong thực tế, đôi khi các NHTM không cân
đối được giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, khi thiếu hụt vốn, các NHTM có thể tiến
hành huy động từ các TCTD khác thông qua các hợp đồng tiền gửi trên thị trường
liên ngân hàng. Tiền gửi của các TCTD cũng chia làm hai loại: tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ
yếu dùng cho mục đích thanh toán hộ giữa các ngân hàng. Tiền gửi giữa các NHTM
chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, thường là 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2
tháng …Lãi suất huy động phải trả cho khoản tiền gửi này thường cao hơn lãi suất
huy động từ tiền gửi khách hàng. Huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng có

thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên đây chỉ là nguồn vốn ngắn
hạn, lãi suất cao nên các ngân hàng chỉ huy động chủ yếu để phục vụ cho các hoạt
động mang tính chất ngắn hạn như bù đắp thiếu hụt tạm thời, hỗ trợ thanh khoản… Về
mặt dài hạn, các NHTM luôn vẫn luôn phải quan tâm đến huy động vốn của dân cư.
Phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh việc huy động vốn từ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá cũng là một
kênh huy động vốn rất phổ biến của các NHTM. Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng
nhận do ngân hàng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ
một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều
khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ theo thời hạn, giấy tờ có
giá được chia thành hai loại:
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại giấy tờ có giá có thời hạn nhỏ hơn hoặc
bằng 12 tháng, bao gồm các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu ...
Về bản chất, đây là một khoản tiền gửi có kỳ hạn, thường có mệnh giá lớn khi phát
hành, lãi suất theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc lãi suất cố định.


14

Giấy tờ có giá trung dài hạn: là loại giấy tờ có giá có thời hạn lớn hơn 12
tháng, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn
khác. Giấy tờ có giá dài hạn là khoản nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường tài chính, chúng được xem là công cụ của thị trường vốn, lãi suất khá
cao, một số loại trong số đó có cả đặc tính được phép chuyển đổi thành cổ phiếu.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập
trung theo từng đợt, tùy vào kế hoạch và nhu cầu của ngân hàng và phải được sự
cho phép của NHNN. Hình thức huy động này thường có chi phí cao hơn huy động
từ tiền gửi của khách hàng do lãi suất huy động cao hơn để hấp dẫn khách hàng
cộng thêm các chi phí in ấn, quảng cáo, tiếp thị… cho mỗi đợt phát hành. Ưu điểm
của hình thức huy động vốn này là các ngân hàng có thể tập trung được khối lượng

vốn lớn trong một khoảng thời gian nhất định và chủ động sử dụng do nguồn vốn
này có tính ổn định cao. Ở các nước có ngành cơng nghiệp ngân hàng phát triển,
hầu hết các trái phiếu ngân hàng đều được đưa vào giao dịch chính thức hay giao
dịch tự do trên thị trường chứng khốn. Vì vậy, tính lỏng của chúng là khá cao,
người nắm giữ có thể thu hồi vốn bất cứ lúc nào họ muốn. Điều này không chỉ tạo
thuận lợi cho ngân hàng trong việc thu hút vốn mà cịn tạo tính đa dạng cho thị
trường vốn và tính tính thanh khoản thuận lợi cho khách hàng.
Tiền vay NHNN vay các TCTD khác
Vay NHNN: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của NHTM. Việc cấp vốn của NHNN thường thơng qua hình thức tái chiết khấu
các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín
dụng. NHNN điều hành các khoản vay mượn này một cách chặt chẽ; tuỳ thuộc
chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm sốt nhất định. Thơng thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương
phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với
mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Còn trong điều kiện NHTM chưa có
thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín
dụng nhất định. Tùy vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà NHNN có thể hạ hoặc


15

nâng lãi suất cho vay. Khi nền kinh tế có nguy cơ lạm phát, NHNN thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất cho vay được đưa lên cao, các NHTM chỉ miễn cưỡng
vay trong những tình huống thắt chặt ngặt nghèo, và tìm mọi cách trả nợ rất nhanh.
Ngược lại, vay tại NHNN rất tiện lợi trong giai đoạn NHNN hạ lãi suất chiết khấu
để thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm kích thích đầu tư. Tuy nhiên, cho dù
NHNN áp dụng mức lãi suất tái chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế nào
đi nữa thì NHNN vẫn phải cho các NHTM vay khi NHTM gặp nguy cơ về khả năng
thanh toán để tránh những cơn khủng hoảng tài chính khơng đáng xảy ra. Do đó, có

thể nói NHNN là “là người cho vay cuối cùng” – cho vay cứu cánh đối với các
NHTM.
Vay các TCTD khác: Là hình thức các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay
của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ
vượt yêu cầu do có sự gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho
vay có thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để
đảm bảo khả năng thanh khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác
là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách nhằm bổ sung hoặc thay thế nguồn
vay mượn từ NHNN. Do đó, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi
suất huy động từ các nguồn khác. Khoản vay đó có thể khơng cần đảm bảo hoặc
đảm bảo bằng các chứng khốn có tính thanh khoản cao.

1.2.3.3 Vốn khác
Vốn từ hoạt động ủy thác
Đây là vốn có được do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền, tài sản vào
ngân hàng nhờ ngân hàng cho vay (ủy thác cho vay), đầu tư (ủy thác đầu tư),
giải ngân (ủy thác giải ngân)... Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa
phương, rất nhiều tổ chức kinh tế xã hội có nguồn tài chính đã sử dụng mạng
lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các đối tượng đầu tư. Kết quả là hình
thành nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng. Nguồn này khá ổn
định, các ngân hàng thực hiện hộ khách hàng và hưởng hoa hồng, không phải


16

trả lãi tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể như phải tìm kiếm
các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu dự án mà họ tài trợ,…
Vốn trong thanh toán
Với tư cách là trung gian tài chính, các NHTM cũng tận dụng được

khoản vốn từ các hoạt động thanh toán khơng dùng tiền mặt như séc trong q
trình chi trả, tiền ký quỹ bảo lãnh, ký quỹ mở L/C, tiền chuyển đến ngân hàng
đầu mối từ các ngân hàng thành viên trong hoạt động đồng tài trợ…

1.3. Vai trò của vốn đối hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào, vốn
ln giữ một vị trí vơ cùng quan trọng. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM,
vai trò của vốn được thể hiện như sau :

1.3.1. Là cơ sở để ngân hàng thương mại tiến hành hoạt động kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản
xuất kinh doanh. Ngân hàng với đặc trưng là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng
hóa đặc biệt - tiền tệ thì vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu. Vì vậy, vốn có vai trị quyết định trực tiếp tới quy
mơ kinh doanh của ngân hàng. Những ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh
trong kinh doanh, ngược lại, những ngân hàng có ít vốn đồng nghĩa với việc gặp
nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh.
Vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân hàng.
Nếu như vốn tự có giữ vai trị quyết định trong việc thành lập ngân hàng thì sau khi
đi vào hoạt động, vốn huy động lại giữ vị trí quan trọng, quyết định đến thu nhập và
lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, trong quá trình hoạt động, các NHTM phải luôn
quan tâm tới việc tăng trưởng vốn một cách bền vững và ổn định.

1.3.2. Quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có vốn lớn thường có khoản
mục đầu tư và cho vay đa dạng, phạm vi và đối tượng cho vay cũng lớn hơn các




×